TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO TÒA PHÚC THẨM

TẠI THÀNH PHỐ HCM

-----------------------------------

Bản án số: 232/2007/KDTM-PT

Ngày: 08/03/ 2007

Về việc: “Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ

thanh toán”.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA PHÚC THẨM TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO TẠI THÀNH PHỐ HCM

Trong ngày 08 tháng 3 năm 2007 tại trụ sở Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố HCM xét xử phúc thẩm vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số  []/2007/KDTMPT-TL ngày [] tháng [] năm 2007 đối với các đương sự:

Nguyên đơn:

NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Cơ khí Bích Phượng

Bị đơn:

BĐ_Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân.

NHẬN THẤY:

Trong đơn khởi kiện ngày 29/5/2006, nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Cơ khí Bích Phượng (viết tắt là NĐ_Công ty Bích Phượng) trình bày: Giữa nguyên đơn với BĐ_Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân (viết tắt là BĐ_Công ty Kim Ngân) có ký kết và thực hiện các Hợp đồng kinh tế số 07/HĐKT ngày 11/12/2003, số 04/HĐKT ngày 26/7/2004 và Phụ lục hợp đồng số 01/PLHĐKT ngày 6/5/2004 về việc mua bán, vận chuyển và lắp đặt thiết bị chế biến mủ cao su SVR 10. Đến ngày 16/10/2004, hai bên tiến hành nghiệm thu và đưa thiết bị vào quản lý, sử dụng theo các hợp đồng nêu trên. Tổng giá trị mà BĐ_Công ty Kim Ngân phải thanh toán ghi nhận trên các hợp đồng là 1.610.000.000 đồng. Tuy nhiên, qua nhiều lần thanh toán, BĐ_Công ty Kim Ngân chỉ mới thanh toán số tiền là 1.540.000.000 đồng, còn nợ lại

70.000.000 đồng. Chúng tôi đã nhiều lần gửi văn bản đề nghị BĐ_Công ty Kim Ngân thanh toán số tiền còn lại nhưng không được đáp ứng.

Nguyên  đơn  có  yêu  cầu  BĐ_Công  ty  Kim Ngân  thanh  toán  số  tiền  còn  nợ  là

70.000.000 đồng cùng lãi suất nợ quá hạn theo quy định của Ngân hàng nhà nước tính từ ngày

16/10/2004 đến nay.

Tại  văn  bản  ngày  01/8/2006  với  nội  dung  biên  bản  hòa  giải  của  Tòa  án  lập  ngày

10/8/2006, đại diện của bị đơn, ông Nguyễn Ngọc Luân, giám đốc BĐ_Công ty Kim Ngân

trình bày:

Việc ký kết và thực hiện Hợp đồng kinh tế số 07/HĐKT ngày 11/12/2003, số 04/HĐKT ngày 26/7/2004 và Phụ lục hợp đồng số 01/PLHĐKT ngày 6/5/2004 về việc mua bán, vận chuyển và lắp đặt thiết bị chế biến mủ cao su giữa hai bên là có thật. Sau khi nghiệm thu hợp đồng, BĐ_Công ty Kim Ngân còn nợ NĐ_Công ty Bích Phượng số tiền 70.000.000 đồng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng, NĐ_Công ty Bích Phượng đã nhiều lần có hành vi gây thiệt hại cho BĐ_Công ty Kim Ngân, như việc giao máy chế biến mủ cao su trễ hạn, lắp băng tải của máy sai thông số kỹ thuật, không đảm bảo quy định về bảo hành sản phẩm, với tổng giá trị thiệt hại khoảng 101.215.796 đồng. Sở dĩ, BĐ_Công ty Kim Ngân vẫn chấp nhận tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có ý kiến yêu cầu bồi thường là vì khi ký kết hợp đồng, người tham gia đại diện cho BĐ_Công ty Kim Ngân không có thẩm quyền nên sợ hợp đồng kinh tế bị vô hiệu do lỗi của mình mà ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của công ty.

Theo yêu cầu khởi kiện của NĐ_Công ty Bích Phượng, BĐ_Công ty Kim Ngân không có yêu cầu phản tố và cũng không chấp nhận thanh toán số tiền 70.000.000 đồng còn nợ và lãi suất vì xem như số tiền này đã được bù trừ nghĩa vụ đối với những thiệt hại mà NĐ_Công ty Bích Phượng đã gây ra cho BĐ_Công ty Kim Ngân.

Tại Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 09/2006/KDTM ngày 06/09/2006 của Tòa án nhân dân tỉnh BD đã quyết định:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của NĐ_Công ty TNHH Cơ khí Bích Phượng đối với BĐ_Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân về việc thanh toán số tiền còn nợ trong việc thực hiện các hợp đồng kinh tế về mua bán, vận chuyển và lắp đặt thiết bị chế biến mủ cao su.

2. Buộc BĐ_Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân phải thanh toán cho NĐ_Công ty TNHH Cơ khí Bích Phượng số tiền 70.000.000 đồng (bảy mươi triệu đồng) và tiền lãi do chậm thanh toán là 16.566.666 đồng (mười sáu triệu năm trăm sáu mươi sáu ngàn sáu trăm sáu mươi sáu đồng).

Kể từ ngày NĐ_Công ty TNHH Cơ khí Bích Phượng có đơn yêu cầu thi hành án, nếu BĐ_Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân không thanh toán số tiền này, thì còn phải chịu thêm lãi suất nợ quá hạn theo mức quy định của Ngân hàng nhà nước tương ứng với số tiền và thời gian chưa thực hiện thanh toán.

Ngoài ra Tòa án cấp sơ thẩm còn tuyên xử về phần án phí và quyền kháng cáo theo luật định.

Ngày 09/9/2006 BĐ_Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân có đơn kháng cáo với nội dung xin xét xử lại vụ án.

Tại phiên tòa ông Nguyễn Ngọc Luân đại diện BĐ_Công ty TNHH Thương mại Kim

Ngân giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày: ngày 11/12/2003 ông Nguyễn Ngọc Luân ký Hợp đồng số 07/HĐKT không được sự ủy quyền của ông Lưu Vũ Hải giám đốc BĐ_Công ty Kim Ngân và ông Luân ký chuyển tiền cho NĐ_Công ty Bích Phượng ông Hải cũng không biết. Vậy thời điểm ký Phụ lục hợp đồng kinh tế số 01/PLHĐKT ngày

06/5/2004 thì Hợp đồng số 07 đã vô hiệu. Phụ lục hợp đồng tăng tiền, thời gian chế tạo, lắp đặt máy kéo dài và NĐ_Công ty Bích Phượng không sửa chữa máy trong thời gian bảo hành gây thiệt hại cho BĐ_Công ty Kim Ngân là 101.215.796 đồng và Tòa án sơ thẩm chưa xét yêu cầu phản tố của bị đơn. Căn cứ Điều 5 của Hợp đồng số 4 thì thẩm quyền xét xử vụ án thuộc Tòa án nhân dân thành phố HCM, Tòa án nhân dân tỉnh BD thụ lý, xét xử là sai. Đề nghị hủy bản án sơ thẩm, giao cho Tòa án nhân dân thành phố HCM xét xử.

Ông Phạm Anh Tuấn đại diện cho NĐ_Công ty TNHH Cơ khí Bích Phượng đề nghị giữ

nguyên bản án sơ thẩm.

XÉT THẤY:

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ

vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

BĐ_Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân với NĐ_Công ty TNHH Cơ khí Bích Phượng ký Hợp đồng kinh tế số 07/HĐKT ngày 11/12/2003 về việc cung cấp máy chế biến cao su và Phụ lục hợp đồng số 01/PLHĐKT ngày 06/5/2004 để điều chỉnh giá của hợp đồng số 07. Và ngày 26/7/2004 hai bên ký tiếp Hợp đồng số 04/HĐKT/04 về việc chi phí vận chuyển, lắp đặt thiết bị. Tổng giá trị của các hợp đồng là 1.610.000.000 đồng. Sau khi thanh toán BĐ_Công ty Kim Ngân còn nợ NĐ_Công ty Bích Phượng 70.000.000 đồng.

Hai bên tranh chấp hợp đồng tập trung chủ yếu là Hợp đồng số 7 và Phụ lục hợp đồng như ông Luân thừa nhận tại phiên tòa phúc thẩm. Thời điểm ký hợp đồng pháp luật chưa quy định các bên đương sự thỏa thuận sự lựa chọn Tòa án nơi có trụ sở của nguyên đơn để giải quyết vụ án khi có tranh chấp. BĐ_Công ty Kim Ngân là bị đơn có trụ sở tại BD, do đó Tòa án nhân dân tỉnh BD thụ lý, xét xử là đúng thẩm quyền.

Tuy các hợp đồng và phụ lục hợp đồng do phó giám đốc Nguyễn Ngọc Luân đại diện BĐ_Công ty Kim Ngân ký, nhưng trong thời gian thực hiện hợp đồng Ban giám đốc của hai Công ty không phản đối. Mặt khác, ông Lưu Vũ Hải giám đốc BĐ_Công ty Kim Ngân là người ký biên bản nghiệm thu bàn giao đưa thiết bị vào quản lý và sử dụng, đồng thời biết rõ việc chuyển tiền thanh toán cho NĐ_Công ty Bích Phượng. Ông Hải mặc nhiên chấp thuận việc cấp phó ký hợp đồng. Do đó, các hợp đồng hai bên Công ty đã ký kết không bị coi là vô hiệu.

Đối với Phụ lục hợp đồng số 01/PLHĐKT ngày 06/5/2004 do BĐ_Công ty Kim Ngân với NĐ_Công ty Bích Phượng ký kết để điều chỉnh giá. Đây là sự tự nguyện thỏa thuận của các bên đương sự, không có chứng cứ cho rằng bên nào bị ép buộc. Mặt khác, sau khi ký kết không có văn bản thể hiện điều gì khác và vẫn tiếp tục thanh toán tiền. Do vậy, có thiệt hại cho bên nào thì bên đó phải gánh chịu.

Về thời gian thực hiện hợp đồng cho đến ngày nghiệm thu đưa vào quản lý sử dụng máy móc BĐ_Công ty Kim Ngân không có văn bản hoặc ý kiến gì về việc thiệt hại và trong quá trình thu thập chứng cứ đến khi xét xử sơ thẩm BĐ_Công ty Kim Ngân không xuất trình được văn bản gởi cho nguyên đơn để thông báo máy móc hư hỏng yêu cầu sửa chữa, cũng không có yêu cầu phản tố trong vụ án. Nhưng BĐ_Công ty Kim Ngân thừa nhận còn nợ NĐ_Công ty Bích Phượng 70 triệu đồng và yêu cầu nguyên đơn cấn trừ thiệt hại vào 70 triệu đồng chưa thanh toán, NĐ_Công ty Bích Phượng không chấp nhận.

Từ những phân tích trên xét thấy Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn thanh toán 70 triệu đồng vốn và lãi phát sinh tính từ ngày 16/10/2004 đến ngày xét xử sơ thẩm là 23 tháng 20 ngày với mức lãi suất 1%/tháng thành tiền là 16.566.666 đồng là có căn cứ pháp luật. Do vậy, không có cơ sở chấp nhận yêu cầu kháng cáo của BĐ_Công ty Kim Ngân, giữ nguyên bản án sơ thẩm.

BĐ_Công ty Kim Ngân phải chịu án phí phúc thẩm.

Các quyết định khác của bản án sơ thẩm về án phí của nguyên đơn và quyền kháng cáo không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Vì các lẽ trên,

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 275 Bộ luật Tố tụng dân sự.

QUYẾT ĐỊNH:

Không chấp nhận kháng cáo của BĐ_Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân, giữ

nguyên bản án sơ thẩm.

Áp dụng Điều 154, 285, 286, 288 và 295 Bộ luật Dân sự.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của NĐ_Công ty TNHH Cơ khí Bích Phượng đối với BĐ_Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân về việc thanh toán số tiền còn nợ trong việc thực hiện các hợp đồng kinh tế về mua bán, vận chuyển và lắp đặt thiết bị chế biến mủ cao su.

2. Buộc BĐ_Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân phải thanh toán cho NĐ_Công ty TNHH Cơ khí Bích Phượng số tiền 70.000.000 (bảy mươi triệu) đồng và tiền lãi do chậm thanh toán là 16.566.666 (mười sáu triệu năm trăm sáu mươi sáu ngàn sáu trăm sáu mươi sáu) đồng.

Kể từ ngày NĐ_Công ty TNHH Cơ khí Bích Phượng có đơn yêu cầu thi hành án, nếu BĐ_Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân không thanh toán số tiền nầy, thì còn phải chịu thêm lãi suất nợ quá hạn theo mức quy định của Ngân hàng nhà nước tương ứng với số tiền và thời gian chưa thực hiện thanh toán.

3. Về án phí :

BĐ_Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là

4.328.333 (bốn triệu ba trăm hai mươi tám ngàn ba trăm ba mươi ba) đồng và phải chịu án phí dân sự phúc thẩm là 200.000 (hai trăm ngàn) đồng (đã nộp tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí số

9844 ngày 18/9/2006 của Phòng thi hành án dân sự tỉnh BD).

Các quyết định khác của bản án sơ thẩm về án phí của nguyên đơn và quyền kháng cáo không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng

nghị.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.

 

 

 

 

Tên bản án

Bản án số 232/2007/KDTM-PT Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán

Số hiệu 232/2007/KDTM-PT Ngày xét xử 08/03/ 2007
Bình luận án

Tiếng Việt

English