Chính sách cho học sinh, sinh viên vay tiền?

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

- Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Quyết định 751/QĐ-TTg năm 2017 điều chỉnh mức cho vay đối với học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành

II. NỘI DUNG TƯ VẤN

2.1 Đối tượng được vay vốn
Căn cứ Điều 2 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg quy định những đối tượng học sinh, sinh viên được vay vốn như sau:

Điều 2. Đối tượng được vay vốn:

Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:

1. Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.

2. Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:

- Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.

- Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.

3. Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

Như vậy, những học sinh, sinh viên không thuộc đối tượng vay vốn như pháp luật quy định trên thì không được áp dụng chính sách vay vốn tín dụng cho học sinh, sinh viên.

2.2 Điều kiện vay vốn
Căn cứ vào Điều 4 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg quy định:

Điều 4. Điều kiện vay vốn:

1. Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết định này.

2. Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.

3. Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.


Những đối tượng được vay vốn quy định Điều 2 trên để được vay phải đáp ứng các điều kiện được nêu trên. Nếu học sinh, sinh viên thuộc đối tượng vay nhưng không đáp ứng được các điều kiện vay cũng không được vay vốn.

2.3 Phương thức cho vay
Căn cứ vào Điều 3 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg quy định:

Điều 3. Phương thức cho vay:

1. Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được thực hiện theo phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở.

2. Giao Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay đối với học sinh, sinh viên.


Theo đó, học sinh, sinh viên vay vốn thông qua hộ gia đình cụ thể là cha, mẹ (còn gọi là người đại diện theo pháp luật) hoặc người giám hộ đói với những học sinh, sinh viên mất cha, mẹ sẽ là người trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở.

2.4 Mức cho vay vốn
Căn cứ vào khoản 1,2 Điều 5 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg quy định:

Điều 5. Mức vốn cho vay:

1. Mức vốn cho vay tối đa là 800.000 đồng/tháng/học sinh, sinh viên.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định mức cho vay cụ thể đối với học sinh, sinh viên căn cứ vào mức thu học phí của từng trường và sinh hoạt phí theo vùng nhưng không vượt quá mức cho vay quy định tại khoản 1 Điều này.


Căn cứ vào Điều 1 Quyết định 751/QĐ-TTg quy định:
Điều 1. Điều chỉnh mức cho vay quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên như sau: Mức cho vay tối đa là 1.500.000 đồng/tháng/học sinh, sinh viên.

Như vậy, mức vay vốn đã được Nhà nước điều chỉnh, người đại diện theo pháp luật hoặc người giám hộ củ học sinh, sinh viên được vay với mức cho vay tối đa là 1.500.000 đồng/tháng/học sinh, sinh viên. Mức cho vay mới này cao gần gấp hai lần mức cho vay cũ mức vốn cho vay tối đa là 800.000 đồng/tháng/học sinh, sinh viên.

2.5 Thời hạn cho vay
Căn cứ vào Điều 6 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg quy định:

Điều 6. Thời hạn cho vay:

1. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi) được ghi trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.

2. Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên kết thúc khóa học, kể cả thời gian học sinh, sinh viên được các trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn phát tiền vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thỏa thuận với đối tượng được vay vốn.

 3. Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay, đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.


Thời hạn vay vốn được quy định cụ thể tại Điều 6 trên, Người đại diện theo pháp luật hoặc người giám hộ của học sinh, sinh viên cần lưu ý về thời hạn cho vay để không bị vi phạm về quy định vay vốn.​

2.6 Lãi suất
Căn cứ vào Điều 7 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg quy định:

Điều 7. Lãi suất cho vay:

1. Lãi suất cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên là 0,5%/tháng.

2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.


Như vậy, Nhà nước quy định mức lãi suất cho vay rất thấp nhằm tạo điều kiện cho các học sinh, sinh viên học tập.
 

Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của Anh/Chị về vấn đề nêu trên. Câu trả lời này chỉ mang tính chất tham khảo, việc áp dụng nội dung tư vấn trên còn phụ thuộc vào từng vụ việc, hoàn cảnh cụ thể. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào xin vui lòng gửi câu hỏi trực tiếp qua mục Câu hỏi trên Website http://thegioiluat.vn để được giải đáp thắc mắc.

THEGIOILUAT.VN

 
 

Tiếng Việt

Đây là văn bản biểu mẫu do Công ty tự soạn thảo, nếu Anh/Chị muốn sử dụng dịch vụ vui lòng liên lạc với chúng tôi để được nâng cấp tài khoản VIP. Xin cám ơn.

English

Đây là văn bản biểu mẫu do Công ty tự soạn thảo, nếu Anh/Chị muốn sử dụng dịch vụ vui lòng liên lạc với chúng tôi để được nâng cấp tài khoản VIP. Xin cám ơn.

Hướng dẫn

Biểu mẫu

Hỏi đáp

Biểu mẫu công vụ

Nếu bạn thấy văn bản này có dấu hiệu vi phạm, vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi. Chúng tôi sẽ xem xét và xử lý văn bản này trong thời gian sớm nhất.