TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TP

THÀNH PHỐ HCM

------------------

Số: 12/2014/KDTM- ST

Ngày: 21/04/2014

Về vụ án: “ Tranh chấp Hợp đồng bảo

lãnh”

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                  ----------------------------------

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TP - THÀNH PHỐ HCM

Với Hội đồng gồm có :

Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:       1. Bà Phan Thụy D

Các Hội thẩm nhân dân:                    2. Bà Nghiêm Thị M

3. Bà Trần Quang V

Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Nguyễn Kiều S - Cán bộ Tòa án nhân dân quận TP - Thành phố HCM

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận TP tham gia  phiên tòa: Phan Ngọc L- Kiểm

sát viên

Ngày 21 tháng  04 năm 2014 tại phòng xử án Tòa án nhân dân Quận TP, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 106/2012/TLST-KDTM ngày 02/10/2012 về tranh chấp “Hợp đồng bảo lãnh”  theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2014/QĐST-KDTM ngày 19/03/2014 giữa các đương sự:

Nguyên đơn:

NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh Minh

Địa chỉ: 266-268 đường NKKN, phường 8, Quận T, Thành phố HCM

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Anh Võ Văn Bảo- sinh năm:1980- Phó phòng kinh doanh (Chi nhánh ĐBP - NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh - có trụ sở tại: 549 đường ĐBP, phường 3, Quận T, Thành phố HCM)

Là  người  đại  diện  theo  ủy  quyền  -  giấy  ủy  quyền  số  1007/2013/CN-ĐBP  ngày

06/08/2013  - có mặt

Bị đơn:

BĐ_Công ty TNHH Thanh Thanh

Địa chỉ: số 38 đường DĐH, phường TT, quận TP, Thành phố HCM

Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Kim Long - sinh năm: 1988-

thường trú: 301/16 đường NTT, phường 22, quận BT

Là người đại diện theo pháp luật của bị đơn (Chủ tịch hội đồng thành viên)- Vắng mặt

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

Bà   Q_Huỳnh Thị Tuyền - sinh năm: 1965; Trú tại: số 155 H/2 (số mới 109/1) đường

NVL, phường 10, Quận V, Thành phố HCM - Có mặt

NHẬN THẤY

Tại đơn khởi kiện ngày 22/08/2012, tại bản tự khai ngày 30/01/2013, bản tự khai bổ sung ngày 22/05/2013, tại biên bản không tiến hành hòa giải được ngày 23/08/2013 và tại  bản tự khai b   sung ngày 17/03/2014 đại diện NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh trình bày: Ngày 10/01/2012 NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ  Phần Minh Minh có ký với BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh hợp đồng bảo lãnh hạn mức số 01 với hạn mức bão lãnh là: 3.600.000.000 đồng. Đến ngày 12/01/2012 hai bên ký thỏa thuận sửa đổi bổ sung số 01 thay đổi hạn mức bảo lãnh là 3.000.000.000 đồng.

Ngày 12/01/2012 NĐ_ Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh có phát hành chứng thư bão lãnh số MD1201117780 để bảo lãnh cho BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh mua hàng trả chậm của Trung Tâm Thông Tin Di Động Khu Vực VI. Ngày 05/03/2012, sau khi nhận được các đề nghị thanh toán số 520 ngày 27/02/2012 của Trung Tâm Thông Tin Di Động Khu Vực VI, đề nghị thanh toán số 00102-ĐNTT/2012 ngày 29/02/2012 của BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh, NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh đã thay mặt BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh trả số tiền 2.999.724.000 đồng cho Trung Tâm Thông Tin Di Động Khu Vực VI. Theo giấy nhận nợ số 01 ngày 02/03/2012, thì NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh cho BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh vay số tiền 2.999.724.000 đồng, lãi suất là 30%/năm, thời hạn thanh toán là 03 tháng kể từ ngày giải ngân. Tài sản bảo đảm cho khoản nợ trên là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tọa lạc tại số 155H/2 (số mới 109/1), đường NVL, phường 10, Quận V. Các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm bao gồm: Giấy phép hợp thức hóa chủ quyền nhà ngày 23/04/1990, tờ khai chuyển dịch tài sản nộp lệ phí trước bạ  ngày 18/05/1990, bản vẽ hiện trạng nhà ngày 10/04/1990, hợp đồng mua bán nhà số 10296/HĐ-MBN ngày 27/12/1999, tờ khai lệ phí trước bạ ngày 11/01/2000, giấy phép xây dựng số 446/GPXD.2004 ngày 24/06/2004, biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình  ngày 01/12/2004, trích lục tờ khai lệ phí trước bạ ngày 09/12/2004, thông báo cấp đ  i số nhà số 282/TB-UBND ngày 15/09/2011, bản vẽ sơ đồ nhà đất ngày 12/08/2011. Tài sản trên thuộc quyền sở hữu của bà LQ _Huỳnh Thị Tuyền và được thế chấp theo Hợp đồng bảo lãnh thế chấp bằng bất động sản số 000694 ngày 10/01/2012 đã được chứng thực tại Phòng công chứng số 1 thành phố HCM và đăng ký tại Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận V, thành phố HCM vào ngày 12/01/2012. Sau khi NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh thực hiện nghĩa vụ trả thay thì BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh có trách nhiệm hoàn trả cho NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minhvsố tiền mà NĐ_ Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh đã trả thay và lãi phạt có liên quan. Tuy nhiên BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh và bên bảo lãnh là bà LQ _Huỳnh Thị Tuyền đều không thực hiện, nên NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh khởi kiện. Tính đến ngày 17/03/2014 thì BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh còn  nợ  NĐ_Ngân  hàng  Thương  Mại  Cổ    Phần  Minh Minh  số  tiền  nợ  gốc  là: 2.999.724.000 đồng, số tiền nợ lãi quá hạn tạm tính từ ngày 05/03/2012 đến ngày 17/03/2014 là 1.854.829.340 đồng, t  ng cộng số tiền nợ là 4.854.553.340 đồng. Nay NĐ_ Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh yêu cầu BĐ __Công ty TNHH Thanh Thanh thực hiện nghĩa vụ trả số tiền nợ là là 4.854.553.340 đồng và số tiền lãi phát sinh từ ngày 18/03/2014 cho đến khi số tiền nợ được thanh toán xong. Trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật, trường hợp BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh không thực hiện việc thanh toán số tiền nợ trên thì buộc bên bảo lãnh là Bà LQ _Huỳnh Thị Tuyền phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Nếu bà LQ _ Huỳnh Thị Tuyền không thực hiện nghĩa vụ thanh toán số tiền nợ trên thì NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh được quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án phát mãi tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tọa lạc tại số 155H/2 (số mới 109/1) đường NVL, phường 10, Quận V, Thành phố HCM để thi hành án cho Ngân hàng

Tại bản tự khai ngày 02/05/2013 và tại biên bản không tiến hành hòa giải được ngày

23/08/2013 người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà LQ _ Huỳnh Thị Tuyền trình bày: Bà thừa nhận có ký hợp đồng bão lãnh bằng thế chấp bất động sản số 000694 ngày 10/01/2012 với NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh để bảo đảm toàn bộ nghĩa vụ của bên được bảo lãnh là BĐ_ Công ty TNHH Thanh Thanh được quy định tai Hợp đồng bão lãnh hạn mức số 01 ngày 10/01/2012. Bà LQ _ Tuyền thừa NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh đã giải ngân cho BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh số tiền 2.999.724.000 đồng. Tài sản thế chấp để bảo đảm nợ là căn nhà số 155 H/2 (số mới 109/1) đường NVL, phường 10, Quận V, Thành phố HCM thuộc quyền sở hữu của bà. Nay bà yêu cầu Tòa án triệu tập người đại diện theo pháp luật của BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh là ông Nguyễn Kim Long để giải quyết với NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh, BĐ _ Công ty TNHH Thanh Thanh phải có trách nhiệm trả số tiền nợ cho NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh

Tòa án đã tiến hành triệu tập các bên đương sự đến để hòa giải nhưng phía bị đơn vắng mặt nên không tiến hành hòa giải được

Tại phiên tòa, đại diện NĐ_ Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh yêu cầu BĐ _Công

ty TNHH Thanh Thanh thực hiện nghĩa vụ trả số tiền nợ là 4.942.045.290 đồng, trong đó vốn gốc là 2.999.724.000  đồng,  số  tiền  lãi  quá  hạn  tính  từ  ngày 05/03/2012  đến  ngày 21/04/2014  là 1.942.321.290 đồng và số tiền lãi phát sinh từ ngày 22/04/2014 cho đến khi số tiền nợ được thanh toán xong. Trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật. Khi đến hạn thanh toán nếu BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh không thực hiện việc thanh toán số tiền nợ trên thì buộc bên bảo lãnh là bà LQ _Huỳnh Thị Tuyền phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán, nếu bà LQ _Huỳnh Thị Tuyền không thực hiện nghĩa vụ thanh toán số tiền nợ trên thì NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh được quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án phát mãi tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tọa lạc tại số 155H/2 (số mới 109/1) đường NVL, phường 10, Quận V, Thành phố HCM để thi hành án cho Ngân hàng . Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà LQ _Huỳnh Thị Tuyền có yêu cầu bà chỉ đồng ý trả tiền vốn gốc, không đồng ý trả lãi, vì bà không phải là người nhận tiền vay, bà yêu cầu Tòa án triệu tập người đại diện theo pháp luật của BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh là ông Nguyễn Kim Long để giải quyết với NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng qui định tại Điều 41 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Việc Tòa án thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền, đúng quan hệ tranh chấp và về thu thập chứng cứ, xác định đúng tư cách đương sự. Việc tham gia xét hỏi tại tòa của Hội đồng xét xử thực hiện theo đúng qui định tại Điều 222 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

XÉT THẤY

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa và lời phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận TP, Hội đồng xét xử nhận định:

Về hình thức: Căn cứ vào hợp đồng bảo lãnh hạn mức số 01 ngày 10/01/2012 và thỏa thuận sửa đổi, bổ sung số 01 ngày 12/01/2012 thì giữa NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Minh Minhvà BĐ Công ty TNHH Thanh Thanh đã phát sinh quan hệ hợp đồng bão lãnh . Sau khi NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minhthực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh thì BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh, nên NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Minh Minh khởi kiện. Xét việc khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp với điểm m khoản 1 Điều 29, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 161 Bộ luật tố tụng dân sự. Trong vụ án này Tòa án không thể triệu tập người đại diện thep pháp luật của bị đơn đến Tòa án để hòa giải, xét xử vì BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh đã ngưng hoạt động, không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng không đăng ký thay đổi địa chỉ. Do vậy Tòa án đã niêm yết giấy triệu tập tại địa chỉ trụ sở mà Công ty đã  đăng  ký  số  38  đường  DĐH,  phường  TT,  quận  TP,  Thành  phố  HCM,  nhưng  đại  diện BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh không có mặt, nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 199 Bộ luật tố tụng dân sự , Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn

Về nội dung: Căn cứ vào hợp đồng bảo lãnh hạn mức số 01 ngày 10/01/2012, thỏa thuận sửa đổi, bổ sung số 01 ngày 12/01/2012 và giấy nhận nợ  số 01 ngày 02/03/2012 được ký kết giữa NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh và BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh, thì BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh có nợ NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh số tiền vốn 2.999.724.000 đồng, thời hạn thanh toán là 03 tháng kể từ ngày giải ngân là ngày 05/03/2012, lãi suất là 30%/năm. Qua các tài liệu chứng từ do ngân hàng trình bày tại Tòa án, có căn cứ xác định tính đến ngày 21/04/2014, thì BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh còn nợ NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh các khoản  nợ sau:

+ Nợ vốn: 2.999.724.000 đồng

+ Nợ lãi: 1.942.321.290 đồng

Tổng cộng nợ vốn và lãi là 4.942.045.290 đồng

Xét yêu cầu của đại diện nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy về số tiền nợ vốn, mức lãi suất cũng như thời gian trả nợ đã được ký xác nhận tại giấy nhận nợ số 01 ngày 02/03/2012. Theo giấy nhận nợ thì BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán từ ngày

05/06/2012 vì vậy yêu cầu của đại diện nguyên đơn là bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền vốn gốc là 2.999.724.000 đồng, số tiền lãi quá hạn tính từ ngày 05/03/2012 đến ngày 21/04/2014 là 1.942.321.290 đồng và số tiền lãi phát sinh từ ngày 22/04/2014 cho đến khi số tiền nợ được thanh toán xong, trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật, là đúng với quy định của pháp luật nên chấp nhận.

Về tài sản thế chấp: Để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng bảo lãnh hạn mức số 01 ngày 10/01/2012 và thỏa thuận sửa đổi, bổ sung số 01 ngày 12/01/2012 thì giữa NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh và bà LQ _Huỳnh Thị Tuyền đã ký kết Hợp đồng bão lãnh bằng thế chấp bất động sản số 000694 ngày 10/01/2012 để bảo đảm toàn bộ nghĩa vụ của bên được bảo lãnh là BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh, tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tọa lạc tại số 155H/2 (số mới 109/1) đường NVL, phường 10, Quận V, Thành phố HCM . Hợp đồng bão lãnh bằng thế chấp bất động sản đã được chứng thực và đăng ký theo đúng quy định của pháp luật, vì vậy đại diện nguyên đơn yêu cầu khi đến hạn thanh toán nợ nếu BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh không trả nợ thì bà LQ _Huỳnh Thị Tuyền phải có trách nhiệm trả nợ thay cho BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh, nếu Bà LQ _ Tuyền không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay thì NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minhcó quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án  dân sự có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tọa lạc tại số 155H/2 (số mới 109/1) đường NVL, phường 10, Quận V, Thành phố HCM để thi hành án cho NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh, yêu cầu của đại diện nguyên đơn là có căn cứ pháp luật nên chấp nhận.

Xét yêu cầu của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà LQ _Huỳnh Thị Tuyền, Bà

LQ _Tuyền thừa nhận bà có ký Hợp đồng bão lãnh bằng thế chấp bất động sản số 000694 ngày

10/01/2012 với NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh để bảo lãnh cho BĐ _Công tyTNHH Thanh Thanh, tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tọa lạc tại số155H/2 (số mới 109/1) đường NVL, phường 10, Quận V, Thành phố HCM là tài sản thuộc quyền sở hữu của bà. Tuy nhiên tại phiên tòa Bà LQ _Tuyền chỉ đồng ý trả vốn gốc không đồng ý trả lãi , căn cứ  vào Điều 1 của Hợp đồng bão lãnh bằng thế chấp bất động sản số 000694 ngày 10/01/2012 thì nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm toàn bộ nghĩa vụ của bên được bảo lãnh vì vậy yêu cầu của Bà LQ _Tuyền là không có cơ sở nên không chấp nhận. Ngoài ra Bà LQ _Tuyền còn yêu cầu Tòa án triệu tập đại diện BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh đến để giải quyết. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến xác minh địa chỉ thường trú của ông Nguyễn Kim Long là người đại diện theo pháp luật của BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh, đồng thời xác minh địa chỉ của ông Nguyễn Kim Long do Bà LQ _Tuyền cung cấp nhưng ông Long không còn cư ngụ tại nơi thường trú và không có cư ngụ tại địa chỉ mà Bà LQ _Tuyền cung cấp nên Tòa án không thể triệu tập ông Long đến để giải quyết theo yêu cầu của Bà LQ _Tuyền

Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn phải chịu án phí trên số tiền nợ phải trả theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Pháp lệnh  án phí lệ phí Toà án là:

112.000.000 đ + 0,1%(4.942.045.290 đ-4.000.000.000 đ)=112.942.045 đồng

Vì các lẽ trên ,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: - Điểm m Khoản 1 Điều 29;  Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điều 161; Điểm b

Khoản 2 Điều 199 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011;

- Khoản 18 Điều 4; Điều 91; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Khoản 2 Điều 27; khoản 4 Điều 18 Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH 12 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội có hiệu lực ngày 01/07/2009 quy định về án phí, lệ phí Tòa án ; điểm e mục 3 danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án kèm theo Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án

- Điều 26 Luật Thi hành án dân sự có hiệu lực ngày 01/07/2009

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh

BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh có trách nhiệm trả cho NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh các khoản nợ của hợp đồng bảo lãnh hạn mức số 01 ngày 10/01/2012, thỏa thuận sửa đổi, bổ sung số 01 ngày 12/01/2012 và giấy nhận nợ số 01 ngày 02/03/2012 tính đến hết ngày 21/04/2014 là 4.942.045.290 đ (bốn tỷ chín trăm bốn mươi hai triệu không trăm bốn mươi lăm nghìn hai trăm chín mươi đồng ), trong đó bao gồm:

+ Nợ vốn: 2.999.724.000 đ (hai tỷ chín trăm chín mươi chín triệu bảy trăm hai mươi bốn nghìn đồng)

+ Nợ lãi: 1.942.321.290 đ (một tỷ chín trăm bốn mươi hai triệu ba trăm hai mươi mốt nghìn hai trăm chín mươi đồng)

Ngoài ra BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh còn phải trả cho Ngân hàng NĐ_Ngân hàng

Thương Mại Cổ Phần Minh Minh số tiền lãi phát sinh theo hợp đồng bảo lãnh hạn mức số 01 ngày

10/01/2012, thỏa thuận sửa đổi, bổ sung số 01 ngày 12/01/2012 và giấy nhận nợ  số 01 ngày

02/03/2012, từ ngày 22/04/2014 cho đến khi trả xong hết nợ.

Trả ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật. Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

2/ Khi đến thời hạn trả nợ mà BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Bà LQ _Huỳnh Thị Tuyền phải thực hiện nghĩa vụ trả thay đầy đủ các khoản nợ của BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh cho NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh.

Khi đến thời hạn trả nợ mà BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bà LQ _Huỳnh Thị Tuyền không thực hiện nghĩa vụ trả thay đ y đủ các khoản nợ của BĐ _Công  ty  TNHH  Thanh  My  cho  NĐ_Ngân  hàng  Thương  Mại  Cổ Phần Minh Minh thì NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền tiến hành các thủ tục cho phát mãi tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tọa lạc tại số 155H/2 (số mới 109/1) đường NVL, phường 10, Quận V, Thành phố HCM  để thu hồi nợ cho Ngân hàng

3/ Án phí DSST-KDTM: BĐ _Công ty TNHH Thanh Thanh phải nộp là 112.942.045 đ (một trăm mười hai triệu chín trăm bốn mươi hai nghìn không trăm bốn mươi lăm đồng). Hoàn trả cho NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Minh Minh số tiền tạm ứng án phí đã nộp là

52.164.000 đ (năm mươi hai triệu một trăm sáu mươi bốn nghìn đồng)  theo biên lai thu tiền số

05677 ngày 02/10/2012 của Chi cục Thi hành án dân sự quận TP

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguyên đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên  án lên Tòa án nhân dân thành phố HCM . Bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.

 

 

 

 

Tên bản án

Bản án số 12/2014/KDTM- ST Tranh chấp Hợp đồng bảo lãnh

Số hiệu 12/2014/KDTM- ST Ngày xét xử 21/04/2014
Bình luận án

Tiếng Việt

English