TÒA ÁN NHÂN DÂN

 

QUẬN X THÀNH PHỐ HCM

-----------------------------------

Bản án số: 213/2012/KDTM- ST

Ngày: 18/09/2012

V/v: “Tranh chấp về hợp đồng chuyển

nhượng cổ phần”

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN X THÀNH PHỐ HCM

Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

 

Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:        1. Bà Đinh Ngọc Thu

Các Hội thẩm nhân dân:                    2. Bà Hồ Thị Phi

3. Ông Đỗ Văn M

Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Trần Nguyễn Gia- cán bộ Tòa án nhân dân Quận X TP.HCM.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận X tham gia phiên Tòa: Võ Thị Ngọc -

Kiểm sát viên

Ngày 18 tháng 9 năm 2012 tại Tòa án nhân dân Quận X thành phố HCM xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 61/2012/TLST-KDTM ngày 30/5/2012 về “Tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 116/2012/QĐST- KDTM –XX ngày 28 tháng 8 năm 2012 giữa các đương sự:

Nguyên đơn:

Ông NĐ_Đoàn Minh Quân

Địa chỉ:76/18 BĐ, phường T, quận BT, Tp.HCM

Đại diện: Ông Trần Trung Đức, Giấy ủy quyền ngày 30/5/2012 (Có mặt). Địa chỉ liên lạc: 23B CL, phường Y, quận TB, Tp.HCM

Bị đơn:

1. Ông BĐ_Vũ Văn Oanh

Hộ khẩu thường trú: 006 Lô E KCÁN TB, Tổ 31, TT, Quận TP, Tp.HCM.

Địa chỉ làm việc:82-82A-82B-82C VVT, phường U, Quận X, Tp.HCM

Đại diện: Bà Trần Phúc Hậu, giấy ủy quyền ngày 12/7/2012 (Có mặt)

Địa chỉ BM, BS, QN.

Địa chỉ liên lạc:180 Pasteur, Phường BN, Quận Z, Tp.HCM

2. Bà BĐ_Nguyễn Minh Lâm (Có mặt)

Hộ khẩu thường trú: 006 Lô E KCÁN TB, Tổ 31, TT, Quận TP, Tp.HCM.

Địa chỉ làm việc:82-82A-82B-82C VVT, phường U,Quận X, Tp.HCM

NHẬN THẤY

Trong đơn khởi kiện ngày 28/5/2012 và các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Ông Trần Trung Đức đại diện nguyên đơn là ông NĐ_Đoàn Minh Quân trình bày việc ông BĐ_Vũ Văn Oanh và bà BĐ_Nguyễn Minh Lâm nhận chuyển nhượng cổ phần cho ông NĐ_Quân không hợp lệ cho nên ông yêu cầu Tòa buộc ông BĐ_Vũ Văn Oanh phải trả lại cho ông NĐ_Quân số tiền là 3.800.000.000 đồng và buộc bà BĐ_Nguyễn Minh Lâm phải trả cho ông NĐ_Quân số tiền là 1.900.000.000 đồng ngay khi án có hiệu lực pháp luật. Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết Các vấn đề khác.

Ông Trần Trung Đức đại diện Nguyên đơn ông NĐ_Đoàn Minh Quân trình bày: Công ty Cổ Phần Cá Tầm Phương Nam được thành lập vào ngày 03/10/2008. Đến

năm 2011, qua bạn bè ông NĐ_Đoàn Minh Quân quen biết với ông BĐ_Vũ Văn Oanh

và bà BĐ_Nguyễn Minh Lâm, khi nghe ông BĐ_Oanh và bà BĐ_Lâm nói họ là cổ đông sáng lập của Công Ty Cổ Phần Cá Tầm Phương Nam và đang có nhu cầu chuyển nhượng cổ phiếu, ai nhận chuyển nhượng cổ phiếu thì sẽ trở thành cổ đông sáng lập và được đưa tên vào Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Cá Tầm Phương Nam. Sau khi nghe ông BĐ_Vũ Văn Oanh và bà BĐ_Nguyễn Minh Lâm đề nghị kí hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu để nhanh chóng trở thành cổ đông sáng lập, ông NĐ_Đoàn Minh Quân đã tin tưởng ký các hợp đồng với nội dung sau:

1.Ông BĐ_Vũ Văn Oanh (Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ Phần Cá Tầm Phương Nam) chuyển nhượng cho ông NĐ_Đoàn Minh Quân 20% cổ phần cổ đông sáng lập của Công ty Cổ Phần Cá Tầm Phương Nam (bằng 400.000 cổ phần) mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phần, giá chuyển nhượng là 9.500 đồng/cổ phần bằng 3.800.000.000đồng.

2. Bà BĐ_Nguyễn Minh Lâm ký hợp đồng chuyển nhượng 10% cổ phần cổ đông sáng lập của Công ty Cổ Phần Cá Tầm Phương Nam cho ông NĐ_Đoàn Minh Quân (bằng 200.000 cổ phần), mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần, giá chuyển nhượng là 9.500 đồng/cổ phần bằng 1.900.000.000 đồng

3.Phương thức thanh toán toàn bộ số tiền mua cổ phần được ông NĐ_Quân cùng bà BĐ_Nguyễn Minh Lâm và ông BĐ_Vũ Văn Oanh thống nhất bằng việc ngày 03/01/2012 các bên cùng xác nhận bằng văn bản với nội dung ghi rõ ông NĐ_Quân đã hồn tất việc thanh toán tiền chuyển nhượng cổ phần với số tiền tổng là :

1. Giấy mượn tiền giữa ông Nguyễn Thành Phát và ông BĐ_Vũ Văn Oanh ký ngày

12/12/2011 với số tiền là 2.000.000.000 đồng

2.Phiếu thu của ty Cổ Phần Cá Tầm Phương Nam với ông Nguyễn Thành Phát:

- Ngày 13/12/2011: 100.000.000 đồng

- Ngày 16/12/2011: 400.000.000 đồng

- Ngày 23/12/2011: 600.000.000 đồng

- Ngày 03/01/2012: 2.621.688.500 đồng

Trong tổng số 5.721.688.500 đồng nêu trên, thì có 5.700.000.000 đồng là số tiền ông

NĐ_Quân thanh toán 1.900.000.000 đồng tiền mua 200.000 cổ phần của bà BĐ_Lâm và

3.800.000.000 đồng tiền mua cổ phần cho ông BĐ_Oanh. Số tiền 21.688.500 đồng là khoản tiền ông NĐ_Quân cho ty Cổ Phần Cá Tầm Phương Nam mượn theo Giấy mượn tiền ngày

12/12/2012. Thực tế từ khi thanh toán tiền xong, ông BĐ_Oanh và bà BĐ_Lâm không cho ông NĐ_Quân thực hiện các quyền cổ đông sáng lập của mình, không được tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp cũng như quyền giám sát của cổ đông sáng lập. Ông NĐ_Quân nhận chuyển nhượng cổ phần với mong muốn trở thành cổ đông sáng lập của ty Cổ Phần Cá Tầm Phương Nam. Nhưng sau khi ký hợp đồng ông NĐ_Quân lại không có tên thành viên sáng lập trong Giấy Chứng Nhận đăng kí kinh doanh như thỏa thuận ban đầu giữa ông NĐ_Quân và các bên chuyển nhượng cổ phần, điều này trái với mong muốn của ông NĐ_Quân mà còn thể hiện rõ sự gian dối, không trung thực.

Tại  Điều  1  của  hợp  đồng  chuyển  nhượng  cổ  phần  của  ông  BĐ_Oanh  và  ông NĐ_Quân ngày 12/12/2011 ghi đồng ý chuyển nhượng 20% cổ phần sáng lập với mệnh giá của mỗi cổ phần là 10.000 đồng và tại Điều 1 của hợp đồng chuyển nhượng cổ phần của bà BĐ_Lâm và ông NĐ_Quân ngày 12/12/2011 ghi đồng ý chuyển nhượng 10% cổ phần sáng lập với mệnh giá của mỗi cổ phần là 10.000 đồng. Theo ông, việc các bên ghi chuyển nhượng cổ phần sáng lập là không đúng vì theo Luật doanh nghiệp thì chỉ có hai loại cổ phần là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đi về việc các bên thỏa thuận chuyển nhượng không đúng vì hết thời hạn để ông NĐ_Quân trở thành cổ đông sáng lập được ghi tên trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Bảng sửa đổi điều lệ Công Ty Cổ Phần Cá Tầm Phương Nam ngày 19/12/2011 và

15/5/2012 mà Công ty nộp cho Tòa có ghi tên cổ đông là ông NĐ_Quân thì ông NĐ_Quân chưa bao giờ nhận được bảng sửa đổi điều lệ này và không có chữ kí của ông NĐ_Quân và chưa được đăng kí tại Sở Kế Hoạch Đầu Tư. Ông NĐ_Quân có ký tên vô sổ cổ đông của công ty có ghi tên ông NĐ_Quân.

Sau khi thanh toán toàn bộ số tiền mua cổ phần cho ông BĐ_Vũ Văn Oanh và bà BĐ_Nguyễn Minh Lâm, ông NĐ_Quân mới phát hiện ra ông BĐ_Oanh và bà BĐ_Lâm chưa hoàn thành nghĩa vụ góp tiền mua cổ phần vào công ty đối với số cổ phần đã bán cho ông NĐ_Quân. Ông NĐ_Quân đã yêu cầu ông BĐ_Oanh và bà BĐ_Lâm trả lại tiền nhưng không được chấp nhận, do đó ông NĐ_Quân khởi kiện tại Tòa.

Ông cho rằng ông BĐ_Oanh và bà BĐ_Lâm không có quyền chuyển nhượng cổ phần theo qui định của Luật doanh nghiệp vì ông có làm văn bản đề nghị Tòa yêu cầu Sở Kế hoạch đầu tư cung cấp chứng cứ nhưng Sở Kế hoạch đầu tư chỉ cung cấp Điều lệ của Công ty cổ phần cá Tầm Phương Nam. Theo qui định tại khoản 2 Điều 84 Luật doanh nghiệp thì

“….trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh doanh, họ tên, địa chỉ, số chứng minh  nhân  dân,  số  cổ  phần  đăng ký mua, số cổ phần và giá trị cổ phần thanh toán…người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại đối với công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không trung thực, không chính xác và không đầy đủ”.

Khoản 4 Điều 46 Luật Doanh nghiệp quy định rõ căn cứ xác định có quyền sở hữu cổ phần như sau “cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên phải được đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có được tỷ lệ sở hữu đó”.

Vì ông BĐ_Oanh và bà BĐ_Lâm chưa hoàn thành việc thanh toán giá trị cổ phần đã đăng ký mua nên ông BĐ_Oanh với chức vụ là chủ tịch Hội đồng quản trị công ty và bà BĐ_Lâm với chức vụ là giám đốc đại diện theo pháp luật của công ty đã không thực hiện việc thông báo góp vốn như quy định tại khoản 2 Điều 84 Luật doanh nghiệp và không chứng minh quyền sở hữu cổ phần với cơ quan đăng ký kinh doanh như quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật doanh nghiệp.

Hợp đồng được ký kết giữa Các bên đã vi phạm điều cấm của pháp luật, cụ thể hợp đồng đã vi phạm Các quy định của pháp luật doanh nghiệp được quy định tại điểm a và điểm b khoản 5 điều 23 Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp. Điểm a khoản 5 Điều 23 Nghị định 102/2010/NĐ-CP quy định “ Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác ….” Và “ không được quyền chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác.”

Bên cạnh đó, đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng ở đây là quyền sở hữu cổ phiếu. Việc các bên ký hợp đồng chuyển nhượng khi ông BĐ_Oanh và bà BĐ_Lâm chưa có quyền sở hữu đối với số cổ phần đã làm cho hợp đồng bị vô hiệu theo quy định tại khoản 1 Điều 411

Bộ luật dân sự đó là “ ngay từ khi ký kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được vì

lý do khách quan thì hợp đồng này bị vô hiệu”. Căn cứ vào các điều 122,127, khoản 1 Điều

411 Bộ luật dân sự tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng cổ phần được ký ngày 12/12/2010 giữa ông BĐ_Oanh với ông NĐ_Quân, giữa bà BĐ_Lâm với ông NĐ_Quân vô hiệu. Áp dụng khoản 2 điều 137 Bộ luật dân sự để buộc ông BĐ_Vũ Văn Oanh phải trả lại cho ông NĐ_Quân số tiền là 3.800.000.000 đồng, buộc bà BĐ_Nguyễn Minh Lâm phải trả cho ông NĐ_Quân là 1.900.000.000 đồng ngay khi án có hiệu lực pháp luật. Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết Các vấn đề khác.

Bị đơn bà BĐ_Nguyễn Minh Lâm trình bày:

Kể từ ngày hai bên diễn ra việc mua bán cổ phần và hợp tác làm ăn kinh doanh tại Nhà hàng ăn uống tại 82-82A-82B-82C VVT, phường U,Quận X, Tp.HCM cho đến nay, ông NĐ_Đoàn Minh Quân đã tham gia nắm giữ bộ phận kế toán, quản lý thu ngân và hiện nay vẫn đang làm việc tại Công ty Cổ Phần Cá Tầm Phương Nam với tư cách là cổ đông lớn. Ông NĐ_Quân đã cáng ông BĐ_Vũ Văn Oanh bỏ tiền theo tỉ lệ cổ phần nắm giữ để sữa chữa, nâng cấp Nhà Hàng Nhật Hạ và đã tham gia toàn diện vào mọi hoạt động của Nhà Hàng Nhật

Hạ kể từ ngày bà và ông NĐ_Đoàn Minh Quân ký hợp đồng chuyển nhượng. Tất cả những giấy tờ theo như bà được biết khi ông NĐ_Quân gửi cho Tòa để làm căn cứ buộc bà và ông BĐ_Vũ Văn Oanh phải hoàn trả lại số tiền thì vơ lý vì tòan bộ số tiền đó là do ông NĐ_Quân thanh toán cho bà và ông BĐ_Oanh để được sở hữu 30% cổ phần của Công ty Cổ Phần Cá Tầm Phương Nam. Toàn bộ số tiền trên đã được thể hiện trong văn bản xác nhận có chữ kí của 3 bên ngày 30/01/2012.Vì Công ty Cổ Phần Cá Tầm Phương Nam đã thành lập được gần 40 tháng nên theo Luật Doanh Nghiệp năm 2005 thì bà được quyền chuyển nhượng

Ngày 15/5/2012 ông BĐ_Vũ Văn Oanh đã chuyển nhượng toàn bộ 30% số cổ phần còn nắm giữ tại Công ty km theo biên bản bàn giao công nợ của công ty cho ông Nguyễn Thế Giang là cổ đông sở hữu 25% cổ phần của công ty (anh em họ với ông BĐ_Vũ Văn Oanh). Toàn bộ số tiền chuyển nhượng 6 tỷ đồng ông BĐ_Vũ Văn Oanh cũng đã để lại hết cho ông Nguyễn Thế Giang để thanh toán các khoản nợ cũng như nghĩa vụ thuế đối với nhà nước trong suốt quá trình Công ty hoạt động đến thời điểm ông BĐ_Vũ Văn Oanh không còn là cổ đông nữa. Qua ý kiến của nguyên đơn, bà hoàn toàn không đồng ý.

Công ty và bản thân bà đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ông NĐ_Quân, đã ghi tên ông NĐ_Quân vào sổ cổ đông của công ty và trong điều lệ của công ty sửa đổi cũng đã ghi tên ông NĐ_Quân. Bảng sửa đổi điều lệ Công Ty Cổ Phần Cá Tầm Phương Nam ngày

19/12/2011 và 15/5/2012 mà Công ty nộp cho Tòa có ghi tên cổ đông là ông NĐ_Quân đã giao cho ông NĐ_Quân, đây là bảng lưu tại công ty. Bà xác nhận bà và ông BĐ_Vũ Văn Oanh có ký hai hợp đồng chuyển nhượng cổ phần như đại diện nguyên đơn trình bày. Bà đã có thông báo gửi Sở kế hoạch đầu tư để thông báo là đã chuyển nhượng cổ phần cho ông NĐ_Quân vì theo Luật doanh nghiệp hết thời hạn ba năm kể từ ngày doanh nghiệp được thành lập mà có việc chuyển nhượng thì nội bộ Công ty thực hiện mà không phải thực hiện đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Công ty đã có giấy chứng nhận góp vốn với Các thành viên góp vốn, công ty đã nhiều lần thay đổi và đã được Sở kế hoạch đầu tư Tp.HCM cấp giấy chứng nhận thay đổi thành viên và thay đổi góp vốn trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty đã có báo cáo thuế tài chính hằng năm và năm 2008 có báo cáo thuế đã thể hiện rõ số vốn đầu tư của chủ sở hữu là 10.000.000.000 đồng, có đóng dấu xác nhận của Chi cục thuế Quận Z nhận hồ sơ khai thuế ngày 09/3/2009.

Bà  đã  chuyển  nhượng  cổ  phần  hợp  lệ  nên  không  chấp  nhận  yêu  cầu  của  ông

NĐ_Quân.

Bị đơn Ông BĐ_Vũ Văn Oanh có Bà Trần Phúc Hậu đại diện trình bày:

Căn cứ vào hợp đồng chuyển nhượng và giấy xác nhận vốn góp, văn bản xác nhận về việc thanh toán tiền chuyển nhượng cổ phần và sổ cổ đông của công ty ngày 12/12/2011, giấy chứng nhận vốn góp ngày 17/5/2010, ông BĐ_Vũ Văn Oanh đã góp đủ vốn và chuyển nhượng cổ phần theo qui định của Luật doanh nghiệp cho ông NĐ_Quân. Bà cũng thống nhất ý kiến bà BĐ_Lâm trình bày. Bà không đồng ý với ý kiến của nguyên đơn.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận X tham gia phiên tòa: Bà Võ Thị Ngọc L - Kiểm sát viên có ý kiến: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng qui định của pháp luật. Các đương sự chấp hành đúng qui định của pháp luật.

XÉT THẤY

 

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án

 

Quan hệ tranh chấp giữa ông NĐ_Đoàn Minh Quân và ông BĐ_Vũ Văn Oanh, bà BĐ_Nguyễn Minh Lâm là tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. Do các bên không tự giải quyết tranh chấp phát sinh nên nguyên đơn ông NĐ_Đoàn Minh Quân khởi kiện. Bà BĐ_Nguyễn Minh Lâm là bị đơn hiện đang làm việc Công Ty Cổ Phần Cá Tầm Phương Nam có chi nhánh làm việc tại 82-82A-82B-82C VVT, phường U,Quận X, Tp.HCM. Do đó Tòa án nhân dân Quận X thụ lý và giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

2. Về các yêu cầu của các đương sự

Về yêu cầu của ông NĐ_Đoàn Minh Quân

Hội đồng xét xử xét thấy ngày 12/12/2011 ông BĐ_Vũ Văn Oanh đã có hợp đồng chuyển nhượng cổ phần trong Công Ty Cổ Phần Cá Tầm Phương Nam cho ông NĐ_Đoàn Minh Quân, đồng ý chuyển nhượng 20% cổ phần với mệnh giá của mỗi cổ phần là 10.000 đồng, giá chuyển nhượng là 9.500 đồng/cổ phần và ngày 12/12/2011 bà BĐ_Nguyễn Minh Lâm cũng có hợp đồng chuyển nhượng cổ phần trong Công Ty Cổ Phần Cá Tầm Phương Nam cho ông NĐ_Đoàn Minh Quân, đồng ý chuyển nhượng 10% cổ phần với mệnh giá của mỗi cổ phần là 10.000 đồng, giá chuyển nhượng là 9.500 đồng/cổ phần.

Ngày 03/01/2012, bà BĐ_Lâm, ông BĐ_Vũ Văn Oanh và ông NĐ_Quân có văn bản xác nhận việc mua bán chuyển nhượng cổ phần và thanh toán đã hồn tất.

Công Ty Cổ Phần Cá Tầm Phương Nam cung cấp sổ chứng nhận sở hữu cổ phần cho ông NĐ_Quân và cũng ghi tên ông NĐ_Quân vào sổ đăng ký cổ đông ngày 12/12/2011, ông NĐ_Quân đã ký tên của cổ đông và có xác nhận của ông BĐ_Vũ Văn Oanh là Chủ tịch Hội đồng quản trị vào thời điểm đó.

Ông Đức đại diện ông NĐ_Quân cho rằng tại Điều 1 của hợp đồng chuyển nhượng cổ phần của ông BĐ_Oanh và ông NĐ_Quân ngày 12/12/2011 ghi đồng ý chuyển nhượng 20% cổ phần sáng lập với mệnh giá của mỗi cổ phần là 10.000 đồng và tại Điều 1 của hợp đồng chuyển nhượng cổ phần của bà BĐ_Lâm và ông NĐ_Quân ngày 12/12/2011 ghi đồng ý chuyển nhượng 10% cổ phần sáng lập với mệnh giá của mỗi cổ phần là 10.000 đồng. Theo ông, việc các bên ghi chuyển nhượng cổ phần sáng lập là không đúng vì theo Luật doanh nghiệp thì chỉ có hai loại cổ phần là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu tiên về việc Các bên thỏa thuận chuyển nhượng không đúng vì hết thời hạn để ông NĐ_Quân trở thành cổ đông sáng lập được ghi tên trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Theo ông, do hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được và ông BĐ_Oanh, bà BĐ_Lâm không có quyền sở hữu với các cổ phần mà chuyển nhượng nên ông yêu cầu Tòa án tuyên bố hủy hợp đồng chuyển nhượng cổ phần giữa ông NĐ_Đoàn Minh Quân và ông BĐ_Vũ Văn Oanh và bà

BĐ_Nguyễn Minh Lâm vô hiệu, buộc ông BĐ_Vũ Văn Oanh phải trả lại cho ông NĐ_Quân số tiền là 3.800.000.000 đồng, buộc bà BĐ_Nguyễn Minh Lâm phải trả cho ông NĐ_Quân là

1.900.000.000 đồng ngay khi án có hiệu lực pháp luật. Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết Các vấn đề khác. Hội đồng xét xử xét thấy, ông BĐ_Vũ Văn Oanh và bà BĐ_Nguyễn Minh Lâm là cổ đông sáng lập của công ty, cho nên việc các bên có ghi chữ “cổ phần sáng lập” không làm ảnh hưởng đến việc chuyển nhượng của các bên. Hơn nữa, khi tham gia chuyển nhượng cổ phần của ông BĐ_Oanh và bà BĐ_Lâm, trách nhiệm của ông NĐ_Quân là phải nghiên cứu đầy đủ Điều lệ của công ty. Theo Bảng Điều lệ Công Ty Cổ Phần Cá Tầm Phương Nam do Sở Kế hoạch đầu tư Tp.HCM cung cấp mà Công Ty Cổ Phần Cá Tầm Phương Nam đã nộp cho Sở Kế hoạch đầu tư Tp.HCM thì tại khoản 5 Điều 11 có quy định “Trong thời hạn ba năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Sau thời hạn ba năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bi bỏ”. Tại khoản 3 Điều 17 của Điều lệ công ty cũng đã quy định “Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 86 của Luật Doanh nghiệp được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông, kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công

ty”.

Tại báo cáo tài chính năm 2008 của Công ty cổ phần cá tầm Phương Nam đã nộp cho

Chi  Cục  thuế  Quận  Z  về  phần  vốn  đầu  tư  của  chủ  sở  hữu  cũng  đã  thể  hiện  rõ  là

10.000.000.000 đồng.

Công ty cổ phần cá tầm Phương Nam cũng đã có giấy chứng nhận góp vốn cho Các thành viên trong đó có ông BĐ_Oanh và bà BĐ_Lâm cụ thể như sau:

Giấy chứng nhận góp vốn ngày 03/10/2008 bà BĐ_Lâm được sở hữu 1.000.000.000 đồng chiếm giữ 10% vốn điều lệ từ ngày 03/10/2008.

Giấy chứng nhận góp vốn ngày 03/10/2008 ông BĐ_Oanh được sở hữu 4.000.000.000 đồng chiếm giữ 40% vốn điều lệ từ ngày 03/10/2008.

Giấy chứng nhận góp vốn ngày 18/6/2009 ông BĐ_Oanh được sở hữu 7.000.000.000 đồng chiếm giữ 70% vốn điều lệ từ ngày 18/6/2009.

Giấy chứng nhận góp vốn ngày 25/3/2010 ông BĐ_Oanh được sở hữu 4.500.000.000 đồng chiếm giữ 45% vốn điều lệ từ ngày 25/3/2010.

Giấy chứng nhận góp vốn ngày 17/5/2010 bà BĐ_Lâm được sở hữu 2.000.000.000 đồng tương ứng 200.000 cổ phần chiếm giữ 10% vốn điều lệ từ ngày 17/5/2010.

Giấy chứng nhận góp vốn ngày 17/5/2010 ông BĐ_Oanh được sở hữu 10.000.000.000 đồng tương ứng 1.000.000 cổ phần chiếm giữ 50% vốn điều lệ từ ngày 17/5/2010.

Giấy chứng nhận góp vốn ngày 29/6/2010 ông BĐ_Oanh được sở hữu 10.000.000.000 đồng chiếm giữ 50% vốn điều lệ từ ngày 29/6/2010.

Giấy chứng nhận góp vốn ngày 29/6/2010 bà BĐ_Lâm được sở hữu 2.000.000.000 đồng chiếm giữ 10% vốn điều lệ từ ngày 29/6/2010.

Công ty cổ phần cá tầm Phương Nam cũng đã thông báo việc chuyển nhượng cổ phần gửi đến Sở kế hoạch đầu tư.

Sở  kế  hoạch  đầu  tư  Tp.HCM  đã  cấp  giấy chứng  nhận  đăng  ký kinh  doanh  số

4103011469, đăng ký lần đầu ngày 03/10/2008, vốn điều lệ là 10.000.000.000 đồng với các cổ đông sáng lập là BĐ_Vũ Văn Oanh, Hà Văn Hải, Hà Văn Hiền, BĐ_Nguyễn Minh Lâm, Nguyễn Văn Hội và Trần Lê Dũng.

Sở  kế  hoạch  đầu  tư  Tp.HCM  đã  cấp  giấy chứng  nhận  đăng  ký kinh  doanh  số

4103011469, đăng ký thay đổi lần 1 ngày 05/11/2008, vốn điều lệ là 10.000.000.000 đồng với các cổ đông sáng lập là BĐ_Vũ Văn Oanh, Hà Văn Hải, Hà Văn Hiền, BĐ_Nguyễn Minh Lâm, Nguyễn Văn Hội và Trần Lê Dũng.

Sở  kế  hoạch  đầu  tư  Tp.HCM  đã  cấp  giấy chứng  nhận  đăng  ký kinh  doanh  số

4103011469, đăng ký thay đổi lần 2 ngày 18/6/2009, vốn điều lệ là 10.000.000.000 đồng với các cổ đông sáng lập là BĐ_Vũ Văn Oanh, Hà Văn Hải, BĐ_Nguyễn Minh Lâm, Nguyễn Văn Hội và Trần Lê Dũng.

Sở  kế  hoạch  đầu  tư  Tp.HCM  đã  cấp  giấy chứng  nhận  đăng  ký kinh  doanh  số

4103011469, đăng ký thay đổi lần 3 ngày 15/7/2009, vốn điều lệ là 10.000.000.000 đồng với các cổ đông sáng lập là BĐ_Vũ Văn Oanh, Đoàn Văn Trí, BĐ_Nguyễn Minh Lâm, Nguyễn Văn Hội .

Sở  kế  hoạch  đầu  tư  Tp.HCM  đã  cấp  giấy chứng  nhận  đăng  ký kinh  doanh  số

4103011469, đăng ký thay đổi lần 5 ngày 29/6/2010, vốn điều lệ là 20.000.000.000 đồng với các  cổ  đông  sáng  lập  là  BĐ_Đặng  Trần  Oanh,  Nguyễn  Thế  Giang,  Chu  Đức  Lam  và BĐ_Nguyễn Minh Lâm.

Từ những nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy việc chuyển nhượng cổ phần của ông BĐ_Oanh, bà BĐ_Lâm cho ông NĐ_Quân là hợp lệ, đúng quy định của pháp luật nên không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông NĐ_Quân.

Về án phí:

Ông NĐ_Đoàn Minh Quân phải chịu án phí do yêu khởi kiện không được chấpnhận.

Vì Các lẽ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm l khoản 1 Điều 29, điểm b khoản 1 Điều 33, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 245 Bộ luật tố tụng Dân sự.

Căn cứ khoản 5 Điều 84, khoản 3, 4 Điều 87 Luật doanh nghiệp năm 2005;

Căn cứ khoản 3 Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí Toà án ngày 27/02/2009 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội và Khoản 3 Mục I của Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án (Ban hành kèm theo Pháp lệnhán phí, lệ phí Tòa án).

1. Không Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn

Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông NĐ_Đoàn Minh Quân yêu cầu ông BĐ_Vũ Văn Oanh phải trả lại số tiền là 3.800.000.000 đồng và yêu cầu bà BĐ_Nguyễn Minh Lâm phải trả số tiền là 1.900.000.000 đồng.

2. Về án phí:

Ông NĐ_Đoàn Minh Quân phải chịu án phí sơ thẩm là 113.700.000 đồng, nộp tại

Chi cục Thi hành án dân sự Quận X nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là

56.860.844 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 03890 ngày 30/5/2012 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận X. Nay ông NĐ_Quân phải có trách nhiệm nộp tiếp là 56.839.156 đồng.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3. Quyền kháng cáo

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án;

 

 

 

Tên bản án

Bản án số 213/2012/KDTM- ST Tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng cổ phần

Số hiệu 213/2012/KDTM- ST Ngày xét xử 18/09/2012
Bình luận án