TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN X THÀNH PHỐ HCM

Số: 233/2016/KDTM-ST

Ngày: 18/10/2016

Về vụ án: “ Tranh chấp hợp đồng dịch vụ”

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------

NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN X - THÀNH PHỐ HCM

HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM:  

1. Bà Trương Ngọc B - Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa

2. Ông Trần Quang T  - Hội thẩm nhân dân

3. Ông Lê Văn P  - Hội thẩm nhân dân

Ông Trần Minh H – Cán bộ Tòa án nhân dân Quận X, Tp. HCM - Thư ký phiên toà

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận X, Tp. HCM tham gia phiên tòa: Bà Phạm Thị T – Kiểm sát viên.

Ngày 18 tháng 10 năm 2016 tại phòng xử án Tòa án nhân dân Quận X, đã xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1156/2015/TLST- KDTM ngày 08/10/2015 về việc “ Tranh chấp hợp đồng dịch vụ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 1647/2016/QĐST-KDTM ngày 29 tháng 9 năm 2016, giữa các đương sự:

NGUYÊN ĐƠN:

NĐ_Công ty TNHH Sản xuất – Thương mại – Dịch vụ - Đầu tư  Bình Minh

Địa chỉ: 144 TB, phường TP, Quận TĐ – Tp.HCM

-Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Hải Long – Giấy ủy quyền số

159/15-UQ/HL ngày 15/7/2015.

BỊ ĐƠN:

BĐ_Công ty cổ phần xây dựng Hải Long

Địa chỉ: Lầu 5 – 146 NCT, Quận X – TP. HCM

-Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Thanh Đông – đại diện theo ủy quyền số 09-

16/UQ-DC ngày 11/5/2016.

(Các đương sự có mặt tại phiên tòa)

NHẬN THẤY:

- Đại diện nguyên đơn – ông Nguyễn Hải Long trình bày:

Trong khoảng thời gian tháng 08/2011, NĐ_Công ty TNHH SX-TM-DV-ĐT Bình Minh ( NĐ_Công ty Bình Minh) có  ký với  BĐ_Công ty cổ  phần xây dựng Hải Long  ( BĐ_Công ty Hải Long) các hợp đồng :

1.Hợp đồng Logistic Bình Dương số 055-11/TP-XN3 ký ngày 19/8/2011 về việc cung cấp dịch vụ lắp đặt khung thép tiền chế nhà kho 10.000m2 thuộc dự án Trung tâm Logistic Bình Dương, trị giá hợp đồng 881.561.000 đồng.

Ngày 31/12/2012, hai bên công ty đã ký biên bản thanh quyết toán thanh lý hợp đồng số

03-13/TL-THIVICO, các bên xác nhận NĐ_Công ty Bình Minh đã nhận 05 đợt, tổng cộng

793.404.000 đồng, BĐ_Công ty Hải Long còn nợ 88.156.100 đồng.

2.Hợp đồng Logistic Đà Nẵng số 010-12/MB-C&ME ký ngày 29/9/2011, về việc cung cấp Trunking và tủ điện cho Trung tâm Logistic Đà Nẵng với giá trị 86.465.500 đồng ( có thuế VAT).

Ngày 15/3/2012, Công ty Thiện Việt xuất hóa đơn giá trị gia tăng với số tiền 86.465.500 đồng. BĐ_Công ty Hải Long chưa thanh toán cho NĐ_Công ty Bình Minh 86.465.500 đồng.

3.Hợp đồng Sato Sanyo số 07/11TTHIVICO/HĐKT ngày 25/5/2011, về việc cung cấp và lắp đặt hàng rào, cửa cuốn, moteur, hợp che, bệ nâng hàng cho công trình Sato Sanyo với trị giá 394.334.600 đồng.

Ngày 16/8/2011, hai bên ký biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng số 03/11/THIVICO- BBLT  (30-11/TL-XN6),  xác  nhận  NĐ_Công  ty  Thanh  Minh  đã  nhận  03  đợt,  tổng  cộng 374.617.800 đồng, BĐ_Công ty Hải Long còn nợ lại 19.716.730 đồng.

4.Hợp đồng Premier gồm có 02 hợp đồng:

Hợp đồng 1 ký ngày 22/3/2011 về việc cung cấp và lặp đặt kính sơn tĩnh điện, lancan Inox, mái che cầu thang công trình Premier Đồng Nai số 01/11/THIVICO/HĐKT (016-11/MB- XL1) với trị giá 879.619.862 đồng, BĐ_Công ty Hải Long còn nợ 43.980.992 đồng.

Hợp đồng 2 ký ngày 16/8/2011 về việc cung cấp và lắp đặt cầu thang Inox V50x50 ray cổng, thanh chắn cửa, công trình Premier số 14-11/THIVICO-KĐKT trị giá 73.289.850 đồng, BĐ_Công ty Hải Long đã thanh toán được 01 đợt tổng cộng 20.000.000 đồng, còn nợ 53.289.850 đồng.

Ngày 24/9/2015,  BĐ_Công ty Hải Long  đã gửi thư xác nhận  khoản  nợ phải trả là 291.609.172 đồng.

Nay, Nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền nợ của các hợp đồng nói trên là 291.609.172 đồng và tiền lãi chậm thanh toán.

Bị đơn có ông Nguyễn Thanh Đông đại diện theo ủy quyền trình bày:

Công ty thống nhất lời trình bày của NĐ_Công ty Bình Minh về các hợp đồng các bên đã ký kết. Công ty xác nhận còn nợ NĐ_Công ty Bình Minh 291.609.172 đồng và không đồng ý trả tiền lãi chậm trả.

Tại phiên tòa:

NĐ_Công  ty  Thanh  Minh  yêu  cầu  BĐ_Công  ty  An  Minh  trả  số  tiền  nợ  gốc  là 291.609.172 đồng và tiền lãi chậm trả là 78.734.476 đồng, được tính theo mức lãi suất cơ bản

9%/năm x 150% x 24 tháng ( 25/9/2014 đến 25/9/2016)).

BĐ_Công ty Hải Long đồng ý trả nợ gốc 291.609.172 đồng. NĐ_Công ty Bình Minh đã không cung cấp đủ các chứng từ thanh toán nên BĐ_Công ty Hải Long không thanh toán, lỗi là của Công ty Thiện Việt nên BĐ_Công ty Hải Long không đồng ý trả tiền lãi chậm thanh toán.

-  Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận X phát biểu ý kiến về việc: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự tuân theo pháp luật. Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

XÉT THẤY:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên

Toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: Về tố tụng:

NĐ_Công ty TNHH Sản xuất – Thương mại – Dịch vụ - Đầu tư  Bình Minh ( NĐ_Công ty Bình Minh) với BĐ_Công ty cổ phần xây dựng Hải Long (tên viết tắt BĐ_Công ty Hải Long) ký kết 05 hợp đồng dịch vụ. Các hợp đồng đã được thực hiện xong, tuy nhiên BĐ_Công ty Hải Long chưa thanh toán đủ trị giá hợp đồng nên NĐ_Công ty Bình Minh khởi kiện BĐ_Công ty Hải Long. Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp về kinh doanh thương mại. Căn cứ khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân Quận X – Thành phố Hồ Chí Minh.

Về nội dung:

1.NĐ_Công ty Bình Minh yêu cầu BĐ_Công ty Hải Long trả số tiền 291.609.172 đồng. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, các bên đều thống nhất xác nhận giữa NĐ_Công ty Bình Minh và BĐ_Công ty Hải Long có ký:

1.Hợp đồng Logistic Bình Dương số 055-11/TP-XN3 ký ngày 19/8/2011;

2.Hợp đồng Logistic Đà Nẵng số 010-12/MB-C&ME ký ngày 29/9/2011;

3.Hợp đồng Sato Sanyo số 07/11TTHIVICO/HĐKT ngày 25/5/2011;

4.Hợp đồng Premier gồm có 02 hợp đồng:

-Hợp đồng 1 ký ngày 22/3/2011;

-Hợp đồng 2 ký ngày 16/8/2011;

5.Biên bản xác nhận nợ ngày 24/9/2014 BĐ_Công ty Hải Long còn nợ NĐ_Công ty Bình Minh 291.609.172 đồng.

Ngoài các tài liệu chứng cứ nêu trên, BĐ_Công ty Hải Long thừa nhận hiện còn nợ NĐ_Công ty Bình Minh là 291.609.172 đồng.

Từ những căn cứ nêu trên, NĐ_Công ty Bình Minh yêu cầu BĐ_Công ty Hải Long thanh toán số tiền còn thiếu của các hợp đồng là 291.609.172 đồng là có cơ sở chấp nhận.

2.Xét yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán:

Tại phiên tòa, phía bị đơn cho rằng do NĐ_Công ty Bình Minh đã không cung cấp đầy đủ các chứng từ thanh toán được quy định tại Điều 4 của các hợp đồng (Giấy đề nghị thanh toán của NĐ_Công ty Bình Minh cho mỗi đợt thanh toán, Hóa đơn giá trị gia tăng phù hợp cho mỗi đợt thanh toán, Biên bản tập kết vật tư xuống công trường có xác nhận của Chỉ huy trưởng công trình bên BĐ_Công ty Hải Long, Biên bản nghiệm thu có xác nhận của hai bên, biên bản quyết toán khối lượng có xác nhận của hai bên) nên BĐ_Công ty Hải Long không thanh toán số tiền còn lại  291.606.172 đồng là không có cơ sở chấp nhận vì những điều kiện nêu trên không phải là điều kiện các bên thỏa thuận để thanh toán số nợ còn lại 291.606.172 đồng. Mặc khác biên bản xác nhận nợ ngày 24/9/2014 là do BĐ_Công ty Hải Long nhờ Công ty TNHH kiểm toán Mỹ thực hiện việc kiểm toán, báo cáo tài chính thì số tiền còn phải thu của BĐ_Công ty Hải Long là 291.606.172 đồng, thể hiện hồ sơ phải có đầy đủ các tài liệu, cơ sở để có một số liệu chính xác được các bên xác nhận.

Xét tại biên bản xác nhận nợ ngày 24/9/2014, đến thời điểm xét xử BĐ_Công ty Hải Long vẫn chưa trả khoản nợ gốc nên căn cứ Theo Điều 306 luật thương mại 2006 quy định “ Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác” thì yêu cầu trả tiền lãi do chậm thanh toán của NĐ_Công ty Bình Minh là có cơ sở để chấp nhận.

Xét thời điểm tính lãi và mức lãi suất áp dụng:

Tại biên bản xác nhận nợ ngày 24/9/2014, các bên đã không thỏa thuận ngày trả tiền gốc nên thời điểm tính lãi được tính từ ngày 25/9/2014.

Xét tại phiên tòa, phía nguyên đơn tự nguyện áp dụng mức lãi suất quá hạn bằng mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định 9%/năm x150% (thấp hơn mức lãi suất quá hạn trung bình trên thị trường là 14,5%/năm), và thời gian tính lãi là 24 tháng (từ ngày 25/9/2014 đến 25/9/2016) x 291.606.172 đồng là 78.734.476 đồng là sự tự nguyện của nguyên đơn, không trái pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Tổng cộng, BĐ_Công ty Hải Long phải trả cho NĐ_Công ty Bình Minh tiền nợ gốc và lãi là 291.606.172 đồng + 78.734.476 đồng =370.340.648 đồng.

Về án phí kinh doanh thương mại: BĐ_Công ty Hải Long phải chịu án phí trên số tiền 370.340.648 đồng là 18.517.182 đồng. Hoàn lại tiền tạm ứng án phí cho NĐ_Công ty Thanh

Minh.

Vì các lẽ trên:

Áp dụng:

QUYẾT ĐỊNH:

- Căn cứ khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 273

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Điều 306 Luật thương mại 2006;

- Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án 2009;

- Luật thi hành án dân sự 2008; Tuyên xử:

1.Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn:

Buộc BĐ_Công ty cổ phần xây dựng Hải Long trả cho Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ đầu tư Thiên Việt tiền nợ gốc 291.606.172 đồng và tiền lãi 78.734.476 đồng. Tổng cộng 370.340.648 đồng ngay khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ đầu tư Thiên Việt  có đơn yêu cầu thi hành án nếu BĐ_Công ty cổ phần xây dựng Hải Long không trả khoản tiền nói trên thì BĐ_Công ty cổ phần xây dựng Hải Long còn phải trả tiền lãi theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành án.

2. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: 18.517.182 đồng, BĐ_Công ty cổ phần xây dựng Hải Long chịu. Hoàn lại tiền tạm ứng án phí 10.194.202 đồng cho  Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ đầu tư Thiên Việt theo biên lai tạm ứng án phí số AE/2014/0005263 ngày

08/10/2015 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận X – Tp. Hồ Chí Minh.

3. Quyền kháng cáo

Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

 

 

 

 

 

Tên bản án

Bản án số 233/2016/KDTM-ST Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

Số hiệu Ngày xét xử
Bình luận án

Tiếng Việt

English