TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TB THÀNH PHỐ HCM

Bản án số: 234/2013/KDTM-ST

Ngày: 27/9/2013

V/v: “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ”

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TB – THÀNH PHỐ HCM

HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM:  

1. Bà Lê Hải H  - Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa

2. Ông Đặng Văn L - Hội thẩm nhân dân

3. Ông Nguyễn Minh B - Hội thẩm nhân dân

Ông Nguyễn Quang H – Cán bộ Tòa án nhân dân Quận X, Tp. HCM - Thư ký phiên toà

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận X, Tp. HCM tham gia phiên tòa: Bà Phạm Thị Kim– Kiểm sát viên.

Ngày 27 tháng 9 năm 2013 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân quận TB xét xử công khai vụ án kinh doanh thương mại sơ thẩm thụ lý số 131/2012/TLKD-TM-ST ngày 27/7/2012 về việc “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 199/2013/QĐXX- ST ngày 09/9/2013, giữa các đương sự:

NGUYÊN ĐƠN:

NĐ_Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dịch Vụ Tổ Chức Biểu Diễn Song Linh; có trụ sở tại số 9E LLQ, Phường 5, Quận X, Thành phố HCM.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Anh Luân, sinh năm 1986; trú tại số 6 Khu phố 2, phường HBC, quận TĐ, Thành phố HCM; là đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 28/5/2012).

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nguyên đơn: Ông NVT – Là Luật sư Công ty luật TNHH VTL thuộc Đoàn Luật sư Thành phố HCM.

BỊ ĐƠN:

BĐ_Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Truyền Thông Sao Việt; có trụ sở chính tại số 78

GP, Phường 4, quận TB, Thành phố HCM.

Người đại diện hợp pháp của Bị đơn:

Bà Nguyễn Thúy Hằng; trú tại số 166 QĐB, phường PT, quận TP, Thành phố HCM; là

đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 08/11/2012).

Ông Hoàng Minh Tuấn; trú tại số 222 LVS, Phường 14, Quận Y, Thành phố HCM; là đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 15/8/2013).

Ông Nguyễn Tường Minh; trú tại số 450 NTMK, Phường 5, Quận Y, Thành phố HCM; là đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 16/9/2013).

Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:

LQ_Ngân hàng TMCP Trương Định – Nay là thành viên Ngân hàng TMCP Song Vinh Hợp Nhất, có trụ sở chính tại 927 THĐ, Phường 1, Quận Y, Thành phố HCM.

Người đại diện hợp pháp của Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị Yến Nhi, trú tại: 165 Đường M, phường BP, Quận Z, Thành phố HCM là đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền số 181/UQ-TGĐ.13 ngày 12/07/2013).

NHẬN THẤY:

Trong đơn khởi kiện, tại các buổi làm việc, đại diện Nguyên đơn, NĐ_Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dịch Vụ Tổ Chức Biểu Diễn Song Linh trình bày:

Nguyên đơn và Bị đơn có ký hợp đồng tổ chức sự kiện số 24/HĐTT/T10 – 2011 ngày 24/10/2011 với nội dung Nguyên đơn biên tập, dàn dựng và tổ chức sự kiện lễ khai trương tòa nhà hội sở mới LQ_Ngân hàng TMCP Trương Định (LQ_DVCOMBANK) cho Bị đơn. Việc thi công, thực hiện công việc chi tiết và giá trị hợp đồng được cả hai bên thống nhất thể hiện trong các phụ lục hợp đồng số 1 ngày 24/10/2011, số 2 ngày 26/10/2011, số 3 ngày 27/10/2011 và số 4 ngày 31/10/2011. Căn cứ vào hợp đồng và các phụ lục hợp đồng, lễ khai trương được tổ chức vào sáng ngày 12/11/2011 tại 927 THĐ, Phường 1, Quận Y, Thành phố HCM.

Sau khi ký hợp  đồng,  Nguyên đơn đã tiến hành thực hiện việc thi công vào ngày 08/11/2011. Tuy nhiên, trong cuộc họp ngày 10/11/2011, phía Ngân hàng đã có góp ý thay đổi trong phần trang trí, địa Điểm tổ chứ lễ…, vì thế Nguyên đơn đã tiến hành thi công thay đổi theo tất cả các yêu cầu của Ngân hàng. Sau đó buổi lễ khai trương đã diễn ra thành công tốt đẹp.

Hiện nay Bị đơn chỉ mới thanh toán cho Nguyên đơn số tiền 603.137.920 đồng. Còn một số khoản tiền Bị đơn không đồng ý thanh toán cho Nguyên đơn với lý do Ngân hàng không

thanh toán. Tuy nhiên Nguyên đơn được biết Ngân hàng đã thanh toán đầy đủ cho Bị đơn.

Nay Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn thanh toán các Khoản như sau:

1.   Trang trí màn Voal làm thành mái che nắng khu vục làm lễ: 34.000.000 đồng

2.   Trang trí màn Voal thay cho tấm la phông che toàn bộ ống, dây trên trần: 51.000.000

3.   Treo các dải Voal đỏ, xám xen kẽ quấn quanh toàn bộ các cột: 12.000.000 đồng

4.   Giấy phép tổ chức sự kiện: 5.000.000 đồng.

5.   Phí quản lý 12%: 12.240.000 đồng.

6.   Thuế VAT: 11.424.000 đồng. Tổng cộng 125.664.000 đồng.

Thanh toán ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật
Đại diện Bị đơn, BĐ_Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Truyền Thông Sao Việt trình bày:

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Nguyên đơn đã có rất nhiều vi phạm. Cụ thể, số lượng hàng hóa do bên Nguyên đơn giao không đủ như trong hợp đồng quy định, Nguyên đơn đã tự ý tiếp xúc với nhân viên của Ngân hàng, vi phạm điều Khoản bảo mật thông tin trong hợp đồng theo Khoản 3 Điều 4 của hợp đồng. Nhiều lần Bị đơn yêu cầu Nguyên đơn phải ký biên nhận bàn giao hàng hóa nhưng Nguyên đơn lẩn tránh.

Nay Bị đơn không đồng ý với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn vì:

Về trang trí màn Voal: Nguyên đơn tự ý làm việc với Ngân hàng mà không thông qua Bị đơn, và khoản tiền này Bị đơn cũng không được Ngân hàng thanh toán.

Về Giấy phép tổ chức sự kiện: Sự kiện tổ chức tại trụ sở của Ngân hàng nên không cần giấy phép, trên thực tế Nguyên đơn cũng không đưa giấy phép cho Bị đơn.

Đại diện Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - LQ_Ngân hàng TMCP Trương Định –Nay là thành viên Ngân hàng TMCP Song Vinh Hợp Nhất trình bày:

Lễ khai trương đã diễn ra thành công, Ngân hàng đã thanh lý hợp đồng và thanh toán cho Bị đơn, tuy nhiên giá trị thanh toán thấp hơn so với giá trị ký kết trong hợp đồng vì có một số hạng mục không làm nên trừ ra, những hạng mục không làm không đáng kể, do thời gian đã quá lâu phía Ngân hàng không thể nhớ chi tiết.

Toàn bộ trao đổi về việc thay đổi bổ sung các hạng mục trong hợp đồng như thay đổi vải voan trong trí, thay đổi màu thảm… đều do Ngân hàng làm việc trực tiếp với Bị đơn chứ không hề liên hệ, tiếp xúc với Nguyên đơn vì Ngân hàng chỉ có ký kết hợp đồng với Bị đơn mà thôi.

Tại phiên tòa hôm nay;

Nguyên đơn, Bị đơn vẫn giữ nguyên ý kiến đã trình bày. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận TB phát biểu ý kiến: Tòa án đã làm đúng thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (Đã sửa đổi, bổ sung năm 2011).

XÉT THẤY:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ

vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn, NĐ_Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dịch Vụ Tổ Chức Biểu Diễn Song Linh có đơn yêu cầu Bị đơn, BĐ_Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Truyền Thông Sao Việt thanh toán chi phí tổ chức sự kiện còn thiếu, đây là quan hệ tranh chấp về hợp đồng dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự (Đã sửa đổi, bổ sung năm 2011).

Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ theo Điểm b Khoản 1 Điều 33, Điểm a Khoản 1

Điều 35, Điều 56 Bộ luật tố tụng dân sự (Đã sửa đổi, bổ sung năm 2011), Nguyên đơn khởi kiện

Bị đơn tại Tòa án nhân dân quận TB là phù hợp quy định pháp luật.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, LQ_Ngân hàng TMCP Trương Định – Nay là thành viên Ngân hàng TMCP Song Vinh Hợp Nhất vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Do đó căn cứ Khoản 1 Điều 202 Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Xét yêu cầu buộc Bị đơn, thanh toán ngay 125.664.000 đồng tiền tổ chức lễ khai trương còn thiếu của Nguyên đơn:

Căn cứ vào hợp đồng tổ chức sự kiện số 24/HĐTT/T10 – 2011 ngày 24/10/2011 thì giữa Nguyên đơn và Bị đơn đã giao kết hợp đồng dịch vụ theo quy định tại Điều 74 Luật thương mại năm 2005.

Đối với yêu cầu thanh toán chi phí các hạng mục về trang trí màn Voal 03 màu đỏ, trắng, kem làm thành mái che nắng, thay cho tấm la phông, quấn quanh các cột tổng cộng 97.0000.000 đồng, Hội đồng xét xử xét thấy:

Theo Phụ lục hợp đồng 4 ngày 31/10/2011 thì các yêu cầu về trang trí màn Voal 03 màu đỏ, trắng, kem làm thành mái che nắng, thay cho tấm la phông, quấn quanh các cột được hai bên thỏa thuận tại các hạng mục 03, 04 trong Điều 1 của Phụ lục.

Theo lời khai của Nguyên đơn thì các hạng mục trên đã được Nguyên đơn thực hiện đúng như thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng sau đó gỡ xuống và thay đổi bằng vải Voal khác là do yêu cầu của phía Ngân hàng. Các hạng mục thay đổi đã đươc Bị đơn thanh toán. Việc thay đổi nội dung hợp đồng là do Nguyên đơn trực tiếp làm việc với Ngân hàng nhưng với tư cách của Bị đơn. Khi thay đổi nội dung hợp đồng, Nguyên đơn đã điện thoại báo cho Bị đơn biết và đồng thời có gởi email cho Bị đơn rồi mới thực hiện. Tuy nhiên do phía Bị đơn không có email trả lời nên Nguyên đơn không có chứng cứ cung cấp cho Tòa án.

Theo lời khai của Ngân hàng thì việc thay đổi là có thật và khi yêu cầu thay đổi màn Voal, Ngân hàng trực tiếp làm việc với Bị đơn.

Theo lời khai của Bị đơn thì Nguyên đơn tự ý làm việc với Ngân hàng mà không thông qua Bị đơn.

Theo Biên bản thanh lý hợp đồng số 1205/BBTL-YTV/2011 ngày 01/12/2011 giữa Bị đơn và Ngân hàng thì các hạng mục mà Nguyên đơn yêu cầu ở trên đều không được Ngân hàng thanh toán cho Bị đơn.

Xét thấy Hợp đồng tổ chức sự kiện số 24/HĐTT/T10 – 2011 ngày 24/10/2011 là hợp đồng được ký kết giữa Nguyên đơn và Bị đơn. Nguyên đơn và Bị đơn đều xác nhận việc Nguyên đơn thay đổi nội dung các hạng mục đã được ký kết trong hợp đồng là theo yêu cầu của Ngân hàng chứ không phải yêu cầu của Bị đơn. Khi thay đổi nội dung phụ lục hợp đồng, Nguyên đơn không có văn bản xác nhận đồng ý của Bị đơn là đã vi phạm vào quy định tại Điều 4 của Hợp đồng. Vì thế Bị đơn không có điều kiện thỏa thuận với Ngân hàng về các chi phí phát sinh hợp lý từ việc thay đổi trên nên Ngân hàng không thanh toán cho Bị đơn các hạng mục đã bị Nguyên đơn tháo bỏ theo yêu cầu của Ngân hàng.

Do Nguyên đơn vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng nên Ngân hàng không thanh toán chi phí các hạng mục về trang trí màn Voal 03 màu đỏ, trắng, kem làm thành mái che nắng, thay cho tấm la phông, quấn quanh các cột đã bị Nguyên đơn tháo xuống. Do đó, Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu này của Nguyên đơn.

Đối với yêu cầu thanh toán dịch vụ xin giấy phép tổ chức sự kiện 5.000.000 đồng Hội đồng xét xử xét thấy:

Theo Phụ lục hợp đồng 1 ngày 24/10/2011 yêu cầu thanh toán dịch vụ xin giấy phép tổ chức sự kiện được hai bên thỏa thuận tại các hạng mục 05 trong Điều 1 của Phụ lục.

Bị đơn không đồng ý thanh toán khoản tiền trên vì cho rằng Nguyên đơn không đưa ra được giấy phép tổ chức sự kiện. Tuy nhiên do lễ khai trương đã được tiến hành và Theo Biên bản thanh lý hợp đồng số 1205/BBTL-YTV/2011 ngày 01/12/2011 giữa Bị đơn và Ngân hàng thì hạng mục này đã được Ngân hàng thanh toán cho Bị đơn. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu trên của Nguyên đơn, buôc Bị đơn thanh toán chi phí xin cấp giấy phép tổ chức sự kiện cho Bị đơn là 5.000.000 đồng.

Đối với yêu cầu đòi phí quản lý 12% và thuế VAT 10%:

Do các bên có thỏa thuận về phí quản lý là 12% tại Phụ lục hợp đồng 4 ngày 31/10/2011 và thỏa thuận về thuế VAT tại các Phụ lục hợp đồng nên Hội đồng xét xử buộc Bị đơn phải chịu phí quản lý 12% trên số tiền 5.000.000 đồng phải thanh toán là 600.000 đồng và thuế VAT 10% trên tổng số tiền phải thanh toán (5.600.000 đồng) là 560.000 đồng.

Từ những nhận định trên, căn cứ Điều 85, 87 Luật thương mại năm 2005, Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu của Nguyên đơn, buộc Bị đơn thanh toán cho Nguyên đơn tiền cung ứng dịch vụ còn thiếu là 6.160.000 đồng ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Thi hành tại Cơ quan thi hành án có thẩm quyền.

Kể từ khi nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn chưa thi hành thì hàng tháng còn phải chịu tiền lãi theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành.

Về án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm: Căn cứ Khoản 1 Điều 131, Khoản 1 Điều 193 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Khoản 1, Khoản 2 Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án; Điểm a, b mục 3 Phần I Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án Nguyên đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm đối với một phần yêu cầu không được chấp nhận (số tiền 119.504.000 đồng) là 5.975.200 đồng. Cấn trừ vào 3.696.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 00590 ngày 05/7/2012 của Thi hành án dân sự Quận TB. Nguyên đơn còn phải nộp 2.279.200 đồng.

Bị đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm đối với những yêu cầu của Nguyên đơn được Tòa án chấp nhận (số tiền 6.160.000 đồng) là 2.000.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:

- Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 29, Điểm b Khoản 1 Điều 33, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điều 56, Khoản 1 Điều 131, Khoản 1 Điều 202 Bộ luật Tố tụng Dân Sự (Đã sửa đổi, bổ sung năm 2011);

- Căn cứ Điều 74, Điều 85, Điều 87, Điều 306 Luật Thương Mại năm 2005;

- Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án; Điểm a, b mục 3 Phần  I  Danh  mục  mức  án  phí,  lệ  phí  Tòa  án  (ban  hành  kèm  theo  pháp  lệnh  số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27/02/2009).

1.   Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn:

Bị đơn, BĐ_Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Truyền Thông Sao Việt có trách nhiệm thanh toán cho Nguyên đơn, NĐ_Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dịch Vụ Tổ Chức Biểu Diễn Song Linh tiền cung ứng dịch vụ còn thiếu là 6.160.000 (sáu triệu một trăm sáu mươi nghìn) đồng ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Kể từ ngày Nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án nếu Bị đơn chưa thi hành thì hàng tháng còn phải chịu tiền lãi theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành.

2.   Án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm:

Nguyên đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là 5.975.200 (năm triệu chín trăm bảy mươi lăm nghìn hai trăm) đồng. Cấn trừ vào 3.696.000 (ba triệu sáu trăm chín mươi sáu nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 00590 ngày 05/7/2012 của Thi hành án dân sự Quận TB. Nguyên đơn còn phải nộp 2.279.200 (hai triệu hai trăm bảy mươi chín nghìn hai trăm) đồng.

Bị đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là 2.000.000 (hai triệu) đồng. Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

3. Quyền kháng cáo.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, Nguyên đơn, Bị đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân thành phố HCM. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại địa phương .Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

 

 

 

Tên bản án

Bản án số: 234/2013/KDTM-ST Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

Số hiệu Ngày xét xử
Bình luận án

Tiếng Việt

English