TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN X THÀNH PHỐ HCM

Bản án số: 236/2015/KDTM-ST

Ngày: 14/9/2015

V/v: “Tranh chấp về hợp đồng dịch

vụ”

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------

 

NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN X – THÀNH PHỐ HCM

HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM:

1. Ông Lương Ngọc D  - Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa

2. Bà Nguyễn Ngọc P - Hội thẩm nhân dân

3. Bà Nguyễn Thị T - Hội thẩm nhân dân

Bà Lê Thị Mai – Cán bộ Tòa án nhân dân Quận X, Tp. HCM - Thư ký phiên toà

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận X, Tp. HCM tham gia phiên tòa: Bà Ngô Thị Kim – Kiểm sát viên.

Trong ngày 12 tháng 8 năm 2015 và các ngày 08, 14 tháng 9 năm 2015 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận X, Thành phố HCM xét xử công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 59/2014/TLST-KDTM ngày 19/11/2014 về việc “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2015/QĐST-KDTM ngày 16/7/2015 và Quyết định hoãn phiên tòa số 09/2015/QĐST-KDTM ngày 12/8/2015, giữa các đương sự:

NGUYÊN ĐƠN:

NĐ_Công ty cổ phần ILA

Địa chỉ: A34 DQH, Phường 5, quận GV, thành phố HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Trần Văn Kiêm- Chức vụ: Tổng giám đốc

Đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Quốc Diễn, sinh năm 1979 (Văn bản ủy quyền số 01.10/UQ-ECON ngày 20/10/2014)

(Đương sự có mặt)

BỊ ĐƠN:

BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang

Địa chỉ: 87 CXD, Phường 12, Quận X, Thành phố HCM.

Đại diện theo pháp luật: ông Trần Dậu- Chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản trị

Đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Anh Khoa, sinh năm 1982 (Văn bản ủy quyền số 15/2015/VT-GUQ ngày 03/8/2015)

(Đương sự có mặt)

NHẬN THẤY:

Trong đơn khởi kiện ngày 20/10/2014 và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần ILA có ông Trần Quốc Diễn là đại diện theo ủy quyền trình bày:

Ngày 19/10/2010 NĐ_Công ty cổ phần ILA và BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang có ký hợp đồng kinh tế số 07.10/HĐKT.ECON.2010 về việc cho thuê, đóng và nhổ cừ Larsen loại IV, L=12m, thi công công trình xây dựng tại địa điểm 2735 PTH, Phường 7, Quận X, thành phố HCM. Quá trình thực hiện hợp đồng phía NĐ_Công ty cổ phần ILA đã hoàn tất việc thi công, quyết toán, nghiệm thu và xuất hóa đơn tài chính cho BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang. Cụ thể:

Giá trị khối lượng quyết toán: 2.135.104.402 đồng

Số tiền đã thanh toán: 1.412.585.757 đồng

Số tiền còn nợ: 722.518.757 đồng

Số tiền lãi do chậm thanh toán: 519.490.905 đồng (Căn cứ vào Khoản 1 Điều 5 của Hợp đồng kinh tế số 07.10/HĐKT.ECON.2010 ngày 19/10/2010 với lãi suất là 1,5%/tháng)

Tổng cộng số tiền gốc và lãi là: 1.242.009.549 đồng (Đính kèm bảng tính lãi chậm thanh toán do NĐ_Công ty cổ phần ILA đã nộp)

Trước khi ký hợp đồng và trong quá trình thi công NĐ_Công ty cổ phần ILA không được BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang thông báo gì về hồ sơ phê duyệt dự án đầu tư của Sở xây dựng cũng như các hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang với Công ty cổ phần Nhà Hòa Bình và Công ty CES-VH HOLDINGS PTE- LTD.

NĐ_Công ty cổ phần ILA đã nhiều lần gửi văn bản và trực tiếp đến BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang để yêu cầu thanh toán số tiền còn thiếu. Tuy nhiên đến nay BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang vẫn chưa thanh toán đủ số tiền nợ phải trả nêu trên.

Tại Tòa hôm nay NĐ_Công ty cổ phần ILA có ông Trần Quốc Diễn là đại diện theo ủy quyền yêu cầu Tòa án buộc BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang thanh toán một lần số tiền nợ gốc và lãi là: 1.242.009.549 đồng tính đến ngày 08/9/22015 ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Ngoài ra BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang còn phải chịu tiền lãi phát sinh theo hợp đồng cho đến khi thực tế thanh toán dứt số nợ trên.

Đồng thời người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đề nghị bác yêu cầu của người đại diện theo ủy quyền của bị đơn về việc đưa Công ty cổ phần Nhà Hòa Bình, Công ty CES-VH HOLDINGS PTE- LTD vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vì trong của Hợp đồng kinh tế số 07.10/HĐKT.ECON.2010 ngày 19/10/2010 NĐ_Công ty cổ phần ILA chỉ ký với cá nhân BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang mà không ký với Công ty cổ phần Nhà Hòa Bình, Công ty CES-VH HOLDINGS PTE- LTD.

Bị đơn: BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang có ông Dương Chí Thành và ông Trần Anh Khoa làm đại diện theo ủy quyền xác nhận BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang còn nợ NĐ_Công ty cổ phần ILA số tiền là 722.518.645 đồng, BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang sẽ thỏa thuận với các bên liên doanh là Công ty Nhà Hoà Bình, Công ty CES-VH Holding PTE- LTD để có phương thức thanh toán số nợ gốc trên cho NĐ_Công ty cổ phần ILA. Về phần tiền lãi phát sinh phía bị đơn không đồng ý với số tiền lãi phải trả cho NĐ_Công ty cổ phần ILA mà yêu cầu tính lãi theo lãi suất của Ngân hàng nhà nước quy định tại thời điểm xét xử và đưa Công ty Nhà Hòa Bình, Công ty CES-VH Holdinh PTE- LTD tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận X phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán đã thực hiện đúng nội dung quy định tại Điều 41 Bộ luật tố tụng dân sự (Đã sửa đổi, bổ sung năm 2011); Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (Đã sửa đổi, bổ sung năm 2011) về phiên tòa sơ thẩm; Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng đối các đương sự chấp hành đúng các quy định tại Điều 58, Điều 59, Điều 60, Điều 209 Bộ luật tố tụng dân sự (Đã sửa đổi, bổ sung năm

2011); Đối với người đại diện của nguyên đơn và bị đơn đã tuân thủ đúng Điều 73, Điều 74, Điều 209 Bộ luật tố tụng dân sự (Đã sửa đổi, bổ sung năm 2011). Những yêu cầu kiến nghị để khắc phục vi phạm về tố tụng: tại Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự (Đã sửa đổi, bổ sung năm

2011).

XÉT THẤY:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ

vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về hình thức:

Người đại diện của BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang đã yêu cầu đưa Công ty cổ phần Nhà Hòa Bình, Công ty CES-VH Holding PTE- LTD vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Tuy nhiên xét các công ty trên không có liên quan gì đến vụ án nên không cần thiết đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà giành cho bị đơn khởi kiện bằng vụ án khác nếu có yêu cầu.

2. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Xét đơn khởi kiện của nguyên đơn cùng các tài liệu chứng cứ, Hội đồng xét xử xác định đây là vụ việc tranh chấp hợp đồng dịch vụ, các bên có đăng ký kinh doanh, đều có mục đích lợi nhuận, do bị đơn có trụ sở tại Quận X, theo qui định tại các Điều 29, 33 và 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 (Đã sửa đổi, bổ sung năm 2011), vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận X, Thành phố HCM.

3. Về yêu cầu của đương sự:

Xét Hợp đồng kinh tế số 07.10/HĐKT.ECON.2010 ngày 19/10/2010, cùng các tài liệu chứng cứ đã thu thập và lời khai của các đương sự, có cơ sở xác định giữa NĐ_Công ty cổ phần ILA và BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang có ký kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ về việc cho thuê, đóng và nhổ cừ Larsen loại IV, L=12m, thi công công trình xây dựng tại địa điểm 2735

PTH, Phường 7, Quận X, thành phố HCM, hai bên có xác lập “Hợp đồng dịch vụ” là phù hợp

Khoản 1 Điều 74 Luật Thương mại năm 2005.

Quá trình thực hiện hợp đồng các bên có tranh chấp do BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang vi phạm hợp đồng nên việc NĐ_Công ty cổ phần ILA khởi kiện là có căn cứ cần chấp nhận giải quyết.

Trước khi ký hợp đồng và trong quá trình thi công NĐ_Công ty cổ phần ILA không được BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang thông báo gì về hồ sơ phê duyệt dự án đầu tư của Sở xây dựng cũng như các hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang với Công ty cổ phần Nhà Hòa Bình, Công ty CES-VH HOLDINGS PTE- LTD.

Theo lời trình bày của đại diện nguyên đơn quá trình thực hiện hợp đồng phía NĐ_Công ty cổ phần ILA đã hoàn tất việc thi công, quyết toán, nghiệm thu và xuất hóa đơn tài chính cho BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang. Cụ thể: Giá trị khối lượng quyết toán: 2.135.104.402 đồng. Số tiền đã thanh toán: 1.412.585.757 đồng. Số tiền còn nợ: 722.518.757 đồng. Đại diện nguyên đơn cũng đã cung cấp các giấy tờ chứng minh cá nhân BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang đã chuyển tiền thanh toán cho NĐ_Công ty cổ phần ILA. Điều này cho thấy cá nhân BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang đã thực hiện việc ký kết hợp đồng kinh tế với NĐ_Công ty cổ phần ILA mà không liên quan gì đến hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang với Công ty cổ phần Nhà Hòa Bình, Công ty CES-VH HOLDINGS PTE- LTD.

Xét yêu cầu của NĐ_Công ty cổ phần ILA về việc buộc BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang  thanh  toán  một  lần  ngay sau  khi  bản  án  có  hiệu  lực  pháp  luật  số  tiền  còn  nợ  là 722.518.757 đồng và tiền lãi do chậm thanh toán (Căn cứ vào Khoản 1 Điều 5 của Hợp đồng kinh tế số 07.10/HĐKT.ECON.2010 ngày 19/10/2010: lãi suất là 1,5%/ tháng) là 519.490.905 đồng. Tổng cộng số tiền gốc và lãi là: 1.242.009.549 đồng (Đính kèm bản tính lãi chậm thanh toán do NĐ_Công ty cổ phần ILA đã nộp) là có cơ sở chấp nhận do phù hợp với Điều 300, Điều 306 Luật Thương mại năm 2005.

Tại phiên tòa hôm nay BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang đã đề nghị trả dần phần nợ gốc là 722.518.644 đồng và tiền lãi phát sinh do chậm thực hiện nghĩa thanh toán theo Ngân hàng nhà nước quy định để đương sự thực thi quyền, nghĩa vụ trước phiên tòa. Tuy nhiên nguyên đơn cho rằng BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang đã được thông báo trước và số nợ đã lâu nên thể hiện hành vi coi thường pháp luật, vi phạm thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền dịch vụ cho NĐ_Công ty cổ phần ILA gây ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp trong kinh doanh của doanh nghiệp. Nghĩ yêu cầu đòi nợ của NĐ_Công ty cổ phần ILA đối với BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang là có cơ sở chấp nhận do phù hợp với Điều 85, Điều 87 Luật thương mại năm 2005.

Tại phiên tòa hôm nay BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang xác nhận còn nợ NĐ_Công ty cổ phần ILA là 722.518.644 đồng. Tuy nhiên chưa thanh toán là do các bên liên doanh chưa chuyển vốn nên chưa thanh toán cho NĐ_Công ty cổ phần ILA. Xét Hợp đồng kinh tế số 07.10/HĐKT.ECON.2010 ngày 19/10/2010, cùng các tài liệu chứng cứ đã thu thập và lời khai của các đương sự, có cơ sở xác định giữa NĐ_Công ty cổ phần ILA và BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang có ký kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ. Đại diện nguyên đơn cũng đã cung cấp các giấy tờ chứng minh cá nhân BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang đã chuyển tiền thanh toán cho NĐ_Công ty cổ phần ILA. Điều này cho thấy cá nhân BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang đã thực hiện việc ký kết hợp đồng kinh tế với NĐ_Công ty cổ phần ILA mà không liên quan gì đến hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang với Công ty cổ phần Nhà Hòa Bình, Công ty CES-VH HOLDINGS PTE- LTD. Mặt khác phía bị đơn không cung cấp được tài liệu, chứng cứ, chứng minh về nghĩa vụ thanh toán của Công ty cổ phần Nhà Hòa Bình và Công ty CES-VH HOLDINGS PTE LTD cho BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang.

Mặt khác số nợ đã lâu và NĐ_Công ty cổ phần ILA đã thông báo thu hồi nợ nhiều lần đến BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang nhưng không được thanh toán , nên yêu cầu của BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang không có cơ sở chấp nhận.

Về lãi chậm thanh toán theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của hợp đồng; thời hạn tính từ ngày 01/10/2011 đến ngày 08/9/2015 (1.438 ngày); lãi suất 1,5%/tháng là 519.490.905đồng (Bảng tính lãi đính kèm). Như vậy tổng cộng tiền gốc và lãi: 1.242.009.549 đồng.

4. Về án phí:

BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang có lỗi trong vụ tranh chấp này nên phải chịu án phí kinh

doanh thương mại sơ thẩm trên số tiền phải thanh toán cho nguyên đơn theo quy định tại Điều

131 Bộ luật tố tụng dân sự (Đã sửa đổi, bổ sung năm 2011); Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án.

NĐ_Công ty cổ phần ILA không phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm. Vì các lẽ trên,

Ap dụng:

QUYẾT ĐỊNH:

- Điểm b Khoản 1 Điều 29; Điểm b Khoản 1 Điều 33; Điểm g Khoản 1 Điều 36; Điều

131; Điều 243; Điều 245 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (Đã sửa đổi, bổ sung năm 2011);

- Điều 74, Điều 85, Điều 87, Điều 300; Điều 306; Điều 319 Luật thương mại;

- Pháp lệnh về án phí, lệ phí Tòa Án có hiệu lực ngày 01/7/2009;

- Thông tư số 01/TTLT ngày 19.6.1997 của Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ tài chính - Bộ tư pháp hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản.

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của NĐ_Công ty cổ phần ILA (Nguyên đơn) đối với BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang (Bị đơn).

Buộc: BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang có trách nhiệm thanh toán cho NĐ_Công ty cổ phần ILA số tiền thi công còn thiếu của hợp đồng và tiền lãi. Cụ thể: Số tiền còn nợ:

722.518.757 đồng; Số tiền lãi do chậm thanh toán (Căn cứ vào Khoản 1 Điều 5 của Hợp đồng kinh tế số 07.10/HĐKT.ECON.2010 ngày 19/10/2010: lãi suất là 1,5%/ tháng): 519.490.905 đồng.

Tổng cộng số tiền gốc và lãi là: 1.242.009.549 đồng (Một tỷ hai trăm bốn mươi hai triệu

không trăm lẻ chín ngàn năm trăm bốn mươi chín đồng).

Thời hạn thanh toán: Thanh toán toàn bộ số nợ gốc và lãi một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Thi hành tại chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

2/ Về án phí :

+ BĐ_Công ty cổ phần Nguyên Quang phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm tính tròn là 49. 260.286 đồng. Nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

+ Công ty cổ phần E.CO.N không phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm. Hoàn trả lại cho NĐ_Công ty cổ phần ILA25.738.306 đồng là tiền tạm ứng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu tiền số 03847 ngày 13/11/2014 của Chi cục thi hành án dân sự Quận X Thành phố HCM.

3/ Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn không trả số tiền nói trên thì hàng tháng bị đơn còn phải trả thêm cho nguyên đơn khoản tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm thi hành án.

4/ Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án để

yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố HCM xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

 

 

 

Tên bản án

Bản án số: 236/2015/KDTM-ST Tranh chấp về hợp đồng dịch vụ

Số hiệu Ngày xét xử
Bình luận án

Tiếng Việt

English