TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN X THÀNH PHỐ HCM

Bản án số: 239/2012/KDTM-ST

Ngày: 27/04/2012

V/v: “Tranh chấp hợp đồng cung ứng

dịch vụ”

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------------

NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN X – THÀNH PHỐ HCM

HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM:  

1. Bà Nguyễn Thị Thanh  - Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa

2. Ông Bùi Ngọc T - Hội thẩm nhân dân

3. Bà Vũ Thị P - Hội thẩm nhân dân

Bà Đinh Kim – Cán bộ Tòa án nhân dân Quận X, Tp. HCM - Thư ký phiên toà

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận X, Tp. HCM tham gia phiên tòa: Bà Thân Trọng Minh P – Kiểm sát viên.

Trong ngày 27 tháng 4 năm 2012 tại trụ sở Toà án nhân dân quận X xét xử sô thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số: 07/2011/TLST-KDTM ngày 28 tháng 3 năm 2011 về việc: “Tranh chấp hợp đồng cung ứng dịch vụ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:74/2012/QĐST-KDTM  ngày  21  tháng  3  năm  2012  và  Quyết  định  hoãn  phiên  tòa  số:32/2012/QĐST-KDTM ngày 10 tháng 4 năm 2012 giữa các đương sự:

NGUYÊN ĐƠN:

NĐ_CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VÀ HỢP TÁC LAO ĐỘNG NGUYÊN PHƯƠNG

Trụ sở: 36 -38 NTT, phường 12, quận Y, thành phố HCM

Người đại diện theo pháp luật: ông Đoàn Bá Minh - Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị (kiêm chức vụ Tổng giám đốc)

Người đại diện theo ủy quyền hợp pháp của nguyên đơn: Ông TRẦN CÁT HÀO  - sinh năm: 1975

Địa chỉ: 211 Lô U, chung cư Ngô Gia Tự, phường 2, quận Z, thành phố HCM (có mặt)

BỊ ĐƠN:

BĐ_CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÔNG NGHỆ N.T.N

Trụ sở chính: 494/2 GP, phường 3, quận X, thành phố HCM

Địa chỉ hoạt động: 796/19A SVH, phường 12, Quận Z, thành phố HCM (vắng mặt)

NHẬN THẤY:

Trong đơn khởi kiện đề ngày 09/3/2011,tại bản tự khai ngày 13/6/2011 và tại phiên tòa sô thẩm hôm nay NĐ_Công ty Cổ phần Vận tải biển và hợp tác lao động NGUYÊN PHƯƠNG (gọi tắt là NĐ_Công ty NGUYÊN PHƯƠNG) do ông Trần CÁT HÀO  là đại diện theo ủy quyền trình bày: Do nhu cầu quản lý, vào ngày 31/7/2009 NĐ_Công ty Cổ phần Vận tải biển và hợp tác lao động NGUYÊN PHƯƠNG có ký hợp đồng thuê BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N (sau đây gọi tắt là BĐ_công ty N.T.N) viết và cung cấp phần mềm quản lý nhân sự tiền lương AQN -HRP 2009 theo hợp đồng số: H_0907_APCO giá trị của hợp đồng là 4.500USD, quy đổi thành tiền đồng Việt Nam tại thời điểm ký kết hợp đồng là 80.167.500 đồng. Nội dung của công việc là BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N tiến hành khảo sát, phân tích, thiết kế, cài đặt và triển khai phần mềm quản lý nhân sự tiền lương bao gồm 09 phân hệ: Phân hệ quản lý hệ thống; phân hệ quản lý nhân sự; phân hệ quản lý hồ sơ thủy thủ; phân hệ chấm công; phân hệ tiền lương; phân hệ thuế thu nhập cá nhân; quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, đoàn phí công đoàn; Báo cáo phân tích thống kê; tiện ích hệ thống/ hỗ trợ người dùng. Công việc được được coi là hoàn thành khi BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N cung cấp, cài đặt toàn bộ phần mềm trên cho NĐ_Công ty NGUYÊN PHƯƠNG, thời hạn thực hiện hợp đồng trong vòng 03 ngày kể từ ngày hai bên ký hợp đồng. Theo quy định của hợp đồng thì vào ngày 10/8/2009 NĐ_Công ty NGUYÊN PHƯƠNG đã thanh toán tạm ứng 50% giá trị hợp đồng là 40.083.750 đồng cho BĐ_công ty N.T.N. Ngày 29/10/2009 thì BĐ_công ty N.T.N mới chỉ tiến hành cài đặt và bàn giao phần mềm tiền lương nhưng phân hệ tiền lương này cũng không sử dụng được.

Đến ngày 12/01/2010 thì NĐ_Công ty NGUYÊN PHƯƠNG ký phụ lục hợp đồng số PL_H1001_APCO ngày 12/01/2010 với BĐ_công ty N.T.N để thuê BĐ_công ty N.T.N tiến hành cài đặt bổ sung thêm các nội dung trong cuốn 3, cuốn 4. Giá trị của hợp đồng là 1.350 USD tương đương 24.946.650 đồng, thời gian thực hiện hợp đồng là 04 tháng, phía NĐ_Công ty NGUYÊN PHƯƠNG cũng đã thanh toán tạm ứng trước 50% giá trị hợp đồng cho BĐ_công ty N.T.N là 12.473.325 đồng. Tuy nhiên sau khi nhận được tiền tạm ứng thì phía BĐ_công ty N.T.N cũng hoàn toàn không thực hiện phụ lục hợp đồng đã ký kết. Kể từ ngày ký kết hợp đồng số: H-0907_APCO ngày 31/7/2009 và sau đó là ký kết tiếp phụ lục hợp đồng số PL_H1001_APCO ngày 12/01/2010 thì công ty TNHH công nghệ AQN đã không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng ngoại trừ mới chỉ tiến hành cài đặt và bàn giao phần mềm tiền lương nhưng cũng không sử dụng được. Như vậy BĐ_công ty N.T.N đã không thực hiện và hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết dù thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng đã hết từ lâu. Ngoài ra, phía BĐ_công ty N.T.N không có thiện chí hợp tác để giải quyết sự việc dù NĐ_Công ty NGUYÊN PHƯƠNG liên tục có các văn bản yêu cầu BĐ_công ty N.T.N tiếp tục thực hiện hợp đồng hoặc là phải trả lại tiền mà NĐ_Công ty NGUYÊN PHƯƠNG đã tạm ứng cho BĐ_công ty N.T.N. Nay do phía BĐ_công ty N.T.N đã vi phạm hợp đồng vì vậy NĐ_Công ty NGUYÊN PHƯƠNG yêu cầu BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N phải có trách nhiệm trả lại cho NĐ_Công ty NGUYÊN PHƯƠNG số tiền là 52.556.750 đồng làm một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Cả hai lần NĐ_Công ty NGUYÊN PHƯƠNG chuyển tiền tạm ứng cho BĐ_công ty N.T.N đều chuyển baèng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng vào tài khoản của BĐ_công ty N.T.N tại ngân hàng TMCP Á Châu.

Bị đơn BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N đã được tòa án tống đạt triệu tập hợp lệ nhưng đều vắng mặt không có lý do nên không lấy được lời khai

Đại diện Viện kiểm Sát nhân dân Quận X phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật Tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán và của Hội đồng xét xử kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghò án đã đảm bảo các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia Tố tụng thì phía nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật, phía bị đơn vắng mặt nhưng cũng đã được Tòa án tống đạt đầy đủ và hợp lệ các văn bản Tố tụng. Việc đưa vụ án ra xét xử đúng quy định của pháp luật.

XÉT THẤY:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ

vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

- Về Tố tụng và thẩm quyền giải quyết NĐ_Công ty cổ phần Vận tải biển và hợp tác lao động NGUYÊN PHƯƠNG có đăng ký kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0300442760 đăng ký lần đầu ngày 27/6/2007 , đăng ký thay đổi lần thứ 2: ngày 20/01/2011 do ông Đoàn Bá Minh đại diện theo pháp luật. Căn cứ vào công văn số: 3121/PĐKKD-KT ngày 18/7/2011 của Sở Kế Hoạch Đầu Tư cung cấp về thông tin hoạt động của doanh nghiệp thì BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N có mã số doanh nghiệp là: 0303228998 cấp ngày 30/3/2004 trụ sở chính của công ty đăng ký tại số: 494/2GP, phường 3, Quận X, thành phố HCM do ông Trần Trung Nhân là người đại diện theo pháp luật. Vào ngày 31/7/2009 NĐ_Công ty NGUYÊN PHƯƠNG và BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N đã ký hợp đồng cung cấp phần mềm quản lý nhân sự tiền lương như vậy hai bên đã phát sinh quan hệ cung ứng dịch vụ là quan hệ kinh doanh thương mại thuộc đoái tượng do Luật Thương mại điều chỉnh và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận X theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 29, Điểm b Khoản 1 Điều 33, Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Căn cứ vào công văn số: 3121/PĐKKD-KT ngày 18/7/2011 của Sở Kế Hoạch Đầu Tư cung cấp về thông tin hoạt động của doanh nghiệp thì BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N có trụ sở chính tại số: 494/2 GP, phường 3, Quận X, thành phố HCM, theo phiếu trả lời xác minh của Công an phường 3, Quận X, thành phố HCM và phiếu trả lời xác minh của công an phường

12, Quận Z, thành phố HCM thì hiện tại BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N đang thực tế hoạt động tại địa chỉ số: 796/19A SVH, phường 12, Quận Z, thành phố HCM. Trong suốt quá trình giải quyết vụ án BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N đã được Tòa án nhân dân Quận X tống đạt hợp lệ để bị đơn đến Tòa án tham gia tự khai, hòa giải và xét xử theo các văn bản tống đạt ngày 02/11/2011, 14/12/2011, 14/2/2012, 05/3/2012, 23/3/2012, 10/4/2012 và tại phiên tòa hôm nay mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng phía BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N vẫn vắng mặt không lý do. Vì vậy căn cứ vào Điểm b Khoản 2 Điều 199 Bộ luật Tố tụng dân sự được sửa đổi bổ sung năm 2011 Tòa án nhân dân Quận X vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

Về nội dung:

Vào ngày 31/7/2009 NĐ_Công ty NGUYÊN PHƯƠNG và BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N đã ký hợp đồng cung cấp phần mềm quản lý nhân sự tiền lương số: H_0907_ APCO, toàn bộ công việc của BĐ_công ty AQN phải làm được quy định rõ ràng cụ thể tại Điều 1 của hợp đồng, phía nguyên  đơn  đã ứng trước cho  phía  bị  đơn  50% giá trị  của hợp  đồng với  số  tiền  là 40.083.750 đồng. Tiếp đến vào ngày 12/01/2010 thì hai bên tiến hành ký kết tiếp phụ lục hợp đồng số: PL_H1001_APCO và phía nguyên đơn cũng đã tạm ứng trước 50% giá trị phụ lục hợp đồng với số tiền là: 12.473.000 đồng, cả hai lần tạm ứng tiền thì phía nguyên đơn đều chuyển khoản tiền vào tài khoản số 9406779 của BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N tại ngân hàng TMCP Á Châu.

Tại công văn trả lời số 1666/2011/CV-HCM ngày 09/8/2011 của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh HCM cung cấp thông tin thì vào ngày 18/8/2009 Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam có tiếp nhận lệnh chuyển tiền của NĐ_Công ty cổ phần Vận tải biển và hợp tác lao động NGUYÊN PHƯƠNG uỷ nhiệm chi số tiền là 40.083.750 đồng vào tài khoản số 9406779 tại Ngân hàng Á Châu- sở giao dịch và ngày 03/2/2010 phía Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam tiếp nhận thêm lệnh chuyển tiền của NĐ_Công ty NGUYÊN PHƯƠNG ủy nhiệm chi số tiền 12.473.000 đồng cũng vào tài khoản số 9406779 tại Ngân hàng Á Châu- sở giao dịch. Phía Ngân hàng TMCP Hàng Hải VN-CN –HCM đã thực hiện hai lệnh thanh toán trên thành công Tại công văn trả lời số 4973/CV-KVH.11 ngày 09/9/2011 của ngân hàng TMCP Á Châu đã xác định số tài khoản 9406779 là số tài khoản của BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N , vào ngày 19/8/2009 và ngày 04/02/2010 tài khoản 9406779 có phát sinh khoản báo có với số tiền báo có là 40.083.750 đồng và 12.473.000 đồng và có đính kèm hai ủy nhiệm chi.

Như vậy HĐXX có cơ sở xác định phía nguyên đơn đã tạm ứng trước cho phía bị đơn 50% giá trị hợp đồng ký kết ngày 31/7/2009 và 50% giá trị phụ lục hợp đồng ký kết ngày 12/01/2010 với tổng số tiền ứng trước là 52.556.750đ (Năm mươi hai triệu năm trăm năm mươi sáu ngàn bảy trăm năm mươi đồng) và phía bị đơn cũng đã nhận được toàn bộ số tiền tạm ứng này.

Xét hợp đồng số H_0907_ APCO ngày 31/7/2009 giữa NĐ_Công ty NGUYÊN PHƯƠNG và BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N đã ký hợp đồng cung cấp phần mềm quản lý nhân sự tiền lương thì tại điểm 1.1.1, khoản 1, Điều 1 của hợp đồng đã quy định rõ nội dung công việc và trách nhiệm của BĐ_công ty N.T.N là phải tiến hành khảo sát, phân tích, thiết kế, cài đặt và triển khai phần mềm Quản lý nhân sự tiền lương bao gồm 09 phân hệ. Tại khoản 2.1 Điều 2 của hợp đồng có quy định rõ công việc của bên BĐ_công ty N.T.N được coi là hoàn thành khi phía BĐ_công ty N.T.N cung cấp cài đặt phần mềm như quy định tại điểm 1.1.1. Đồng thời tại Điều 3 của hợp đồng ký kết ngày 31/7/2009 quy định hai bên sẽ tiến hành thực hiện hợp đồng trong vòng 03 ngày tính từ ngày ký hợp đồng.

Theo như phía nguyên đơn thừa nhận thì kể từ khi ký kết hợp đồng cho đến ngày 29/10/2009 thì phía bị đơn mới chỉ tiến hành cài đặt được một phân hệ đó là phân hệ tiền lương nhưng cũng không sử dụng được. Như vậy đoái chiếu với các điều khoản của hợp đồng mà hai bên đã ký kết thì phía bị đơn chưa hoàn thành công việc theo như quy định tại khoản 2.1 Điều 2 của hợp đồng đã ký kết ngày 31/7/2009.

Xét thấy, tại hợp đồng số H_0907_ APCO ngày 31/7/2009 giữa NĐ_Công ty NGUYÊN PHƯƠNG và BĐ_công ty N.T.N đã ký kết thì trong hợp đồng có quy định thời gian hai bên tiến hành thực hiện hợp đồng nhưng trong hợp đồng lại không quy định cụ thể về thời hạn hoàn thành công việc. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Luật thương mại 2005 thì: “Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn hoàn thành dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ trong một thời hạn hợp lý trên cơ sở tính đến tất cả các điều kiện và hoàn cảnh mà bên cung ứng dịch vụ biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng….”. Như vậy, tính từ khi hai bên ký kết hợp đồng đến nay đã gần ba năm nhưng phía bị đơn vẫn không có một động thái nào để tiếp tục thực hiện hợp đồng. Mặt khác, khi phía nguyên đơn khởi kiện thì Tòa án cũng đã triệu tập hợp lệ phía bị đơn đến Tòa để giải quyết vụ án nhưng bị đơn đều vắng mặt, điều này chứng tỏ phía bị đơn không có thiện chí hợp tác để giải quyết công việc, tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Xét  phụ  lục hợp  đồng  số  PL_H1001_APCO  ngày 12/01/2010  mà NĐ_Công ty NGUYÊN PHƯƠNG ký kết với BĐ_công ty N.T.N với nội dung BĐ_công ty N.T.N sẽ cài đặt thêm một số nội dung phần mềm trong cuốn 3, cuốn 4 (BL75, BL76) và thời hạn để thực hiện hợp đồng là 04 tháng tính từ ngày ký hợp đồng. Tuy nhiên theo như phía người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày thì kể từ khi hai bên ký kết phụ lục hợp đồng và phía nguyên đơn chuyển 50% giá trị phụ lục hợp đồng cho phía bị đơn thì phía bị đơn không đến để thực hiện hợp đồng nữa.

Như vậy, theo các chứng cứ mà phía nguyên đơn cung cấp và căn cứ vào hợp đồng và phụ lục hợp đồng mà hai bên đã ký kết thì phía bị đơn đã không hoàn thành các công việc mà hai bên đã giao kết đồng thời cũng vi phạm về thời gian thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 82  Luật  Thương  mại.  Do  BĐ_công  ty  TNHH  Công  nghệ  N.T.N  vi  phạm  hợp  đồng  nên NĐ_Công ty cổ phần Vận tải biển và hợp tác lao động NGUYÊN PHƯƠNG yêu cầu BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N phải hoàn trả lại toàn bộ số tiền đã tạm ứng là 52.556.750 đồng là hoàn toàn có cơ sở để chấp nhận

Về thời gian thanh toán: BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N có nghĩa vụ thanh toán số tiền 52.556.750 đ (Năm mươi hai triệu năm trăm năm mươi sáu ngàn bảy trăm năm mươi đồng) cho NĐ_Công ty cổ phần Vận tải biển và hợp tác lao động NGUYÊN PHƯƠNG làm một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Phía NĐ_Công ty cổ phần Vận tải biển và hợp tác lao động NGUYÊN PHƯƠNG có thừa nhận là phía BĐ_công ty N.T.N có cài đặt được phân hệ tiền lương trong 09 phân hệ mà hai bên đã ký kết trong hợp đồng số H_0907_ APCO ngày 31/7/2009. Tuy nhiên, trong suốt quá trình giải quyết vụ án phía bị đơn là BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N không tham gia Tố tụng, không có bất cứ yêu cầu gì cũng như không cung cấp các chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp cho mình. Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ rất nhiều lần và tại phiên tòa hôm nay phía bị đơn vẫn tiếp tục vắng mặt điều này chứng tỏ BĐ_công ty N.T.N hoàn toàn không có thiện chí hợp tác để giải quyết vụ án. Vì vậy, nếu khi nào BĐ_công ty N.T.N có yêu cầu giải quyết gì về các công việc đã làm được cho NĐ_Công ty cổ phần Vận tải biển và hợp tác lao động NGUYÊN PHƯƠNG thì

BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N sẽ khởi kiện trong một vụ án khác nếu còn thời hiệu khởi kiện.

Về án phí:

BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N phải nộp là:

52.556.750đ x 5% = 2.627.837đ (Hai triệu sáu trăm hai mươi bảy ngàn tám trăm ba mươi bảy đồng).

NĐ_Công ty cổ phần Vận tải biển và hợp tác lao động NGUYÊN PHƯƠNG không phải nộp án

phí.

Vì các lẽ trên;

Áp dụng:

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào Điểm b Khoản 1 Điều 29; Điểm b Khoản 1 Điều 33; Điểm a Khoản 1 Điều

35; Khoản 1 Điều 131; Điểm b Khoản 2 Điều 199 Bộ luật Tố tụng dân sự được sửa đổi bổ sung năm 2011;

Căn cứ vào Điều 74; Điều 82 và Điều 306 của Luật thương mại năm 2005; Căn cứ Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án;

Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự; Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn

- Buộc BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N phải có trách nhiệm trả lại cho NĐ_Công ty cổ phần Vận tải biển và hợp tác lao động NGUYÊN PHƯƠNG toàn bộ số tiền mà NĐ_Công ty cổ phần Vận tải biển và hợp tác lao động NGUYÊN PHƯƠNG đã tạm ứng cho BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N theo hợp đồng số: H-0907_APCO ngày 31/7/2009 và phụ lục hợp đồng số PL_H1001- APCO ngày 12/01/2010 với tổng số tiền là: 52.556.750đ (Năm mươi hai triệu năm trăm năm mươi sáu ngàn bảy trăm năm mươi đồng)

- Thời hạn thanh toán: Thanh toán làm một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

2/ Kể từ ngày NĐ_Công ty cổ phần Vận tải biển và hợp tác lao động NGUYÊN PHƯƠNG có đơn yêu cầu thi hành án nếu BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N không thanh tóan hoặc thanh tóan không đầy đủ khoản tiền nêu trên thì hàng tháng BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N còn phải trả cho NĐ_Công ty cổ phần Vận tải biển và hợp tác lao động NGUYÊN PHƯƠNG khoản tiền lãi theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên Thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả

3/ Án phí KDTMST là 2.627.837đ (Hai triệu sáu trăm hai mươi bảy ngàn tám trăm ba mươi bảy đồng) do BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N nộp

NĐ_Công ty cổ phần Vận tải biển và hợp tác lao động NGUYÊN PHƯƠNG không phải nộp án phí, hòan trả cho NĐ_Công ty cổ phần Vận tải biển và hợp tác lao động NGUYÊN PHƯƠNG số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.314.000đ (Một triệu ba trăm mười bốn ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 04366 ngày 28/3/2011 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận X, Thành phố

HCM.

4/ Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày

NĐ_Công ty cổ phần Vận tải biển và hợp tác lao động NGUYÊN PHƯƠNG được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án.

BĐ_công ty TNHH Công nghệ N.T.N được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết tại địa phương.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

 

 

 

Tên bản án

Bản án số: 239/2012/KDTM-ST Tranh chấp hợp đồng cung ứng dịch vụ

Số hiệu Ngày xét xử
Bình luận án

Tiếng Việt

English