TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐN

Bản án số: 255/2014/KDTM-PT

Ngày: 31/7/2014

V/v: “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ”

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------

 

NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐN

HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM:  

1. Ông Nguyễn Bá L  - Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:

2. Bà Hà Thảo T - Hội thẩm nhân dân

3. Ông Phạm Công P - Hội thẩm nhân dân

Ông Nguyễn Vũ V - Cán bộ Tòa án nhân dân tỉnh ĐN - Thư ký phiên toà

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh ĐN tham gia phiên tòa: Bà Phạm Thị P - Kiểm sát viên.

Ngày 31 tháng 7 năm 2014, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh ĐN xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 13/TLPT-KDTM ngày 09/6/2014 về việc: “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ ”. Do Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 10/2014/KDTM-ST ngày 10/4/2014 của Tòa án nhân dân thành phố BH bị kháng cáo.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2014/QĐ-PT ngày 01 tháng 7 năm 2014, giữa các đương sự:

NGUYÊN ĐƠN:

NĐ_Công ty TNHH Chuyển phát nhanh Tín Đạt

Địa chỉ: Số 4, PTD, quận TB, thành phố HCM.

Đại diện theo pháp luật của nguyên đơn: Ông Christopher Ong Soo Peng - Tổng Giám đốc.

Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Trịnh Quang Khải, sinh năm: 1959.

Địa chỉ: 88/2K, ấp Mỹ Hòa 1, xã TC, huyện HM, thành phố HCM. (Có mặt)

BỊ ĐƠN:

BĐ_Công ty TNHH Một thành viên MiuLe Việt Nam

Địa chỉ: 109/2, đường số 7, khu công nghiệp AM, thành phố BH, tỉnh ĐN.

Đại diện theo pháp luật của bị đơn: Ông Michel Jean - Jacques Perrin - Chức vụ: Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Công ty.

Đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Cao Tấn Vịnh, sinh năm: 1986.

Địa chỉ: số 22, đường C18, CH, phường 12, quận TB, thành phố HCM. (Có mặt)

Người kháng cáo: BĐ_Công ty TNHH Một thành viên MiuLe Việt Nam - Bị đơn.

NHẬN THẤY:

Theo đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung, các bản tự khai và tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Trịnh Quang Khải trình bày:

NĐ_Công ty TNHH Chuyển phát nhanh Tín Đạt (sau đây gọi là NĐ_Công ty Tín Đạt) có hợp đồng cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh cho BĐ_Công ty TNHH Một thành viên MiuLe Việt Nam (sau đây gọi là BĐ_Công ty MiuLe). Do BĐ_Công ty MiuLe vi phạm hợp đồng không thanh toán tiền chi phí dịch vụ đúng hạn nên từ cuối tháng 12/2010 NĐ_Công ty Tín Đạt đã ngưng thực hiện việc chuyển phát nhanh cho BĐ_Công ty MiuLe. Ngày 31/5/2011, hai bên cùng đối chiếu công nợ thì BĐ_Công ty MiuLe còn nợ NĐ_Công ty Tín Đạt số tiền 360.437.805 đồng.

Trong tháng 11/2012, giữa NĐ_Công ty Tín Đạt và BĐ_Công ty MiuLe có thương lượng với nhau về xử lý nợ. Hai bên đều thống nhất ý kiến thừa nhận số tiền BĐ_Công ty MiuLe còn nợ của NĐ_Công ty Tín Đạt là 360.437.805 đồng. NĐ_Công ty Tín Đạt có hứa giảm cho BĐ_Công ty MiuLe 20% trên tổng số nợ với điều kiện BĐ_Công ty MiuLe phải thanh toán toàn bộ số nợ tồn đọng vào ngày 09/12/2012. Do BĐ_Công ty MiuLe không thực hiện điều kiện trên nên NĐ_Công ty Tín Đạt không đồng ý giảm trừ 20% trên tổng số nợ.

NĐ_Công ty Tín Đạt yêu cầu BĐ_Công ty MiuLe thanh toán cho NĐ_Công ty Tín Đạt số tiền 360.437.805 đồng nợ gốc và lãi do chậm trả từ ngày 01/01/2011 đến ngày xét xử theo mức lãi suất 09%/năm + lãi phạt quá hạn (9%/năm x 150% = 13,5%) = 154.087.150 đồng, tổng cộng là 514.524.955 đồng.

Theo các bản tự khai và tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông Cao Tấn Vịnh trình bày:

Ông Vịnh thừa nhận BĐ_Công ty MiuLe có hợp đồng dịch vụ chuyển phát nhanh với NĐ_Công ty Tín Đạt và còn nợ NĐ_Công ty Tín Đạt cước phí dịch vụ chuyển phát nhanh là 360.437.805 đồng như trình bày của phía nguyên đơn.

BĐ_Công ty MiuLe không đồng ý đối với yêu cầu của NĐ_Công ty Tín Đạt về việc yêu cầu BĐ_Công ty MiuLe phải trả số tiền gốc là 360.437.805 đồng và lãi quá hạn từ ngày 01/01/2011. Vì từ cuối tháng 12/2010, NĐ_Công ty Tín Đạt tự ý ngưng không thực hiện việc chuyển phát nhanh nên đã gây thiệt hại cho BĐ_Công ty MiuLe, việc BĐ_Công ty MiuLe chậm thanh toán sau tháng 12/2010 có phần lỗi của NĐ_Công ty Tín Đạt. Bên cạnh đó vào ngày 14/11/2012, BĐ_Công ty MiuLe có thư gửi cho NĐ_Công ty Tín Đạt để thương lượng về phương thức thanh toán đối với khoản tiền còn nợ. Ngày 26/11/2012, NĐ_Công ty Tín Đạt đã có thư phúc đáp đồng ý giảm cho BĐ_Công ty MiuLe 20% đối với số nợ gốc là 360.437.805 đồng, nên số tiền còn nợ là 288.350.244 đồng. Trong quá trình giao dịch NĐ_Công ty Tín Đạt không đặt vấn đề lãi suất với BĐ_Công ty MiuLe.

Nay  BĐ_Công  ty  MiuLe  đồng  ý  trả  cho  NĐ_Công  ty  Đạt  An  số  tiền  còn  nợ  là 288.350.244 đồng theo như thư phúc đáp của NĐ_Công ty Tín Đạt gửi cho gửi BĐ_Công ty MiuLe ngày 26/11/2012.

Tại Bản án số 10/2014/KDTM-ST ngày 10/4/2014, Tòa án nhân dân thành phố BH đã căn cứ các Điều 29, 33, 73, 74. 179, 195 Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều 85, 306 Luật Thương mại: Pháp lệnh Án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận một phần đơn khởi kiện và khởi kiện bổ sung của NĐ_Công ty TNHH Chuyển phát nhanh Tín Đạt.

Buộc BĐ_Công ty TNHH Một thành viên MiuLe Việt Nam có nghĩa vụ thanh toán cho NĐ_Công ty TNHH Chuyển phát nhanh Tín Đạt số tiền 413.302.000 đồng.

Về án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm:

BĐ_Công ty TNHH Một thành viên MiuLe Việt Nam phải chịu 20.532.000 đồng. NĐ_Công ty TNHH Chuyển phát nhanh Tín Đạt phải chịu 5.061.100 đồng, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 07219 ngày 18 tháng 10 năm 2012 và Biên lai nộp tiền tạm ứng án phí số 05226 ngày 05 tháng 4 năm 2013. Hoàn trả lại cho NĐ_Công ty TNHH Chuyển phát nhanh Tín Đạt số tiền tạm ứng án phí còn lại sau khi đã thi hành xong tiền án phí.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải trả cho bên được thi hành án khoản tiền lãi kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2014 theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán.

Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về quyền kháng cáo của các đương sự.

Ngày 22/4/2014, BĐ_Công ty TNHH Một thành viên MiuLe kháng cáo toàn bộ nội dung bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm với lý do Tòa án cấp sơ thẩm chưa xem xét thiệt hại BĐ_Công ty MiuLe Việt Nam phải gánh chịu vì bị hủy đơn đặt hàng mà nguyên nhân là do NĐ_Công ty Tín Đạt đã tự động đóng tài khoản chuyển phát nhanh của BĐ_Công ty MiuLe Việt Nam mà không thông báo trước; Tòa án cấp sơ thẩm chưa xem xét đầy đủ các hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc cung cấp dịch vụ, thanh toán giữa các bên để xác định rõ ràng giá trị tranh chấp; bên cạnh đó, NĐ_Công ty Tín Đạt và BĐ_Công ty MiuLe Việt Nam đã thống nhất giảm 20% số nợ phí dịch vụ chuyển phát nhanh, tuy nhiên Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận việc này. Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm buộc NĐ_Công ty Tín Đạt chịu một phần trách nhiệm đối với thiệt hại BĐ_Công ty MiuLe Việt Nam phải gánh chịu do hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh và buộc NĐ_Công ty Tín Đạt nộp đầy đủ các hóa đơn, chứng từ liên quan đến giá trị tranh chấp; đề nghị Tòa án công nhận thỏa thuận về việc giảm 20% công nợ còn tồn đọng theo công văn trao đổi giữa hai bên.

XÉT THẤY:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án dược thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Bản án sơ thẩm chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của NĐ_Công ty TNHH Chuyển phát nhanh Tín Đạt, buộc BĐ_Công ty TNHH Một thành viên MiuLe Việt Nam có nghĩa vụ thanh toán cho NĐ_Công ty TNHH Chuyển phát nhanh Tín Đạt số tiền 413.302.000 đồng và phải chịu 20.532.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm là đã có sự nhận định, đánh giá chính xác các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và vận dụng đúng đắn các quy định của pháp luật. Tại phiên tòa phúc thẩm, BĐ_Công ty TNHH Một thành viên MiuLe Việt Nam không đưa ra được chứng cứ nào khác, phía NĐ_Công ty TNHH Chuyển phát nhanh Tín Đạt lại không thay đổi ý kiến. Vì vậy, không có cơ sở để chấp nhận yêu cầu kháng cáo của BĐ_Công ty TNHH Một thành viên MiuLe Việt Nam, cần giữ nguyên bản án sơ thẩm về các phần này.

Riêng việc bản án sơ thẩm tuyên kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải trả cho bên được thi hành án khoản tiền lãi kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2014 là không phù hợp với quy định của pháp luật. Do vậy, cần phải sửa bản án sơ thẩm, tuyên lại cho đúng.

BĐ_Công ty TNHH Một thành viên MiuLe Việt Nam không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm. Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát tại phiên tòa: Về việc tuân theo pháp luật ở giai đoạn phúc thẩm đã thực hiện đúng các qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung kháng cáo, bản án sơ thẩm chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của NĐ_Công ty TNHH Chuyển phát nhanh Tín Đạt, buộc BĐ_Công ty TNHH Một thành viên MiuLe Việt Nam có nghĩa vụ thanh toán cho NĐ_Công ty TNHH Chuyển phát nhanh Tín Đạt số tiền 413.302.000 đồng là có căn cứ, yêu cầu kháng cáo của BĐ_Công ty TNHH Một thành viên MiuLe Việt Nam là không có cơ sở. Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của BĐ_Công ty TNHH Một thành viên MiuLe Việt Nam, giữ nguyên bản án sơ thẩm. Ý kiến và đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát có phần phù hợp, được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

Căn cứ Khoản 2 Điều 275 Bộ luật Tố tụng dân sự;

QUYẾT ĐỊNH:

Sửa bản án sơ thẩm về cách tuyên.

Áp dụng Điều 85; Điều 306 Luật Thương mại; Pháp lệnh Án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của NĐ_Công ty TNHH Chuyển phát nhanh Tín Đạt.

Buộc BĐ_Công ty TNHH Một thành viên MiuLe Việt Nam có nghĩa vụ thanh toán cho NĐ_Công ty TNHH Chuyển phát nhanh Tín Đạt số tiền 413.302.000 đồng (Bốn trăm mười ba triệu ba trăm linh hai nghìn đồng).

BĐ_Công ty TNHH Một thành viên MiuLe Việt Nam phải chịu 20.532.000 đồng (Hai mươi triệu năm trăm ba mươi hai nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm và không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm. Khấu trừ số tiền 200.000 đồng tạm ứng án phí BĐ_Công ty TNHH Một thành viên MiuLe Việt Nam đã nộp theo Biên lai thu số 003707 ngày 25/4/2014 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố BH, BĐ_Công ty TNHH Một thành viên MiuLe Việt Nam còn phải nộp tiếp 20.332.000 đồng (Hai mươi triệu ba trăm ba mươi hai nghìn đồng) tiền án phí.

NĐ_Công ty TNHH Chuyển phát nhanh Tín Đạt phải chịu 5.061.100 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 14.252.311 đồng NĐ_Công ty TNHH Chuyển phát nhanh Tín Đạt đã nộp theo các Biên lai thu số 07219 ngày 18 tháng 10 năm 2012 và 05226 ngày 05 tháng 4 năm 2013 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố BH. Hoàn trả lại cho NĐ_Công ty TNHH Chuyển phát nhanh Tín Đạt số tiền tạm ứng án phí còn lại là 9.191.211 đồng (Chín triệu một trăm chín mươi mốt nghìn hai trăm mười một đồng).

Kể từ ngày NĐ_Công ty TNHH Chuyển phát nhanh Tín Đạt có đơn yêu cầu thi hành án, nếu BĐ_Công ty TNHH Một thành viên MiuLe Việt Nam không thanh toán số tiền trên thì còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

 

 

 

Tên bản án

Bản án số: 255/2014/KDTM-PT Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

Số hiệu 255/2014/KDTM-PT Ngày xét xử 31/7/2014
Bình luận án

Tiếng Việt

English