TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TB THÀNH   PHỐ HCM

Số: 264/2014/KDTM-ST

Ngày: 24/12/2014

Về vụ án: “ Tranh chấp hợp đồng đại lý ”

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------

 

NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TB - THÀNH PHỐ HCM

HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM:

1. Bà Lê Hải V - Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa

2. Ông Nguyễn Minh T - Hội thẩm nhân dân

3. Bà Phùng Khánh Đ - Hội thẩm nhân dân

Ông Nguyễn Quang T -  Cán bộ Tòa án nhân dân quận TB, Thành phố HCM - Thư ký phiên toà

Ngày 24 tháng 12 năm 2014 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân quận TB xét xử công khai vụ án kinh doanh thương mại sơ thẩm thụ lý số 146/2014/TLST-KDTM ngày 09/7/2014 về việc “Tranh chấp hợp đồng đại lý” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 230/2014/QĐXX-ST ngày 04/12/2014, giữa các đương sự:

NGUYÊN ĐƠN:

NĐ_Công ty TNHH Ngọc Anh;

Trụ sở chính tại số 15 Đường 9B, phường AP, Quận X, Thành phố HCM.

Người đại diện hợp pháp của Nguyên đơn: Ông Trần Minh Tiến; sinh năm 1986; trú tại số 34A PNT, Phường 6, Quận X, Thành phố HCM; là đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 27/5/2014).

BỊ ĐƠN:

BĐ_Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Kỹ Thuật H&H;

Trụ sở chính tại số Phòng 802, 803 lầu 8, khu B tòa nhà Waseco, số 10 PQ, Phường 2, quận TB, Thành phố HCM.

Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Thanh Bình, sinh năm 1967; trú tại số Phòng 802 lầu 8, khu B tòa nhà Waseco, số 10 PQ, Phường 2, quận TB, Thành phố HCM; là đại diện theo theo ủy quyền ( Văn bản ủy quyền ngày 24/12/2014).

NHẬN THẤY:

Trong đơn khởi kiện, tại các buổi làm việc, đại diện Nguyên đơn, NĐ_Công ty TNHH Ngọc Anh trình bày:

Ngày 01/01/2009 Nguyên đơn và Bị đơn ký Hợp đồng đại lý số GPV-Sales-01/2009 với nội dung Bị đơn là đại lý phân phối máy bơm và phụ tùng do Nguyên đơn sản suất. Hợp đồng có hiệu lực từ tháng 01 đếng tháng 12 năm 2009 và hàng năm được tự động gia hạn trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

Hai bên đã hợp tác thực hiện hợp đồng đến ngày 22/5/2012, Bị đơn đơn phương đề nghị việc chấm dứt hợp đồng.

Ngày  31/5/2012  hai  bên  ký  biên  bản  họp  thỏa  thuận  chấm  dứt  hợp  đồng.  Ngày 29/11/2013 hai bên ký thỏa thuận chấm dứt hợp đồng đại lý với nội dung:

Bị đơn đồng ý chịu phạt hủy đơn hàng với tổng số tiền là 127.809.963 đồng và công nợ Bị đơn phải trả cho Nguyên đơn là 2.883.075.196 đồng. Nguyên đơn đồng ý lấy lại các mặt hàng (theo liệt kê tại Điều 2 của Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng đại lý) với tổng giá trị hàng hóa trả về là 1.181.564.275 đồng. Tổng cộng Bị đơn phải trả cho Nguyên đơn 1.829.950.884 đồng Bị đơn có nghĩa vụ thanh toán 850.000.000 đồng trước ngày 15/12/2013, phần tiền còn lại sẽ được thanh toán trước ngày 31/3/2014.

Sau khi kiểm tra điều kiện hàng hóa thực tế thì Nguyên đơn đồng ý trừ đi giá trị hàng hóa trả về là 1.234.137.005 đồng. Như vậy số nợ chưa thanh toán của Bị đơn là 1.648.938.191 đồng, cộng  với  tiền  phạt  hủy  đơn  hàng  là  127.809.963  đồng  thì  Bị  đơn  còn  thiếu  Nguyên  đơn 1.776.748.154 đồng.

Ngày 31/12/2013 Bị đơn chỉ thanh toán được 500.000.000 đồng cho Nguyên đơn. Số nợ còn lại là 1.276.748.154 đồng.

Nay Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn trả cho Nguyên đơn công nợ còn thiếu là 1.276.748.154 đồng và tiền lãi tạm tính đến ngày 27/5/2014 là 26.777.564 đồng ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Bị đơn, BĐ_Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Kỹ Thuật H&H trình bày:

Bị đơn xác nhận số nợ mà Nguyên đơn trình bày là đúng.

Hiện nay trong kho của Bị đơn vẫn còn hàng của Nguyên đơn, nhưng do không còn là đại lý nên việc bán hàng của Nguyên đơn gặp khó khăn. Do đó Bị đơn đề nghị chuyển trả toàn bộ số hàng hóa tương đương với số tiền còn nợ để thanh toán khoản nợ trên.

Tại phiên tòa hôm nay :

Nguyên đơn vẫn giữ nguyên các ý kiến đã trình bày, yêu cầu tính lãi theo mức lãi suất 9%/năm trên số tiền nợ còn thiếu là 350.000.000 đồng tính từ ngày 16/12/2013 đến ngày 24/12/2014 và số tiền nợ còn thiếu là 926.447.154 đồng tính từ ngày 01/4/2014 đến ngày 24/12/2014.

Bị đơn yêu cầu trả lại hàng tồn kho để trừ vào số tiền nợ còn thiếu hoặc yêu cầu Nguyên đơn cho thời gian từ 3 đến 4 năm để bán hết hàng thu hồi vốn trả nợ.

XÉT THẤY:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn, NĐ_Công ty TNHH Ngọc Anh có đơn yêu cầu Bị đơn, BĐ_Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Kỹ Thuật H&H trả tiền nợ còn thiếu và tiền phạt chấm dựt hợp đồng phát sinh từ hợp đồng đại lý, đây là quan hệ tranh chấp về hợp đồng đại lý theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự (Đã sửa đổi, bổ sung năm 2011) .

Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 33, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 56 Bộ luật tố tụng dân sự ( Đã sửa đổi, bổ sung năm 2011),  Nguyên đơn khởi kiện Bị đơn tại Tòa án nhân dân quận TB là phù hợp quy định pháp luật.

Xét yêu cầu buộc Bị đơn thanh toán ngay số nợ 1.276.748.154 đồng của Nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:

Căn cứ vào lời khai của Nguyên đơn, Bị đơn cùng Hợp đồng đại lý số GPV-Sales-01/2009 ngày 01/01/2009  thì giữa Nguyên đơn và Bị đơn đã giao kết hợp đồng đại lý theo quy định tại Điều 166, Điều 168 Luật thương mại năm 2005. Hai bên vẫn tiếp tục gia hạn thực hiện hợp đồng đến ngày 22/5/2012.

Theo lời khai của Bị đơn tại bản tự khai ngày 25/7/2014 và tại phiên tòa hôm nay thì Bị đơn xác nhận số tiền còn nợ Nguyên đơn là 1.276.748.154 đồng.

Bị đơn yêu cầu Nguyên đơn nhận lại số hàng hóa còn tồn đọng để trừ vào số nợ còn thiếu. Tuy nhiên tại biên bản họp thỏa thuận chấm dứt hợp đồng ngày 31/5/2012 và Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng đại lý ngày 29/11/2013 các bên đã thống nhất về công nợ, tiền phạt chấm dứt hợp đồng cùng số hàng hóa mà Nguyên đơn đồng ý nhận lại nhưng không thỏa thuận về việc trả lại số hàng mà Bị đơn hiện đang còn tồn kho. Xét thấy số hàng mà Bị đơn yêu cầu Nguyên đơn nhận lại để cấn trừ công nợ không được các bên thỏa thuận khi thanh lý chấm dứt hợp đồng đại lý nên Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu này của Bị đơn.

Do Nguyên đơn và Bị đơn cùng thống nhất về số nợ còn thiếu và thỏa thuận về thời gian thanh toán vào trước ngày 15/12/2013 (850.000.000 đồng) và trước ngày 31/3/2014 (phần tiền còn lại), nhưng Bị đơn chỉ thanh toán được 500.000.000 đồng vào ngày 31/12/2013 là đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận trên nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 4 Điều 172, Điều 176 Luật thương mại năm 2005 buộc Bị đơn thanh toán số nợ 1.276.748.154 đồng ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Xét yêu cầu tính lãi chậm thanh toán của Nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:

Theo thỏa thuận về thời gian thanh toán, thì Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán mà hai bên đã thỏa thuận. Xét thấy, việc Nguyên đơn yêu tính lãi theo mức lãi suất 9%/năm có lợi cho Bị đơn và không trái với quy định của pháp luật (mức lãi suất quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm xét xử là 9,225%/năm do Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển Nông thôn công bố ngày 18/12/2014: 6.30%/năm và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam công bố ngày 18/12/2014: 6.00%/năm) nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 306 Luật thương mại năm 2005 xác định Bị đơn phải chịu tiền lãi trên số tiền 350.000.000 đồng tính từ ngày 16/12/2013 đến ngày 24/12/2014 (12 tháng 8 ngày) là 32.190.410 đồng và tiền lãi trên số tiền 926.748.154 đồng tính từ ngày 01/4/2014 đến ngày 24/12/2014 (8 tháng 23 ngày) là 60.860.693 đồng. Tổng cộng 93.051.103 đồng.

Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Nguyên đơn buộc Bị đơn phải thanh toán số tiền mua hàng còn thiếu là 1.276.748.154 đồng và tiền lãi chậm thanh toán là là 93.051.103 đồng. Tổng cộng  1.369.799.257 đồng ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Thi hành tại Cơ quan có thẩm quyền thi hành án.

Kể từ khi Nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án, nếu Bị đơn chưa thi hành thì hàng tháng còn phải chịu tiền lãi theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành.

Về án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm: Căn cứ khoản 1 Điều 131 Bộ luật Tố tụng Dân sự ( Đã sửa đổi, bổ sung năm 2011) và Khoản 2 Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án; điểm d mục 3 Phần I Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án (ban hành kèm theo pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27/02/2009), Bị đơn phải nộp án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm đối với số tiền 1.369.799.257 đồng phải thanh toán cho Nguyên đơn nên phải chịu án phí là 53.093.977 đồng Nguyên đơn được nhận lại 25.552.886 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 07043 ngày 27 tháng 6 năm 2014 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận TB.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH :

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 29, điểm b khoản 1 Điều 33, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 56, khoản 1 Điều 131, khoản 1 Điều 182 Bộ luật Tố tụng Dân Sự ( Đã sửa đổi, bổ sung năm 2011); Căn cứ Điều 166, Điều 168, khoản 4 Điều 172, Điều 176, Điều 306 Luật Thương Mại năm 2005; Căn cứ khoản 2 Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án; điểm d mục 3 Phần I Danh mục mức  án  phí,  lệ  phí  Tòa  án  (ban  hành  kèm  theo  pháp  lệnh  số  10/2009/UBTVQH12  ngày 27/02/2009).

1.   Chấp nhận yêu cầu của Nguyên đơn:

Bị đơn, BĐ_Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Kỹ Thuật H&H có trách nhiệm thanh toán cho Nguyên đơn, NĐ_Công ty TNHH Ngọc Anh số tiền còn thiếu là 1.276.748.154 (Một tỷ hai trăm bảy mươi sáu triệu bảy trăm bốn mươi tám nghìn một trăm năm mươi bốn) đồng và tiền lãi chậm thanh toán là là 93.051.103 (Chín mươi ba triệu không trăm năm mươi mốt nghìn một trăm lẻ ba) đồng. Tổng cộng  1.369.799.257 (Một tỷ ba trăm sáu mươi chín triệu bảy trăm chín mươi chín nghìn hai trăm năm mươi bảy) đồng ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Thi hành tại cơ quan có thẩm quyền thi hành án.

Kể từ ngày Nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án nếu Bị đơn chưa thi hành thì hàng tháng còn phải chịu tiền lãi theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành.

2.Án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm:

Bị đơn phải nộp án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là 53.093.977 (Năm mươi ba triệu không trăm chín mươi ba nghìn chín trăm bảy mươi bảy) đồng Nguyên đơn được nhận lại 25.552.886 (Hai mươi lăm triệu năm trăm năm mươi hai nghìn tám trăm tám mươi sáu) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 07043 ngày 27 tháng 6 năm 2014 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận TB.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

3. Quyền kháng cáo.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, Nguyên đơn, Bị đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân thành phố HCM. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

 

 

 

Tên bản án

Bản án số 264/2014/KDTM-ST Tranh chấp hợp đồng đại lý

Số hiệu 264/2014/KDTM-ST Ngày xét xử 24/12/2014
Bình luận án

Tiếng Việt

English