TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Số: 50/2007/KDTM-ST

Ngày: 22/06/2007

v/v:  Tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                                                                         

NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM:  

1. Bà Cao Thiên Thanh- Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa

2.Bà Đoàn Cẩm Trấn - Hội thẩm nhân dân

3. Bà Lê Thị Nhi - Hội thẩm nhân dân

Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Bà Ngô Thị Mai- CBTA.

Ngày 22 tháng 6 năm 2007 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ án thụ lý số 750/KTST ngày 16 tháng 11 năm 2006 về tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1069/QĐXX-ST ngày 01 tháng 6 năm 2007 giữa các đương sự:

NGUYÊN ĐƠN:
Công ty TNHH Bon Chen

Địa chỉ: số 20 đường 3A, KCN Biên Hòa 2, Đồng Nai.

Đại diện: Ông Trần Đức Trí, giấy ủy quyền số 6033 ngày 12/12/2006.

BỊ ĐƠN:
Công ty TNHH Nice

Địa chỉ: D1/9T tổ 10, Bà Hom, xã Tân Tạo, H. Bình Chánh (số mới 962A tỉnh lộ 10, phường Tân Tạo, quận Bình Tân)

Đại diện: Ông Ngọ Duy Tuấn, giấy ủy quyền ngày 10/12/2006.

Tất cả đều có mặt.

NHẬN THẤY :

Trong đơn khởi kiện đề ngày 18 tháng 10 năm 2006, bản giải trình ngày 12/12/2006, 17/4/2007, các biên bản ngày 04/01/2007, 12/4/2007 và tại phiên tòa nguyên đơn là Công ty TNHH Bon Chen trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là Công ty TNHH Nice có giao kết bản thoả thuận số 240903 ngày 24 tháng 09 năm 2003. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nên nguyên đơn yêu cầu tòa án giải quyết chấm dứt việc thực hiện biên bản thỏa thuận ngày 24/9/2003, buộc bị đơn Công ty Nice hoàn trả lại cho chúng tôi tiền đầu tư máy là 21.500USD (Hai mươi mốt nghìn năm trăm đô la Mỹ), tương đương tiền đồng tính theo tỷ giá tại thời điểm trả tiền. Thời hạn trả tiền: 03 tháng kể từ ngày án có hiệu lực pháp luật. Chúng tôi không đồng ý nhận lại máy như bị đơn đề nghị. Còn những yêu cầu về tiền lãi và chia lợi nhuận chúng tôi không còn yêu cầu những vần đề này đối với bị đơn nữa.

Nguyên đơn cũng xác nhận năm 2004 giữa hai bên có thỏa thuận với nhau về việc bị đơn trả lại cho nguyên đơn 25.000USD như bị đơn đã nêu, nhưng bị đơn không thực hiện việc thanh toán nên nguyên đơn mới khởi kiện đến toà.

Tại các biên bản ngày 04/01/2007, 12/4/2007 và tại phiên tòa bị đơn: Xác nhận có ký với nguyên đơn bản thỏa thuận 240903 ngày 24/9/2003. Xác nhận việc ký biên bản giữa hai bên là đại diện cho pháp nhân hai Công ty TNHH Bon Chen và Công ty TNHH Nice. Xác nhận bị đơn đã nhận đủ tiền, bằng tiền đồng Việt nam theo bản thỏa thuận và bị đơn đã mua máy theo đúng bản thỏa thuận giữa hai bên. Hiện nay máy vẫn đang hoạt động. Khoảng tháng 01/2004 do kinh doanh thua lỗ nên bị đơn đã trả cho nguyên đơn 25.000 USD (trong đó 21.500 USD là tiền máy và 3.500 USD tiền bù lỗ cho 4 tháng) và như vậy là coi như hai bên chấm dứt việc hợp tác cùng nhau. Nguyên đơn đã nhận đủ số tiền 25.000USD. Tuy nhiên, bị đơn không có chứng cứ nào chứng minh về việc giao nhận số tiền này, vì khi giao nhận tiền hai bên không làm giấy tờ. Do đó bị đơn không đồng ý với các yêu cầu của nguyên đơn nêu trên.

Để hòa giải, bị đơn chỉ đồng ý trả lại máy thêu ghi trong bản thỏa thuận cho nguyên đơn. Máy hiện đang để tại Công ty Nice. Ngoài ra không đồng ý trả bất kỳ khoản nào khác.

Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày và xác nhận của các đương sự trước Tòa,

XÉT THẤY :

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết qủa tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Quan hệ giữa Công ty TNHH Bon Chen và Công ty TNHH Nice là quan hệ kinh doanh thương mại giữa pháp nhân với pháp nhân đựơc thành lập theo Luật đầu tư nước ngòai tại VN và các bên đã không tự giải quyết được tranh chấp phát sinh, nguyên đơn đã làm đơn khởi kiện theo thủ tục Tòa án. Tòa Kinh tế TAND thành phố Hồ Chí Minh thụ lý và giải quyết là phù hợp với quy định của pháp luật về thẩm quyền được qui định tại các điều 29, 34, 35 Bộ Luật Tố tụng dân sự.

2. Về các yêu cầu của nguyên đơn:

Xét yêu cầu của nguyên đơn đòi Công ty TNHH Nice hoàn trả lại tiền đầu tư máy là 21.500USD (Hai mươi mốt nghìn năm trăm đô la Mỹ), phát sinh từ bản thoả thuận số 240903 ngày 24 tháng 09 năm 2003, tương đương tiền đồng tính theo tỷ giá tại thời điểm trả tiền, Hội đồng xét xử có nhận định như sau: Căn cứ các chứng cứ có trong hồ sơ có cơ sở để xác định giữa Công ty TNHH Bon Chen và Công ty TNHH Nice có ký biên bản thỏa thuận số 240903 ngày 24 tháng 09 năm 2003. Bị đơn cũng xác nhận đã nhận đủ tiền bằng tiền Việt từ nguyên đơn và mua máy theo đúng bản thỏa thuận giữa hai bên. Hiện nay máy vẫn đang hoạt động. Như thế, nguyên đơn đã thực hiện đúng nghĩa vụ của mình được qui định trong bản thỏa thuận. Bị đơn cũng nêu cho đến nay máy vẫn đang hoạt động, nhưng quá trình hoạt động của máy không thu được lợi nhuận. Tuy nhiên, bị đơn không có chứng cứ nào chứng minh về việc kinh doanh thua lỗ của máy. Trong suốt quá trình hoạt động của máy từ khi nhập về đến nay đến nay bị đơn cũng không có lần nào báo cho nguyên đơn biết về tình trạng hoạt động kinh doanh dẫn đến lỗ lã như bị đơn trình bày. Mặt khác, bị đơn cũng xác nhận khoảng tháng 01/2004 do kinh doanh thua lỗ nên bị đơn đã trả cho nguyên đơn 25.000 USD (trong đó 21.500 USD là tiền máy và 3.500 USD tiền thiệt hại). Nguyên đơn cũng xác nhận việc các bên thỏa thuận như bị đơn nêu là có thật. Như vậy, theo lời khai nhận của các bên vào thời điểm tháng 01/2004 thể hiện ý chí của các bên là các bên tự nguyện hủy và chấm dứt thực hiện biên bản thỏa thuận ngày 24/9/2003, đồng thời bị đơn hoàn trả lại cho nguyên đơn số tiền bằng với trị giá của chiếc máy mà bị đơn đã nhận từ nguyên đơn cùng với tiền lãi phát sinh. Nhưng việc giao nhận tiền hoàn trả giữa các bên mà bị đơn đề cập không được các bên ghi nhận bằng văn bản, nguyên đơn không thừa nhận và bị đơn không có bất cứ chứng cứ nào chứng minh việc giao nhận khoản tiền này nên việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn hoàn trả lại 21.500USD mà bị đơn đã nhận từ nguyên đơn là có cơ sở nên yêu cầu này cần được chấp nhận.

Nguyên đơn tự nguyện gia hạn thời hạn hoàn trả số tiền 21.500USD cho bị đơn trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày án có hiệu lực pháp luật là không trái với qui định của pháp luật và có lợi cho bị đơn nên cần được ghi nhận.

Về ý kiến của bị đơn đồng ý trả lại máy đã qua hoạt động là không phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật và không được nguyên đơn đồng ý nên ý kiến này không được chấp nhận.

3. Về án phí: Công ty TNHH Nice phải chịu án phí theo quy định tại khoản 1 Điều 131 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 15 và khoản 1 Điều 19 Nghị định 70-CP ngày 14-6-1997 của Chính Phủ, tính trên số tiền phải thanh toán. Tiền án phí là: 13.340.000 (mười ba triệu ba trăm bốn mươi ngàn) đồng.

Vì các lẽ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH :

Căn cứ các điều 29,34, 35 Bộ Luật Tố tụng dân sự ;

Căn cứ điều 22, 29 pháp lệnh hợp đồng kinh tế ;

Căn cứ khoản 1 Điều 131 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 15 và khoản 1 Điều 19 Nghị định 70-CP ngày 14-6-1997 của Chính Phủ;

Căn cứ điểm 1, mục III Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997 của TAND TC – VKSND TC – Bộ Tư pháp – Bộ Tài Chính hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản;

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn

Buộc Công ty TNHH Nice phải hoàn trả cho Công ty TNHH Bon Chen số tiền phát sinh từ biên bản thỏa thuận số 240903 ngày 24 tháng 09 năm 2003 là 21.500USD (Hai mươi mốt nghìn năm trăm đô la Mỹ). Việc thanh toán được thực hiện bằng tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ở thời điểm thanh toán.

Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn gia hạn thời hạn hoàn trả khoản tiền trên cho nguyên đơn trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày án có hiệu lực pháp luật.

2. Trách nhiệm thi hành án:

Kể kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, bên phải thi hành còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước qui định tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

3. Về án phí:

Công ty TNHH Nice phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 13.340.000 (mười ba triệu ba trăm bốn mươi ngàn đồng ) đồng, nộp tại Thi hành án thành phố Hồ Chí Minh.

Công ty TNHH Bon Chen được nhận lại 6.600.000đ00 là tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 003320 ngày 30/10/2006 của Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh.

4. Quyền kháng cáo:

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án./.

 

 

 

Tên bản án

Bản án số 50/2007/KDTM-ST Tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại

Số hiệu Ngày xét xử
Bình luận án

Tiếng Việt

English