QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM 27/2014/KDTM-GĐT NGÀY 29/07/2014 VỀ VIỆC TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GIA CÔNG

TÒA KINH TẾ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Ngày 29 tháng 7 năm 2014, tại trụ sở Tòa án nhân dân tối cao đã mở phiên tòa giám đốc thẩm xét xử vụ án kinh doanh thương mại tranh chấp về hợp đồng gia công, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Nga - Chủ DNTN Vĩnh Phát; có trụ sở tại ấp Phú Lợi, xã Tân Phú thạnh, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang;

Bị đơn: Ông Nguyễn Quốc Trinh - Chủ DNTN cơ điện Đại Quang; có trụ sở tại 465A/18, khu vực Bình An (khu vực Bình Nhựt A cũ), phường Loi Hòa, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Tô Hoàng Lâm; có địa chỉ 133/1 Trần Hưng Đạo, phường An Phú, quận Ninh Kiêu, thành phô Cân Thơ.

NHẬN THẤY

Theo Đơn khởi kiện đề ngày 12/01/2009 của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì thấy:

Ngày 24/8/2007, bà Huỳnh Thị Nga - Chủ Doanh nghiệp tư nhân Vĩnh Phát (sau đây viết tắt là DNTN Vĩnh Phát) - Bên A và ông Nguyễn Quốc Trinh - Chủ Doanh nghiệp tư nhân cơ điện Đại Quang (sau đây viết tắt là DNTN Đại Quang)- Bên B ký với nhau Họp đồng kinh tế số 07/HĐ.2007 với nội dung (tóm tắt) như sau: Bên B - DNTN Đại Quang nhận chế tạo, lắp đặt cho Bên A - DNTN Vĩnh Phát 01 dây chuyền sản xuất viên thức ăn cá nổi năng suất 02 tấn trong một giờ. Sản phẩm Bên B chế tạo phải đảm bảo đạt chất lượng theo đúng bản vẽ kỹ thuật do Bên B kết hợp với Bên A khảo sát thiết kế; Bên B lo toàn bộ vật tư đê thực hiện hợp đồng đúng theo các chi tiết được ghi ở phụ lục họp đồng; thời gian thực hiện hợp đồng 120 ngày kể từ ngày Bên A chuyển tiền đợt 1 cho Bên B. Tổng giá trị của Họp đồng là 1.060.000.000 đồng. Hợp đồng được thanh toán làm sáu lần:

- Thanh toán lần thứ nhất 25% tổng giá trị công trình ngay sau khi họp đồng ký kết (bằng 265.000.000 đồng).

- Thanh toán lần thứ hai 25% tổng giá trị công trình khi thiết bị được chuyển đến phân xưởng sản xuất của bên A (bằng 265.000.000 đồng); (Đạt 70% thiết bị) - phần ghi thêm bằng chữ viết tay.

- Thanh toán lần thứ ba 30% khi thiết bị được lắp đặt hoàn chỉnh và tiến hành chạy thử. Khi bàn giao thiết bị - phần ghi thêm bằng chữ viết tay (Bằng 318.000.000 đồng).

- Thanh toán lần thứ tư 15% sau 90 ngày khi thiết bị được vận hành và bàn giao.

- Thanh toán lần thứ năm 5% khi thiết bị được vận hành hết một năm bảo hành (bằng 53.000.000 đồng).

- Thanh toán lần thứ sáu 5% thuế giá trị gia tăng ngay sau khi Bên B xuất hóa đơn cho Bên A (bằng 53.000.000 đồng).

Ngoài ra, hai bên còn thỏa thuận trong quá trình thực hiện mọi thay đổi nếu có phải được bàn bạc giữa hai bên. Nếu bên nào không thực hiện đúng phải chịu phạt và bồi thường cho bên bị hại 100% giá ừị họp đồng (điểm 11 Điều 7 của Hợp đồng); Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký, trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn trở ngại hoặc có thay đổi phải được cả hai bên cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận và tìm mọi biện pháp để thực hiện họp đông. Bên nào vi phạm hợp đồng gây thiệt hại phải chịu phạt và bồi thường.

Kèm theo Hợp đồng số 07/HĐ2007 là Phụ lục mô tả chi tiết các thiết bị để chế tạo dây chuyền thức ăn viên nổi cho cá. Trong số 46 thiết bị, các thiết bị từ 01-43 thuộc trách nhiệm của DNTN Đại Quang cung cấp theo quy định tại Điều 3 của Họp đồng, còn các thiết bị 44, 45, 46 bao gồm hệ thống nồi hơi, đường ống hơi; hệ thống khí nén, đường ống khí nén và hệ thống nước, cung câp nước thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư (DNTN Vĩnh Phát).

Thực hiện Hợp đồng:

Ngày 12/9/2007, DNTN Vĩnh Phát giao tiền đợt 1 số tiền 265.000.000 đồng (BL 88) (Theo thỏa thuận tại Điều 4 Họp đồng thì ngày 12/9/2007 là ngày bắt đầu tính thời gian thực hiện hợp đồng).

Ngày 20/9/2007, bà Nga ký Hợp đồng kinh tế số 15/PH/07 với Công ty Phú Hưng. Theo hợp đồng, Công ty Phú Hưng nhận thiết kế, chế tạo mới cho Doanh nghiệp tư nhân Vĩnh Phát một nồi hơi công nghiệp (BL 162,163). Nhưng đến ngày 21/8/2009 bà Nga đã bán lại nồi hơi này (BL 163).

Ngày 14/3/2008, bà Nga ký Hợp đồng kinh tế số 28/HĐKT.2008 với Công ty cơ điện Thới Hưng về việc thi công tăng cường công suất trạm biên áp từ 160kvA lên 560KVA (168).

Theo lời khai của bà Nga - Chủ DNTN Vĩnh Phát thì DNTN Đại Quang có chế tạo được một số bộ phận của dây chuyền nhưng tiến độ rất chậm. Sau nhiều lần trì hoãn, ông Trinh xin thêm tiền để mua vật tư thiết bị (BL 104).

Ngày 18/5/2008, DNTN Vĩnh Phát giao cho ông Trinh số tiền là 30.000.000 đồng (BL 87).

Ngày 05/6/2008, DNTN Vĩnh Phát tiếp tục giao cho ông Trinh số tiền là 120.000.000 đồng (BL 86).

Theo lời khai của ông Trinh - Chủ DNTN Đại Quang thì sau khi nhận tiền đợt I là 265.000.000 đồng và tiến hành chế tạo, lắp đặt đạt trên 80% thiết bị thì yêu cầu được thanh toán đợt hai tương ứng 265.000.000 đồng và phía DNTN Vĩnh Phát đã thanh toán được 150.000.000 đồng, việc thiếu vốn và bị lỗ nên DNTN Đại Quang thực hiện tiến độ chậm (BL 102).

Ngày 03/10/2008, DNTN Vĩnh Phát và DNTN Đại Quang ký tiếp Phụ lục Hợp đồng số 7/HĐ.2007 với nội dung (tóm tắt): DNTN Vĩnh Phát đồng ý gia hạn thời điểm hoàn thành Hợp đồng số 07/HĐ.2007 đến ngày 15/11/2008 và thanh toán cho DNTN Đại Quang phần còn lại của lần thanh toán thứ hai theo họp đồng số 07/HĐ.2007 số tiền là 115.000.000 đồng ngay sau khi phụ lục này được ký kết; DNTN Đại Quang có trách nhiệm hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ theo Họp đồng số 07/HĐ.2007 trước ngày 15/11/2008; nếu đến ngày 15/11/2008, mà DNTN Đại Quang không hoàn thành nghĩa vụ theo Họp đồng số 07/HĐ.2007 thì bên B phải chịu hoàn lại ngay cho bên A toàn bộ số tiền đã nhận của Bên A và bồi thường ngay cho Bên A số tiền 1.060.000.000 đồng tức là 100% giá trị họp đồng; sẽ được trừ thời gian khi có các trường hợp bất khả kháng xảy ra như: cúp điện, thiên tai, hỏa hoạn,... và các yếu tố do thiếu vật tư khác không thuộc phạm vi Bên B cung cấp.

DNTN Vĩnh Phát đã thực hiện việc chuyển tiền theo thỏa thuận tại Phụ lục nêu trên (115.000.000 đồng) cho DNTN Đại Quang vào ngày 3/10/2008 (BL 84) nhưng Họp đồng vẫn chưa được thực hiện xong và nay DNTN Đại Quang đã ngưng thực hiện hợp đồng. Sau nhiều lần đốc thúc DNTN Đại Quang vẫn không hoàn thành đúng thời hạn họp đồng đến ngày 12/01/2009, bà Huỳnh Thị Nga- Chủ DNTN Vĩnh Phát có đơn khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Quốc Trinh- Chủ DNTN Đại Phát hoàn trả lại toàn bộ số tiền đã nhận là 530.000.000 đồng (BL 84,85,86,88) và bồi thường thiệt hại 1.060.0000.000 đồng như đã thỏa thuận tại Điều 4 của Phụ lục Hợp đồng; đồng thời tại phiên tòa sơ thẩm bà Nga có yêu cầu hủy hợp đồng và các phụ lục hợp đồng nêu trên.

Bị đơn ông Nguyễn Quốc Trinh- Chủ DNTN Đại Quang thừa nhận có ký Hợp đồng số 07/HĐ.2007 ngày 24/8/2007 và Phụ lục Hợp đồng ngày 03/10/2008 như nguyên đơn trình bày. ông đã nhận của DNTN Vĩnh Phát 530.000.000 đồng. Do một sô yêu tô khách quan có chậm một số tiến độ, như DNTN Vĩnh Phát phải họp tác về một số thiết bị như: Điện và nước cũng như nền móng.. .DNTN Vĩnh Phát phải thực hiện 03 mục theo Họp đồng thì dây chuyền mới hoàn thiện (BL 114). Tuy nhiên, thực tế DNTN Đại Quang đã thực hiện 100% thiết bị tại Vĩnh Phát rồi (BL103- Biên bản hòa giải ngày 6/5/2008) phần còn lại là kết nối các thiêt bị lại với nhau, vận hành chạy thử là xong (BL 102). DNTN Đại Quang không thống nhất với yêu cầu của DNTN Vĩnh Phát mà yêu cầu DNTN Vĩnh Phát tiếp tục thực hiện họp đồng trên để hoàn thiện dây chuyền.

Ngày 02/6/2009, theo yêu cầu của Chủ Doanh nghiệp tư nhân Vĩnh Phát (BL 68) Tòa án nhân dân quận Bình Thủy có Quyết định trưng cầu giám định chuyên năng số 302/2009/QĐ-TCGĐ.TA và ký Họp tư vấn- dịch vụ thẩm định giá số 187/TNB-TVDV-PN ngày 11/6/2009 với Công ty cổ phần thông tin và thẩm định giá Tây Nam Bộ (BL78, 66) để giám định khối lượng thực tế và giá trị công trình dây chuyền sản xuất thức ăn cho cá dạng viên nổi tại ấp Phú Lợi, xã Tân Phú Thạnh, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang. Theo Chứng thư Thẩm định giá số Vc 09/07/23 5/ĐS ngày 10/7/2009 của Công ty cổ phần thông tin và thẩm định giá Tây Nam Bộ ( BL 29) thì dây chuyền chưa được lắp đặt hoàn chỉnh và chưa được đưa vào sử dụng, giá trị dây chuyền theo thẩm định là 1.098.242.000 đồng.

Theo Biên bản giám định chuyên năng ngày 29/6/2009 do Hội đồng giám định gồm có ông Võ Hồng Sơn, ông Đặng Hoàng Tuấn - cán bộ Công ty Thẩm định giá Tây Nam Bộ, ông Lê Thiên Bảo - thư ký Tòa án nhân dân quận Bình Thủy làm thư ký ghi biên bản dưới sự chứng kiến của các đương sự là bà Huỳnh Thị Nga, ông Tô Hoàng Lâm, ông Nguyễn Quốc Trinh và ông Khưu Văn Hây - cán bộ ủy ban nhân dân xã Tân Phú Thạnh, ấp Phú Lợi. Nội dung giám định: Sơ đồ hiện trạng, bản vẽ kỹ thuật (nếu có), giá trị thực tế công trình do Công ty thẩm định giá Tây Nam Bộ cung cấp, số tiền chi phí giám định phải trả theo quy định thu của Công ty (nếu có) và gửi kết quả giám định cho Tòa án, qua làm việc tại nơi giám định các đương sự chứng kiến đã hướng dẫn Đoàn giám định chi tiết hiện trạng, khối lượng thực tế công trình để Đoàn giám định ghi nhận như sau:

Đối với các hạng mục thuộc trách nhiệm cung cấp của DNTN Đại Quang (từ mục 01-43) thì các mục còn thiếu vật tư là mục 6: buồng lọc chưa có túi vải, chưa có mô tơ; mục 7: airlock thiếu mô to; mục 8: máy sàng mịn chưa lắp mô tơ; mục 10: quạt hút ly tâm chưa có mô tơ; mục 16 bồn khuấy chất lỏng, bơm khuấy M09 không có;mục 18 bồn khuấy cấp liệu chưa lắp vào dây chuyền, chưa có mô tơ; mục 19 Vis đưa liệu vào máy ép đùn chưa có, mục 20 bộ phận phun nước vào máy siêu hòa nhiệt và máy ép đùn chưa có, mục 21 máy siêu hòa nhiệt độ kiểu 2 trục chưa lắp vào dây chuyền thiếu mô tơ, mục 22 máy ép viên nổi chưa có tại dây chuyền, mục 23 hút liệu và hộp hút E09 không có tại dây chuyền, mục 26 airlock El 1 chưa có mô tơ, mục 27 quạt hút không có, mục 28 máy sấy không có mô tơ, mục 31 airlock không có mô tơ, mục 32 quạt hút D06 không có mô tơ, mục 33 gáu tải không có túi vải, mục 34 airlock không có theo họp đồng, mục 35 máy làm nguội không có mô tơ, mục 38 quạt hút thiếu mô tơ, mục 39 airlock thiếu mô tơ, mục 43 hệ thống điện chưa rõ tình trạng bên trong.

Đối với mục 44, mục 45, mục 46 thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư DNTN Vĩnh Phát cung cấp trong dây chuyền không định giá, trong đó hiện nồi hơi có tại dây chuyền; chưa có đường ống hơi, hệ thống khí nén và đường ống khí nén chưa có; hệ thống nước và cung cấp nước chưa có lắp vào dây chuyền.

Tại buổi giám định giám định hôm nay (ngày 29/6/2009) hai bên đương sự xác định dây chuyền sản xuất thức ăn cho cá dạng viên nổi hiện tại chưa hoạt động, chưa gắn kết các bộ phận với nhau và chưa có biên bản nghiệm thu công trinh (BL 100).

Theo Biên bản thẩm định và định giá ngày 31/5/2010 do Hội đồng Thẩm định và định giá gồm có đại diện Sở tài chính thành phố cần Thơ, đại diện Sở Công thương thành phố cần Thơ, đại diện Sở xây dựng thành phố cần Thơ, đại diện Uy ban nhân dân xã Tân Phú Thạnh, ônệ Lê Kim Bản đại diện Tòa án nhân dân thành phố cần Thơ, ông Nguyễn Văn Tuấn thư ký ghi biên bản và các đương sự là bà Huỳnh thị Nga, ông Nguyễn Quốc Trinh. Kết quả thẩm định về hiện trạng dây chuyền sản xuất tại DNTN Vĩnh Phát về cơ bản cũng giống như ghi nhận tại Biên bản giám định chuyên năng ngày 29/6/2009 nêu trên, riêng về mục 44 thì không có nồi hơi (do bà Nga đã bán lại nồi hơi ngày 21/8/2009),hệ thống nước và cung cấp nước đã có nhưng ông Trinh cho rằng chỉ là nước sinh hoạt không đạt tiêu chuẩn sử dụng,DNTN Vinh Phát thì cho rằng đã khoan 02 cây nước chờ hướng dẫn của DNTN Đại Quang; Hội đồng cũng xác định giá trị thực tế của thiết bị là 697.512.800 đồng (BL 152). (Ông Nguyễn Quốc Trinh có đơn đề nghị Tòa án nhân dân thành phố cần Thơ thẩm định và định giá các thiết bị tại kho DNTN Vĩnh Phát, đóng phí thẩm định ngày 03/2/2010);

Tại Bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm số 10/2009/KDTM-ST ngày 21,22/10/2009, Tòa án nhân dân quận Bình Thủy, thành phố cần Thơ áp dụng các Điều 178, 179, 180, 181, 182, 183 Luật thương mại năm 2005; các Điều 283, 286, 302, 547, 548, 549, 550, 551, 552 Bộ luật dân sự tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn DNTN Vĩnh Phát kiện “ tranh chấp hợp đồng gia công lắp đặt” với bị đơn DNTN Cơ điện Điện Quang.

Hủy Hợp đồng kinh tế số 07/HĐ.2007 ngày 24/8/2007 và Phụ lục hợp đồng ký ngày 03/10/2008 giữa Doanh nghiệp tư nhân Vĩnh Phát với Doanh nghiệp tư nhân Đại Quang.

Buộc DNTN Đại Quang phải trả và bồi thường tiền cho DNTN Vĩnh Phát như sau:

- Trả số tiền đã nhận 530.000.000 đồng

- Bồi thường giá trị họp đồng là 1.060.000.000 đồng

- Trả tiền chi phí giám định là 4.796.000 đồng

Tổng cộng DNTN Đại Quang phải trả cho DNTNVĩnh Phát số tiền là 1.594.796.000 đồng.

Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn có quyết định về án phí, trách nhiệm do chậm thi hành án và quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.

Ngày 02/11/2009, ông Nguyễn Quốc Trinh có đơn kháng cáo bản án sơ thẩm nêu trên.

Tại Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 05/2010/KDTM-PT ngày 22/6/2010, Tòa án nhân dân thành phố cần Thơ quyết định:

Chấp nhận một phần kháng cáo của ông Nguyễn Quốc Trinh, sửa bản án sơ thẩm, xử:

1. Hủy Hợp đồng số 07/HĐ.2007 ngày 24/8/2007 và Phụ lục họp đồng số 07/HĐ.2007 ngày 03/10/2008 được ký kết giữa bà Huỳnh Thị Nga với ông Nguyễn Quốc Trinh về gia công lắp đặt dây chuyền chế biến thức ăn cá 2 tấn/giờ.

Buộc ông Nguyễn Quốc Trinh - Chủ DNTN cơ điện Đại Quang phải trả và bôi thường cho bà Huỳnh Thị Nga - Chủ DNTN Vĩnh Phát các khoản như sau:

- Trả số tiền đã tạm ứng: 530.000.000 đồng.

- Bồi thường họp đồng: 795.000.000 đồng.

- Tổng cộng: 1.325.000.000 đồng.

Ông Trinh được tháo dỡ tất cả các máy móc, thiết bị đã lắp đặt tại DNTN Vĩnh Phát theo Biên bản thẩm định và định giá ngày 31/5/2010.

Ngoài ra, Tòa án cấp phúc thẩm còn có quyết định về án phí.

Sau khi xét xử phúc thẩm, ông Nguyễn Quốc Trinh có đơn đề ngày 15/7/2010 đề nghị xem xét lại vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm và đơn xin hoãn thi hành án với lý do (tóm tắt):

Tòa án xác định lỗi không dựa vào điều kiện thực tế khách quan, không dựa vào biên bản thẩm định và định giá để làm cơ sở đánh giá, không dựa vào giá trị nghĩa vụ vi phạm hợp đồng.. .DNTN Đại Quang không có lỗi về mặt thời gian thực hiện họp đồng.. .Phía nguyên đơn không chứng minh được thiệt hại là gì, bao nhiêu tại sao buộc DNTN Đại Quang phải bồi thường 75% và tại sao không áp dụng các Điều 300 và 301 của Luật thương mại, tại sao phạt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.

Tại Quyết định kháng nghị số 27/2013/KDTM-KN ngày 20/5/2013, Chánhán Tòa án nhân dân tối cao đã kháng nghị Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 05/2010/KDTM-PT ngày 22/6/2010 của Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ về vụ án tranh chấp hợp đồng gia công giữa nguyên đơn là bà Huỳnh Thị Nga-Chủ doanh nghiệp tư nhân Vĩnh Phát với bị đơn ông Nguyễn Quốc Trinh- Chủ doanh nghiệp tư nhân Cơ điện Đại Quang và người có quyền lợi,nghĩa vụ liên quan là ông Tô Hoàng Lâm.

Đề nghị Tòa kinh tế Tòa án nhân dân tối cao xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm theo hướng hủy Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 05/2010/KDTM-PT ngày 22/6/2010 của Tòa án nhân dân thành phố cần Thơ và Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 10/2009/KDTM-ST ngàỵ 21,22/10/2009 của Tòa án nhân dân quận Bình Thủy, thành phố càn Thơ; giao hồ sơ vụ án cho Toà án nhân dân quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.

Tại phiên toà giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân tối cao đã nhất trí với Quyết định kháng nghị số 27/2013/KDTM-KN ngàỵ 20/5/2013 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và đề nghị Hội đồng giám đốc thẩm chấp nhận kháng nghị của Chánh án tòa án nhân dân tối cao.

XÉT THẤY

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thấy:

Tại khoản 14 Điều 7 của Hợp đồng số 07/HĐ.2007 ngày 24/8/2007, hai bên thỏa thuận trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu gặp khó khăn trở ngại thì phải tìm mọi biện pháp khăc phục đê thực hiện họp đồng. Các bên không thỏa thuận về điều khoản hủy bỏ hợp đồng. Tại điểm b khoản 4 Điều 312 Luật thương mại quy định về hủy bỏ họp đông khi một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng”. DNTN Đại Quang có vi phạm nghĩa vụ là chưa lắp đặt đầy đủ một số hạng mục của dây chuyền sản xuất thức ăn cho cá như Biên bản thẩm định và định giá ngày 31/5/2010, nhưng đây không phải là vi phạm cơ bản nghĩa vụ của họp đồng. Tại Điều 315 Luật thương mại quy định bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo cho bên kia biết. DNTN Vĩnh Phát không có thông báo cho DNTN Đại Quang về việc hủy bỏ họp đồng, trong quá trình tố tụng DNTN Vĩnh Phát cũng không đặt ra vấn đề hủy bỏ họp đồng mà đến tại phiên tòa sơ thẩm bà Nga - Chủ DNTN Vĩnh Phát mới yêu cầu hủy họp đồng. Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận yêu cầu hủy bỏ họp đồng là không đúng.

Về phạt vi phạm họp đồng: Tại khoản 11 Điều 7 Hợp đồng số 07/HĐ.2007 ngày 24/8/2007, các bên thỏa thuận mức phạt vi phạm Hợp đồng là 100% giá trị hơp đồng là trái với quy định tại Điều 301 Luật thương mại (không vượt quá 8% phần nghĩa vụ vi phạm). Tòa án cấp sơ thẩm buộc bị đơn phải chịu phạt và bồi thường 100% giá trị họp đồng là không đúng. Tòa án cấp phúc thẩm giảm đi một phần (buộc bồi thường 75% giá trị họp đồng) cũng là không đúng.

Đối với yêu cầu về bồi thường thiệt hại: Căn cứ theo Phụ lục họp đồng số 07HĐ.2007 ngày 24/8/2007 mô tả chi tiết các thiết bị để chế tạo dây chuyền sản xuất thức ăn cho cá dưới dạng viên nổi và trình bày của các bên thì trong số 46 mục thiết bị, DNTN Đại Quang có trách nhiệm cung cấp các thiết bị từ mục 01- 43, còn các thiết bị từ mục 44, 45, 46 bao gồm hệ thống nồi hơi, đường ống hơi; hệ thống khí nén, đường ống khí nén và hệ thống nước, cung cấp nước thuộc trách nhiệm của DNTN Vĩnh Phát.Theo Biên bản thẩm định và định giá ngày 31/5/2010 thì cả DNTN Đại Quang và DNTN Vĩnh Phát đều chưa cung cấp đầy đủ các thiết bị của dây chuyền, dẫn đến việc dây chuyền sản xuất không thể lắp ráp hoàn thiện và vận hành được. Trong vụ án này, cả nguyên đơn và bị đơn đều có lỗi, hai bênv chưa thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ quy định trong họp đồng dẫn đến công việc không được hoàn thành. Theo quy định tại Điều 303, 304 Luật thương mại thì bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải có nghĩa vụ chứng minh thiệt hại.

Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm chưa yêu cầu đương sứ/' cung cấp tài liệu chứng cứ về thiệt hại, phải xem xét, đánh giá mức độ lỗi của từng bên và thiệt hại thực tế xảy ra để giải quyết về yêu cầu phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại theo đúng quy định của pháp luật.

Quyết định kháng nghị số 27/2013/KN-KDTM ngày 20/5/2013 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là có căn cứ để chấp nhận, cần hủy bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm và bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm; giao hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.Bởi các lẽ trên và căn cứ vào khoản 2 Điều 291; khoản 3 Điều 297 và Điều 299 Bộ luật tố tụng dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011);

QUYẾT ĐỊNH

1. Hủy Bản án kinh doanh, thưong mại phúc thẩm số 05/2010/KDTM-PT ngày 22/6/2010 của Tòa án nhân dân thành phố cần Thơ và Bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm số 10/2009/KDTM-ST ngày 21,22/10/2009 của Tòa án nhân dân quận Bình Thủy, thành phố cần Thơ về vụ án kinh doanh, thương mại tranh chấp về họp đồng gia công giữa nguyên đơn là bà Huỳnh Thị Nga - Chủ doanh nghiệp tư nhân Vĩnh Phát với bị đơn là ông Nguyễn Quốc Trinh - Chủ doanh nghiệp tư nhân Cơ điện Đại Quang và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Tô Hoàng Lâm.

Tên bản án

Quyết định giám đốc thẩm 27/2014/KDTM-GĐT về việc tranh chấp hợp đồng gia công

Số hiệu Ngày xét xử
Bình luận án