QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM 32/2014/KDTM-GĐT NGÀY 31/07/2014 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

TÒA KINH TẾ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Ngày 31 tháng 7 năm 2014, tại trụ sở Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân tối cao đã mở phiên tòa giám đốc thẩm xét xử vụ án kinh doanh, thưong mại tranh chấp về hợp đồng tín dụng, giữa các đưong sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam; có trụ sở tại 66 Phó Đức Chính, phường Nguyễn Thái Bình, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh (theo bản án phúc thẩm) (địa chỉ liên lạc: Tầng 8, Tòa nhà Vincom Cente, sô 72 Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, quận 1, thành phố Hô Chí Minh) do ông Vũ Tấn Hoàng và Hô Văn Hưng làm đại diện theo Giây ủy quyền số 73/2012/EIB-ƯQ-TGĐ ngày 06/4/2012 của Tổng Giám đốc.

Bị đơn: Công ty TNHH sản xuất-thương mại Cao su Thành Công; có trụ sở tại sổ 79 Võ Văn Bích, ấp 8, xã Bình Mỹ, huyện Củ Chi, thành phô Hô Chí Minh do ông Lương Khải Ân làm đại diện theo Giây ủy quyên sô 01- 05/2012/UQ-TC ngày 22/5/2012 của Giám đốc Công ty.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

1. Ông Nguyễn Thành Tài, bà Phan Thị Nam; cùng trú tại 90/48 Trường Chinh, phường 12, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.

2. Ông Đoàn Thế Đại; trú tại ấp 8, xã Bình Mỹ, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.

3. Bà Nguyễn Thị Xuyến; trú tại 166 Nguyễn Hồng Đào, phường 14, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.

4. Ông Huỳnh Thanh Bình; trú tại 64/21 Xuân Diệu, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.

5. Ông Nguyễn Văn Đạt, bà Nguyễn Thị Năm; cùng trú tại 30A Nhiêu Tâm, phường 5, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.

6. Bà Nguyễn Thị Hồng Tươi; trú tại 30A Nhiêu Tâm, phường 5, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.

NHẬN THẤY

Theo Đơn khởi kiện đề ngày 16/02/2012, lời trình bày của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án và các tài liệu chứng cứ khác do nguyên đơn xuất trình thì thấy:

Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam (sau đây viết tắt theo tên giao dịch là Eximbank) và Công ty TNHH sản xuất-thương mại Cao su Thành Công (sau đây viết tắt là Công ty Thành Công) đã ký Hợp đồng tín dụng (cho vay theo hạn mức đối với khách hàng là doanh nghiệp) số 2000- LAV-201101382 ngày 14/3/2011, phụ lục đính kèm, Biên bản sửa đổi bổ sung số 01/11 ngày 21/07/2011 và các Hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ thì Eximabank cho Công ty Thành Công vay ngoại tệ (USD) theo hình thức Công ty Thành Công vay bằng USD nhưng bán lại cho Eximbank để nhận Việt Nam đồng. Theo đó, Eximbank đã giải ngân cho cho Công ty Thành Công tông cộng là 1.779.349,11 USD nhưng đã bán lại cho Ngân hàng và nhận bằng Việt Nam đồng.

Để bảo đảm cho khoản vay nói trên, tại Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 384/EIBSGD1-TDDN/BLTS/11 ngày 25/7/2011, ông Nguyễn Thành Tài và bà Phan Thị Nam đã thế chấp cho Ngần hàng bât động sản (nhà, đất) tọa lạc tại số 90/48 Trường Chinh, Phường 12 quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, bảo đảm cho số tiền vay 860.000.000 đồng hoặc ngoại tệ tương đương.

Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 3 88/EIBSGD1-TDDN/BLTS/11 ngày 25/7/2011, ông Huỳnh Thanh Bình đã thế chấp cho Ngân hàng bất động sản (nhà, đất) tọa lạc tại số 64/21 Hoàng Văn Thụ, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, bảo đảm cho số tiền vay 4.900.000.000 đồng hoặc ngoại tệ tương đương.

Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 3 85/EIBSGD1-TDDN/BLTS/11 ngày 25/7/201T ông Đoàn Thế Đại và bà Nguyễn Thị Xuyến đã thế chấp cho Ngân hàng bất động sản (nhà, đất) tọa lạc tại thửa đất số 113, tờ bản đồ số 28, xã Hòa Phú, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh, bảo đảm cho số tiền vay 619.000.000 đồng hoặc ngoại tệ tương đương.Riêng bà Nguyễn Thị Hồng Tươi có ký hai hợp đồng thế chấp cho Ngân hàng, cụ thể:

Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 93/EIBSGD1-TDDN/BLTS/11 ngày 15/3/2011, bà Nguyễn Thị Hồng Tươi đã thế chấp quyền sử dụng 25Omđất thuộc thửa 909-23, tờ bản đồ số 6, lô BI-07 khu dân sư Trung Sơn, xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh, bảo đảm cho số tiền vay 9.990.000.000 đồng hoặc ngoại tệ tương đương.

Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 94/EIBSGD1-TDDN/BLTS/2011 ngày 15/3/2011, bà Nguyễn Thị Hồng Tươi đã thế chấp 02 bất động sản (nhà, đất) tọa lạc tại số 3 0A và 38A đường Nhiêu Tâm, phường 5, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh, bảo đảm cho số tiền vay 13.800.000.000 đồng hoặc ngoại tệ tương đương.

Các hợp đồng thế chấp nêu trên đều được công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm đúng quy định của pháp luật.

Đối với các tài sản mà bà Tươi thế chấp tại hai họp đồng thế chấp nói trên thuộc quyền sở hữu họp pháp của ông Nguyễn Văn Đạt và bà Nguyễn Thị Năm, ông Đạt và bà Năm đã ủy quyền cho bà Nguyễn Thị Hồng Tươi thế chấp theo Họp đồng đồng ủy quyền ngày 19/10/2009, số công chứng 28629 (hợp đồng ủy quyền này được công chứng, chứng thực nên hợp pháp).

Tại Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 105/2013/KDTM-PT ngày 18/01/2013, Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, quyết định:

Áp dụng khoản 2 Điều 275 Bộ luật Tố tụng dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011); Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án.

Sửa Bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm số 49/2012/KDTM-ST ngày 24/9/2012 của Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.

Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam.

Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của: Công ty TNHH SX-TM Cao su Thành Công; các ông, bà Đoàn Thế Đại, Nguyễn Thị Xuyến, Nguyễn Thành Tài, Phan Thị Nam, Huỳnh Thanh Bình.

Cụ thể tuyên:

Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam.

Chấp nhận yêu cầu của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; ông Nguyễn Văn Đạt, bà Nguyễn Thị Năm và bà Nguyễn Thị Hồng Tươi.

Chấp nhận một phần yêu cầu của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: ông, bà Nguyên Thành Tài, Phan Thị Nam, Huỳnh Thanh Bình, Đoàn Thế Đại, Nguyễn Thị Xuyến.

1.  Buộc Công ty TNHH SX-TM Cao su Thành Công phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP Xuất nhập khâu Việt Nam toàn bộ nợ gốc và lãi phát sinh từ hợp đồng tín dụng số 2000-LAV-201101382 ngày 14/3/2011, Biên bản sửa đổi bổ sung số 01/11 ngày 21/7/2011 và các Họp đồng kiêm khế ước nhận nợ có liên quan, lãi tạm tính đến hết ngày 23/9/2012 gồm:

Vốn gốc: 1.413.514,11 USD

Lãi trong hạn: 71.837,54 USD

Lãi quá hạn: 32.632,29 USD

Lãi phạt: 2.441,57 USD

Tổng cộng là: 1.520.425,51 USD ( Một triệu năm trăm hai mươi ngàn bốn trăm hai mươi lăm Đô la Mỹ và năm mươi một cent) được thanh toán bằng VNĐ theo tỷ giá quy đổi USD tại thời điểm thanh toán.

Lãi tiếp tục tính từ ngày 24/9/2012 trên dư nợ vốn tương ứng đến ngày Công ty TNHH SX-TM Cao su Thành Công thực trả hết nợ vốn theo lãi suất, nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm thanh toán.

Thời hạn trả: Trả ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.

2. Xử lý tài sản thế chấp:

2.1. Hủy bỏ Họp đồng thế chấp số 93/EIBSGD1-TDDN/BLTS/11 ngàỵ 15/3/2011 công chứng số 006463 ngày 15/3/2011 và Hợp đồng thế chấp số 94/EIBSGD1-TDDN/BLTS/11 ngày 15/3/2011 công chứng số 006462 ngàỵ 15/3/2011 ( Đối với Quyền sử dụng 250m2 đất thuộc thửa 909-23, tờ bản đồ số 6, lô BI-07 khu dân cư Trung Sơn, xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh; 02 ( hai) bất động sản tọa lạc tại số 30A và 38A đường Nhiêu Tâm, phường 5, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh), khi án có hiệu lực pháp luật.

Buộc Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam phải có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng 250m2 đất thuộc thửa 909-23, tờ bản đồ số 6, lô BI-07 khu dân cư Trung Sơn, xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh; 02 ( hai) bất động sản tọa lạc tại số 30A và 38A đường Nhiêu Tâm, phường 5, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh, được đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 21/3/2011 tại phòng Tài nguyên và Môi trường Quận 5 và phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh cho bà Nguyễn Thị Hồng Tươi, khi án có hiệu lực pháp luật.

2.2 . Trường họp Công tỵ TNHH SX-TM Cao su Thành Công không thanh toán hoặc không trả hết số nợ thì Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam được quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật kể cả việc kê biên, phát mãi tài sản thế châp trong hạn mức tín dụng vốn gốc và các loại tiền lãi, tiền phạt, đã thỏa thuận thế chấp sau đây để Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam thu hồi nợ:

2.2.1. Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tọa lạc tại số 90/48 Trường Chinh, phường 12, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh do ông Nguyễn Thành Tài và bà Phan Thị Nam là đồng chủ sở hữu (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 25367/2001 do ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/11/2001). Ông Tài và bà Nam đông ý bảo lãnh cho khoản vay của Công ty TNHH SX-TM Cao su Thành Công theo Hợp đồng thế chấp số 384/EIBSGD1-TDDN/BLTS/11 ngày 25/7/2011 công chứng số 030752 ngày 25/7/2011 với nghĩa vụ được bảo đảm là 860.000.000 đồng hoặc ngoại tệ tương đương, được đăng ký giao dịch bảo đảm ngàỵ 26/7/2011 tại phòng Tài nguyên và môi trường quận Tân Bĩnh, thành phố Hồ Chí Minh.

2.2.2. Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại số 64/21 Hoàng Văn Thụ, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh do ông huỳnh Thanh Bình là chủ sở hữu (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 1140/2003 do ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 11/3/2003). Ông Bình đồng ý bảo lãnh cho khoản vay của Công ty TNHH SX-TM Cao su Thành Công theo theo Hợp đồng thế chấp số 388/TEIBsGD1 -TDDN/BLTS/11 ngày 25/7/2011 công chứng số 030751 ngày 25/7/2011 với nghĩa vụ được bảo đảm là 4.900.000.000 đồng hoặc ngoại tệ tương đương, được đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 26/7/2011 tại phòng Tài nguyên và môi trường quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.

2.2.3. Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tọa lạc tại thửa đất số 113, tờ bản đồ số 28, xã Hòa Phú, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh do ông Đoàn Thế Đại và bà Nguyễn Thị Xuyến là đồng chủ sở hữu (Giấy quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH00445 do ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/8/2010). Ông Đại và bà Xuyến đồng ý bảo lãnh cho khoản vay của Công ty TNHH SX-TM Cao su Thành Công theo Hợp đồng thế chấp số 385/EIBSGD1-TDDN/BLTS/11 ngày 25/7/2011 công chứng số 030770 ngày 25/7/2011 với nghĩa vụ được bảo đảm là 610.000.000 đồng hoặc ngoại tệ tương đương, được đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 27/7/2011 tại phòng Tài nguyên và môi trường huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.

3. Án phí kinh doanh, thương mại sơ thẩm:

3.1. Công ty TNHH SX-TM Cao su Thành Công phải chịu án phí là 139.761.698 đồng.

3.2. Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam phải chịu là 131.790.000 đồng (đối với yêu cầu phát mại tài sản thế chấp tổng số tiền 23.790.000.000 đồng) và 600.000 đồng (đối với yêu cầu của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Nguyễn Thành Tài, Phan Thị Nam, Huỳnh Thanh Bình, Đoàn Thế Đại, Nguyễn Thị Xuyến). Tổng án phí kinh doanh, thương mại sơ thẩm là 132.390.000 đồng nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 68.937.858 đồng theo biên lai thu số AD/2011/00260 ngày 20/3/2012 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.

Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam còn phải nộp 63.452.142 đồng tiền án phí kinh doanh, thương mại sơ thẩm.

3.3. Hoàn trả cho ông, bà Nguyễn Thành Tài, Phan Thị Nam số tiền 200.000 đồng theo Biên lai số AD/2010/06787 ngày 22/3/2012; hoàn trả cho ông Huỳnh Thanh Bình số tiền 200.000 đồng theo Biên lai số AD/2010/06788 ngày 22/3/2012; hoàn trả cho ông, bà Đoàn Thế Đại, Nguyễn Thị Xuyến số tiền 200.000 đồng theo Biên lai số AD/2010/06786 ngày 22/3/2012 của Chi cục Thi hành án dân sự quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

3.4. Hoàn trả cho bà Nguyễn Thị Hồng Tươi số tiền 65.895.000 đồng, theo Biên lai thu số AD/2011/01156 ngày 21/8/2012 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.

4. Án phí phúc thẩm

4.1 Công ty TNHH SX-TM Cao su Thành Công phải chịu 200.000 đồng, được cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số: AD/2011/10272 ngày 28/9/2012; ông Đoàn Thế Đại, bà Nguyễn Thị Xuyến phải chịu 200.000 đồng , được cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số: AD/2011/10273 ngày 28/9/2012; ông Nguyễn Thành Tài, Phan Thị Nam phải chịu 200.000 đồng , được cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí sô: AD/2011/10274 ngày 28/9/2012 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.

4.2. Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam không phải chịu án phí phúc thẩm. Hoàn trả tiền tạm ứng án phí kháng cáo 200.000 đồng, cho Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí sổ: AD/2011/01289 ngày 01/10/2012 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.

Thi hành tại cơ quan thi hành án có thẩm quyền.

Sau khi xét xử phúc thẩm, Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam có nhiều đơn đề nghị xem xét bản án phúc thẩm nêu trên theo thủ tục giám đốc thẩm.

Ngày 16/4/2013, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có Văn bản số 2640/NHNN-PC gửi Tòa án nhân dân tối cao về việc đề nghị xem xét bản án phúc thẩm nêu trên theo thủ tục giám đốc thẩm.

Ngày 15/2/2013, Công ty TNHH sản xuất-thương mại Cao su Thành Công có đơn đề nghị xem xét bản án phúc thẩm nêu trên theo thủ tục giám đốc thẩm vì các hợp đồng thế chấp có hiệu lực pháp luật.

Tại Quyết định kháng nghị số 81/KN-KDTM ngày 13/12/2013, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị Kháng nghị Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 105/2013/KDTM-PT ngày 18/01/2013 của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về vụ án kinh doanh, thương mại tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa nguyên đơn là Ngân hàng thương mại cổ phan xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) và bị đơn là Công ty TNHH sản xuât- thương mại Cao su Thành Công. Đề nghị Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm theo hướng hủy Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 105/2013/KDTM-PT ngày 18/01/2013 của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh; giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm lại theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

XÉT THẤY

Trong quá trình thực hiện họp đồng tín dụng nêu trên, Công ty Thành Công chỉ thanh toán cho Eximbank được 365.835,00 USD. Tính đến ngày 23/9/2012, Công ty Thành Công còn nợ Eximbank 1.520.425,51 USD, trong đó nợ gốc là 1.413.514,11 USD và tiền lãi chưa thanh toán nên Công ty Thành Công có nghĩa vụ thanh toán cho Eximbank (bằng VNĐ theo tỷ giá quy đổi USD tại thời điểm thanh toán).

Các hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm công nhận các Họp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liên với đất so 388/EIBSGD1-TDDN/BLTS/11 ngày 25/7/2011; Hợp đong thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 384/EIBSGD1-TDDN/BLTS/11 ngày 25/7/2011; Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 385/EIBSGD1-TDDN/BLTS/11 ngày 25/7/2011 hợp pháp, có giá trị pháp lý là đúng.

Đối với hai Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 93/EIBSGD1-TDDN/BLTS/11 ngày 15/3/2011 và Họp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 94/EIBSGD1-TDDN/BLTS/2011 ngày 15/3/2011, Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm cho rằng ông Đạt, bà Năm chỉ ủy quyền cho bà Tươi thế chấp chứ không ủy quyền cho bà Tươi đem tài sản bảo lãnh cho người khác vay tiền và Tòa án cấp phúc thẩm còn cho rằng tại hợp đồng thế chấp có ghi: bên thế chấp có cả tên ông Đạt, bà Năm nhưng ông Đạt, bà Năm không ký tên là không đầy đủ để từ đó xác định các họp đồng này vô hiệu là không đúng, vì:

Tại Hợp đồng đồng ủy quyền số công chứng 28629 ngày 19/10/2009, ông Nguyễn Văn Đạt và bà Nguyễn Thị Năm chủ sở hữu các tài sản gồm: Nhà và đất tại 129 Nguyễn Du, phường Bến Thành, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh; Quyền sử dụng 250m2 đất thuộc thửa 909-23, tờ bản đồ số 6, lô BI-07 khu dân cư Trung Sơn, xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh và 02 (hai) bất động sản tọa lạc tại số 30A và 38A đường Nhiêu Tâm, Phường 5, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh ủy quyền cho bà Nguyễn Thị Hồng Tươi được : "... thế chấp, xóa thế chấp, bán chuyển nhượng hoặc tặng cho, hủy hợp đồng mua bán-chuyển nhượng, xóa thế chấp, hợp đồng tặng cho (kể cả trước và sau khi xây dựng) đối với các tài sản nêu trên, căn cứ theo những quy định của pháp luật” . Việc ủy quyền này đúng theo quy định của pháp luật.

Tại khoản 1 Điều 31 Nghị Định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007; điểm 2.1 khoản 2 mục I Thông tư liên tịch số 03/2006TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 và điểm a tiểu mục 1.1 mục I Thông tư 04 ngày 13/6/2006; khoản 4 Điều 72 Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 đều có quy định việc bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là thế chấp bằng quyền sử dụng đất cho người thứ ba.

Ông Đạt, bà Năm ủy quyền cho bà Tươi được quyền thế chấp tài sản thuộc quyền sở hữu của mình nên không bắt buộc ông Đạt, bà Năm phải ký vào hợp đồng thế chấp.

Căn cứ vào họp đồng ủy quyền nêu trên, bà Tươi đã ký Hợp đồng thế chấp để bảo đảm cho khoản vay của Công ty Thành Công tại Eximabank là phù hợp với nội dung ủy quyền của ông Đạt, bà Năm. Các họp đồng này được công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm đúng quy định của pháp luật.

Do đó, các hợp đồng thế chấp này là hợp pháp, không bị vô hiệu.

Ngoài ra, tại Họp đồng tín dụng (cho vay theo hạn mức đối với khách hàng là doanh nghiệp) số 2000-LAV-201101382 và phụ lục đính kèm có quy định: Bên vay là Công ty Thành Công phải chịu lãi trong hạn, lãi quá hạn (bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn) và còn phải chịu phạt do chậm trả lãi là lãi chồng lãi nên Eximbank yêu cầu Công ty Thành Công trả số tiền phạt 2.441,57 USD. Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận yêu cầu này là không đúng pháp luật.

Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm buộc Eximbank phải chịu án phí sơ thẩm là 132.790.000 đồng đoi vói yêu cầu phát mại tài sản thế chấp không được chấp nhận là không đúng. Vì trường họp này không phải chịu án phí có giá ngạch.

Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm nhưng vẫn buộc Công ty Thành Công và ông Đại, bà Xuyến, ông Tài, bà Năm, ông Bình phải chịu án phí phúc thẩm là không đúng với quy định tại khoản 1 Điều 30Pháp lệnh về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, căn cứ vào khoản 2 Điều 291, khoản 3 Điều 297, Điều 299 Bộ luật tố tụng dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011),

QUYẾT ĐỊNH

1. Hủy Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 105/2013/KDTM- PT ngày 18/01/2013 của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về vụ án kinh doanh, thương mại tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa nguyên đơn là Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) và bị đơn là Công ty TNHH sản xuất-thương mại Cao su Thành Công;

 

Tên bản án

Quyết định giám đốc thẩm 32/2014/KDTM-GĐT về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu Ngày xét xử
Bình luận án