QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM 45/2014/KDTM-GĐT NGÀY 26/09/2014 VỀ VIỆC TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 

TÒA KINH TẾ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Ngày 26 tháng 9 năm 2014, tại trụ sở Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân tối cao đã mở phiên tòa giám đốc thẩm xét xử vụ án kinh doanh, thưcmg mại tranh chấp vê hợp đồng tín dụng giữa:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín, có trụ sở tại số 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và E có trụ sở tại số 26 đường Nguyễn Trãi, phường Lê Lợi, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.

Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:

Ông Nguyễn Liên Hoan, sinh năm 1952 và bà Nguyễn Thị Dung, sinh năm 1956; cùng trú tại nhà số 352 Điện Biên, Quang Trung, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.

NHẬN THẤY

Theo Đơn khởi kiện đề ngày 24/10/2011, lời trình bày và các tài liệu, chứng cứ khác do nguyên đơn xuất trình thì thấy:

Ngày 13/9/2010, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh 8 tháng 3 Hà Nội (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) và Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Đầu tư Thanh Hằng (sau đây gọi tắt là Công ty Thanh Hằng) do chị Nguyễn Thị Thu Hằng là giám đốc đã ký Hợp đồng tín dụng số LD1024300025 với hạn mức tín dụng là 3.000.000.000 đồng để bổ sung vốn lưu động và thanh toán tiền hàng, lãi suất vay theo tháng (30 ngày) được xác định cho từng lần nhận tiền vay theo từng thời điểm giải ngân và ghi cụ thể trên từng giấy nhận nợ và được điều chỉnh hoặc không điều chỉnh trong từng thời kỳ phù họp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất cho vay; thời hạn vay được xác định cụ thế trong từng giấy nhận nợ, mỗi giấy nhận nợ có thê có thời hạn vay khác nhau nhưng không vượt quá 5 tháng hoặc không vượt quá một thời hạn khác do Ngân hàng xác định trong từng thời kỳ. Thời hạn nhận tiền vay hết ngày 13/9/2011; trả lãi vào ngày 29 hàng tháng.

Ngày 14/9/2010 hai bên ký Giấy nhận nợ số LD 1025700016 (Ủy nhiệm chi cùng ngày) với số tiền nhận nợ là 3.000.000.000 đồng, thời hạn trả nợ ngày 14/2/2011 với lãi suất là 1,25%/tháng.

Ngày 6/12/2010 hai bên ký thoả thuận sửa đổi bổ sung số 1 của Hợp đồng tín dụng số LD10243 00025 để điều chỉnh tăng lãi suất cho vay của giấy nhận nợ lên là 16%/năm.

Đe đảm bảo cho khoản vay trên, ông Nguyễn Liên Hoan và bà Nguyễn Thị Dung (bố mẹ chị Hằng) đã thế chấp quyền sử dụng 102,3m2 đất tại thửa đất số 149, tờ bản đồ số 11 tại số nhà 352 đường Điện Biên, phường Quang Trung, thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AI003928 do Uỷ ban nhân dân thị xã Hưng Yên cấp ngày 1/6/2007 và toàn bộ tài sản gắn liền với đất cho Ngân hàng theo Họp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của người thứ ba số LD 1024300025/HĐTC ngày 13/9/2010, phạm vi bảo đảm là 3.000.000.000 đồng (hợp đồng này được công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm đúng pháp luật).

Do Công ty Thanh Hằng đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng đã khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Công ty Thanh Hằng trả số tiền là: 3.919.492.518 đồng; trong đó nợ gốc là 2.922.812.929 đồng, lãi quá hạn 667.786.393 đồng, lãi phạt quá hạn 328.893.196 đồng (tạm tính đến ngày 18/7/2012); trường hợp Công ty Thanh Hằng không trả hoặc trả không đủ thì đề nghị xử lý tài sản thế chấp theo quy định.

Công ty Thanh Hằng đề nghị Ngân hàng giảm phần lãi suất và cho thời gian để trả nợ.

Ông Nguyễn Liên Hoan và bà Nguyễn Thị Dung không đồng ý xử lý tài sản thế chấp.

Tại Bản án kinh doanh thưoưg mại sơ thẩm số 13/2012/KDTM-ST ngày 18/7/2012 của Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên quyết định:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.

Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Đầu tư Thanh Hằng. Trụ sở: Số 26 đường Nguyễn Trãi, phường Lê Lợi, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hung Yên do chị Nguyễn Thị Thu Hằng - Giảm đốc, đại diện theo pháp luật phải trả Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín sổ tiền nợ gốc 2.922.812.929 đồng (hai tỷ chỉn trăm hai mươi hai triệu, tám trăm mười hai ngàn, chín trăm hai mươi chínlãi quá hạn, lãi phạt tính đến thời điểm xét xử sơ thẩm là 996.679.589 đồng (chín trăm chín mươi sáu triệu sáu trăm bảy mươi chín ngàn năm trăm tám mươi chín đồng). Tổng cộng: 3.919.492.518 đồng (ba tỷ chín trăm mười chín triệu bổn trăm chỉn mươi hai ngàn năm trăm mười tám đông).

Ke từ ngày bản án cỏ hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có đơn đề nghị thi hành án hợp pháp, cơ quan thỉ hành án ra quyết định thỉ hành án, mà bên bị thi hành án không thi hành khoản tiền trên, thì hàng tháng phải chịu lãi suất cơ bản theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam tương ứng với sô tiền và thời gian chậm thỉ hành án.

Trường hợp Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Đầu tư Thanh Hằng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín thì Ngân hàng có quyền đề nghị cơ quan có thấm quyền căn cứ quy định của pháp luật đế thu hồi nợ cho Ngân hàng.

Ngoài ra bản án còn quyết định về án phí và các việc khác.

Sau khi có bản án sơ thẩm các bên đương sự không kháng cáo bản án.

Ngày 13/05/2013, Chi cục thi hành án dân sự thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên có công văn số 180/CCTHA đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm bản án sơ thẩm trên.

Ngày 29/7/2013 Ngân hàng Thưong mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín có đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thấm.

Tại Quyết định kháng nghị số 17/2014/KN-KDTM ngày 22/5/2014, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kháng nghị giám đốc thẩm Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 13/2012/KDTM-ST ngày 18/7/2012 của Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên. Đề nghị Toà án kinh tế Toà án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm theo hướng huỷ Bản án kinh doanh thương mại sơ thấm số 13/2012/KDTM-ST ngày 18/7/2012 của Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên, giao về cho Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên giải quyết lại theo đúng quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị chấp nhận kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

XÉT THẤY

Theo Đơn khởi kiện, thì Ngân hàng đề nghị Tòa án giải quyết việc thu hồ' nợ theo Hợp đồng tín dụng số LD1024300025 và xử lý tài sản bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của người thứ ba số LD1024300025/HĐTC ngày 13/9/2010 giữa Ngân hàng (Bên nhận thế chấp) với ông Nguyễn Liên Hoan và bà Nguyễn Thị Dung (Bên thế chấp) và Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Đầu tư Thanh Hằng (Bên được bảo lãnh - Bên vay), tại Điều 3; Xử lý tài sản bảo đảm: 1. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm đế thu hồi nợ: a. Trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà Bên vay và/hoặc Bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng thoả thuận thì tài sản bảo đảm được xử lý đế thu hồi nợ. Hợp đồng này đã được đăng ký thế chấp.

Tại phán xét thấy của bản án có nêu: Hợp đồng thế chấp đã được công chứng và đãng ký giao dịch đảm bảo phủ hợp với quy định của Bộ luật Dân sự và Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch đảm bảo. Nếu Công ty Thanh Hằng không trả nợ thì Ngân hàng có quyền đề nghị cơ quan có thấm quyền cho bán đâu giá tài sản thế chấp đế thu hổi nợ.

Nhưng lại quyết định:

Buộc Công ty Thanh Hằng phải trả cho Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, chi nhánh 8/3 số tiền là: 3.919.492.518 đồng.

Nấu Công ty Thanh Hằng không trả được nợ thì Ngân hàng có quyền đề nghị cơ quan có thâm quyền căn cứ quy định của pháp luật đế thu hồi nợ cho Ngân hàng.

Quyết định của Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 13/2012/KDTM-ST ngày 18/7/2012 là chưa giải quyết hết các nội dung trong Đơn khởi kiện của Ngân hàng như yêu cầu xử lỷ tài sản đảm bảo để thu hồi nợ và theo quy định tại Điều 318, 361, 369 Bộ luật Dân sự 2005 và Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch đảm bảo thì Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên phải quyết định trong bản án sơ thẩm về nghĩa vụ của ông Nguyễn Liên Hoan và bà Nguyễn Thị Dung người thế chấp tài sản bảo lãnh cho bên vay là Công ty Thanh Hằng theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của người thứ ba số LD1024300025/HĐTC ngày 13/9/2010;

Vì các lẽ trên, căn cứ vào khoản 2 Điều 291, khoản 3 Điều 297, Điều 299 Bộ luật tố tụng dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011),

QUYẾT ĐỊNH

1. Hủy bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 13/2012/KDTM-ST ngày 18/7/2012 của Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên;

 

Tên bản án

Quyết định giám đốc thẩm 45/2014/KDTM-GĐT ngày 26/09/2014 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu Ngày xét xử
Bình luận án