QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM 56/2014/KDTM-GĐT NGÀY 27/10/2014 VỀ VIỆC TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 

TÒA KINH TẾ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Ngày 27/10/2014, tại trụ sở Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân tối cao, đã mở phiên tòa giám đốc thẩm xét xử vụ án kinh doanh, thương mại tranh chấp họp đồng tín dụng giữa:

Nguyên đơn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam; có trụ sở tại số, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội do Ông Trần Anh Tuấn- Tổng giám đốc làm đại diện theo pháp luật ủy quyền cho ông Nguyễn Văn Bình, Phó giám đốc Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên làm đại diện theo ủy quyền;

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thu Hằng- Chủ doanh nghiệp tư nhân Lỉnh . Bằng (nay là Công ty TNHH sản xuất thương mại và đầu tư Thiên Minh); có trụ sở tại số 56 đường Nguyễn Văn Linh, phường An Tảo, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.

Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Trí Thành, sinh năm 1974; trú tại: đường Tuệ Tĩnh (khu dân cư mới đường An Tảo), thành phố Hưng Yên, tỉnh Hung Yên.

NHẬN THẤY

Theo đơn khởi kiện đề ngày 28/7/2011, đơn khởi kiện bổ sung đề ngày đề ngày 16/8/2011 và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên (viết tắt là Ngân hàng) và bà Nguyễn Thị Thu Hằng - Chủ doanh nghiệp.tư nhân Linh Bằng (nay là Công ty TNHH sản xuất thương mại và đầu tư Thiên Minh) ký kết với nhau 08 hợp đồng tín dụng ngắn hạn, cụ thể:

1- Hợp đồng tín dụng số 10/2009/HĐ ngày 25/12/2009, theo đó Ngân hàng cho bà Nguyễn Thị Thu Hằng vay 835.000.000 đồng, thời hạn vay 05 tháng, lãi suất áp dụng thời điểm ký họp đồng 12%/năm, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất tại thời điểm chuyển nợ quá hạn, trả lãi theo kỳ hạn 03 tháng.

2- Hợp đồng tín dụng số 11/2009/HĐ ngày 29/12/2009, ngân hàng cho bà Nguyễn Thị Thu Hằng vay 1.005.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng, lãi suất áp dụng thời điểm ký hợp đồng 12%/năm, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất tại thời-điểm chuyển nợ quá hạn, trả lãi theo kỳ hạn 03 tháng.

3- Hợp đồng tín dụng số 26/2008/HĐ ngày 31/12/2008, Ngân hàng cho bà Nguyễn Thị Thu Hằng vay 1.500.000.000 đồng, thời hạn 05 tháng, lãi suất áp dụng thời điểm ký họp đồng 11%/năm, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất tại thời điểm chuyển nợ quá hạn, trả lãi theo kỳ hạn 03 tháng. Ngày 01/12/2010, hai bên ký phụ lục hợp đồng về việc tăng lãi suất áp dụng kể từ ngày 01/12/2009 là 12%/năm.

4- Hợp đồng tín dụng số 12/2009/HĐ ngày 31/12/2009, ngân hàng cho bà Nguyễn Thị Thu Hằng vay 1.002.000.000 đồng, thời hạn vay 05 tháng, lãi suất áp dụng tại thời điểm ký họp đồng 12%/năm, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất tại thời điểm chuyển nợ quá hạn, trả lãi theo kỳ hạn 03 tháng.

5- Hợp đồng tín dụng số 05/2009/HĐ ngày 08 4/2009, ngân hàng cho bà Nguyễn Thị Thu Hằng vay 360.000.000 đồng, thời hạn vay 04 tháng, lãi suất áp dụng tại thời điểm ký hợp đồng 10%/năm, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất tại thời điểm chuyển nợ quá hạn, trả lãi theo kỳ hạn 03 tháng, ngày 01/12/2010, hai bên ký phụ lục họp đồng số 05/2010/PLHĐ, điều chỉnh lãi suất lên 12%/ năm kể từ ngày 01/12/2009.

6- Hợp đồng tín dụng số 06/2009/HĐ ngày 10/4/2009, ngân hàng cho bà Nguyễn Thị Thu Hằng vay 1.050.000.000 đồng, thời hạn vay 05 tháng, lãi suất áp dụng tại thời điểm ký hợp đồng 10%/năm, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi .suất tại thời điếm chuyến nợ quá hạn, trả lãi theo kỳ hạn 03 tháng, ngày 01/12/2010 hai bên ký phụ lục họp đồng số 03/2010/PLHĐ điều chỉnh lãi suất lên 12%/năm kể từ ngày 01/12/2009.

7- Hợp đồng tín dụng số 03/2009/HĐ ngày 24/3/2009, ngân hàng cho bà Nguyễn Thị Thu Hằng vay 1.180.000.000 đồng, thời hạn vay 04 tháng, lãi suất áp dụng tại thời điểm ký hợp đồng 10%/năm, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất tại thời điểm chuyển nợ quá hạn, trả lãi theo kỳ hạn 03 tháng, ngày 01/12/2010 hai bên ký phụ lục họp đồng số 02/2010/PLHĐ điều chỉnh lãi suất lên 12%/năm kể từ ngày 01/12/2009.

8- Hợp đồng tín dụng số 07/2009/HĐ ngày 21/4/2009, ngân hàng cho bà Nguyễn Thị Thu Hằng vay 760.000.000 đồng, thời hạn vay 04 tháng, lãi suất áp dụng tại thời diêm ký hợp đồng 10%/năm, lãi suất nợ quá hạn băng 150% lãi suất tại thời điểm chuyển nợ quá hạn, trả lãi theo kỳ hạn 03 tháng, ngày 01/12/2010 hai bên ký phụ lục hợp đồng số 04/2010/PLHĐ điều chỉnh lãi suất lên 12%/năm kể từ ngày 01/12/2009.

Tài sản đảm bảo cho các khoản vay của 08 hợp đồng tín dụng trên theo Hợp đồng thế chấp tài sản số 01/2008/HĐTC ngày 05/01/2009; Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số 01-2007/HĐTC ngày 09/11/2007.

Ngày 04/01/2011, ngân hàng ra Thông báo thay đổi lãi suất tiền vay: áp dụng lãi suất là 17%/năm kể từ ngày 04/11/2011 đối với các hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa ngân hàng và bà Nguyễn Thị Thu Hằng.

Quá trình trả nợ theo nguyên đon tính đến ngày 03/10/2011, bà Nguyễn Thị Thu Hằng đã trả được 742.000.000 đồng tiền gốc, 845.711.110 đồng tiền lãi, còn nợ 6.950.000.000 đồng tiền gốc, 2.846.114.084 đồng tiền lãi. Bà Hằng xác nhận nợ gốc đúng như ngân hàng đưa ra, Tại Bảng kê chi tiết gốc, lãi của DNTN Linh Bằng đến ngày 29/11/2011 bà Hằng xác nhận nợ gốc là 6.950.000.000 đồng, lãi trong hạn 1.596.746.279 đồng, lãi quá hạn 900.140.722 đồng, tổng cộng 9.446.887.011 đồng. Ngày 03/02/2012, bà Nguyễn Thị Thu Hằng có đơn đề nghị nêu rõ “Doanh nghiệp của chúng tôi không đồng ỷ với cách tính lãi suất của ngân hàng. Ngân hàng tính lại mức lãi suất tăng không đủng với quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kêt và giảm một phần lãi suất cho doanh nghiệp. ”

Tại phiên hòa giải ngày 13/12/2011 có mặt người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan thoả thuận được với nhau về những vấn đề phải giải quyết trong vụ án, cùng ngày Tòa án cấp sơ thẩm lập biên bản hòa giải thành.

Ngày 19/12/2011, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên có Công văn số 306/CV.BIDV gửi Tòa án. nhân dân tỉnh Hưng Yên đề nghị thay đổi ý kiên vê sự thỏa thuận tại biên bản thỏa thuận ngày 13/12/2011.

Ngày 08/02/2012, Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên mở phiên tòa xét xử vụ án trên. Tại phiên tòa các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án. Tòa án ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Tại Quyết định số 05/2012/QĐST-KDTM ngày 08/02/2012 Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự của Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên quyết định:

“1. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như sau: Tính đến ngày 29/11/2011 bà Nguyễn Thị Thu Hằng còn nợ Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam theo 08 hợp đồng tín dụng mà hai bên đã kỷ, tiên gốc: 6.950.000.000 đồng, lãi trong hạn 1.596.756.279 đồng, lãi quá hạn 900.140.722 đồng, tổng cộng là 9.446.887.001 đồng. Trước đó các bên đương sự đã ký kêt Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của bên thứ ba số 01/2007/HĐTD ngày 09/11/2007 và Họp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất sổ 01/2008/HĐTC ngày 05/11/2009.

2. Sự thỏa thuận của các đương sự cụ thế như sau:

Chậm nhất đến ngày 30/6/2012 bà Nguyễn Thị Thu Hằng phải có trách nhiệm trả Ngân hàng đầu tư và phát trỉến thành phổ Hưng Yên sổ tiền gốc là 5 tỷ đồng

Chậm nhất là đến ngày 30/9/2012 bà Nguyễn Thị Thu Hằng phải có trách nhiệm trả Ngân hàng đầu tư và phát trỉến thành pho Hưng Yên sô tiền gốc còn lại là 1.950.000.000 đồng (một tỷ chín trăm năm mươi triệu đồng) và V2 sổ lãi là 1.234.943.500 đồng (một tỷ hai trăm ba tư triệu chín trăn bổn ba nghìn năm trăm đồng).

Chậm nhất đến ngày 30/12/2012 bà Nguyễn Thị Thu Hằng phải trả toàn bộ tiền lãi còn lại là 1.234.943.500 đồng (một tỷ hai trăm ba tư triệu chín trăn bon ba nghìn năm trăm đồng) và so lãi phát sinh.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án hợp lệ nếu người phải thi hành án chậm thi hành thì phải trả lãi đổi với sổ tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bo tương ứng với thời giam chậm trả tại thời điếm thanh toán.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyển thỏa thuận thỉ hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc . cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điêu 30 Luật thỉ hành án dân sự.

Trường hợp bà Nguyễn Thị Thu Hằng không trả đủ khoản nợ trên thì. Ngân hàng đầu tư và phát triến thành pho Himg Yên có quyền đề nghị cơ quan thỉ hành án dân sự xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất số 01/2008/ĐTC ngày 05/01/2009, nếu không đủ thì Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam có quyền đề nghị xử lý tài sản thế chấp theo Họp đồng the chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của bên thứ ba so . 01/2007/HĐTD ngày 09/11/2007.

3. Về án phí: Giảm cho bà Nguyễn Thị Thu Hằng án phí kinh doanh thương mại sơ tham do hoàn cảnh kỉnh tế khó khăn; Bà Nguyên Thị Thu Hằng còn phải chịu 58.723.000 đồng (Năm tám triệu bay trăm hai ba nghìn đồng). Hoàn trả Ngân hàng đầu tư và phát triến Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên số tiền 58.418.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số HY/2010/00031 ngày 21/9/2011 của Cục thi hành án dân sự tỉnh Hưng Yên.”

Ngày 15/3/2012, bà Nguyễn Thị Thu Hằng có đơn đề nghị xem xét lại quyết định công nhận sự thỏa thuận nêu trên theo thủ tục giám đốc thẩm.

Tại Quyết định kháng nghị số 30/2014/KDTM-KN ngày 15/7/2014, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đưong sự số 05/2012/QĐST-KDTM ngày 08/02/2012 của Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên và đề nghị Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm theo hướng hủy Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 05/2012/QDST-KDTM ngày 08/02/2012 của Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên; giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên xét xử sơ thẩm lại theo quy định pháp luật.

Tại phiên toà giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

XÉT THẤY

Tại Biên bản phiên tòa ngày 08/2/2012, đại diện Ngân hàng và bà Nguyễn Thị Thu Hằng đã thỏa thuận bà Hằng sẽ trả nợ cho Ngân hàng số tiền gốc là 6.950.000.000 đồng và tiền lãi là 1.056.887.001 đồng. Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên đã căn cứ vào thỏa thuận này của các đương sự tại phiên tòa để ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Tuy nhiên, tại Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự lại quyết định buộc bà Hằng phải thanh toán cho Ngân hàng tiền gốc là 6.950.000.000 đồng, lãi trong hạn 1.596.756.279 đồng, lãi quá hạn 900.140.722 đồng là không đứng với thỏa thuận của bà Hằng và đại diện Ngân hàng tại phiên tòa ngày 08/2/2012. Đồng thời hai bên cũng không có thỏa thuận tiếp tục chịu lãi như Tòa án cấp sơ thẩm quyết định: “Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án hợp lệ, nếu người phải thi hành án chậm thi hành thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bổ tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán”. Việc Tòa án cấp sơ thẩm ra quyết định như vậy là trái với nội dung thỏa thuận của các bên đương sự.

Theo nội dung của các Họp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và bà Hằng thể hiện không có thỏa thuận về tăng biên độ lãi suất theo từng thời điểm. Công văn thông báo tăng lãi suất lên 17% năm của Ngân hàng thì bà Hằng không đồng ý. và không ký vào biên bản. Do đó, cũng không có cơ sở để tính mức lãi 17% năm như Ngân hàng yêu cầu. Hơn nữa, hợp đồng tín dụng giữa các bên thời hạn chỉ có 6 tháng, 9 tháng, sau đó bà Hằng và Ngân hàng ký tiếp phụ lục họp đồng và tiếp tục gia hạn hợp đồng. Thời điểm Ngân hàng có công văn đề nghị tăng lại suất lên 17% (ngày 04/1/2011) đối với các Hợp đồng tín dụng ký kết giữa hai bên thì thời điểm này các họp đồng tín dụng vẫn được gia hạn. Do đó việc Ngân hàng tự áp dụng mức lãi suất 17% là không đúng.

Ngoài ra, tại phiên tòa ngày 08/02/2012, Hội đồng xét xử đã hỏi các đương sự về các tình tiết của vụ án, về yêu cầu của các bên; sau khi các đương sự tranh luận, Hội đồng xét xử vào nghị án; sau đó, quay lại tiếp tục hỏi các đương sự nhưng không thực hiện tiếp việc tranh luận mà căn cứ vào ý kiến về sau của các đương sự để cho rằng các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tung, làm mất quyền kháng cáo của cácđương sự, thỏa thuận về án phí và không bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.

Vì các lẽ trên, căn cứ vào khoản 2 Điều 291, khoản 3 Điều 297 và khoản 2 Điều 299 Bộ luật tố tụng dân sự(đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011),

QUYẾT ĐỊNH

1. Hủy Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 05/2012/QĐST-KDTM ngày 08/02/2012 của Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên;

 

Tên bản án

Quyết định giám đốc thẩm 56/2014/KDTM-GĐT ngày 27/10/2014 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu Ngày xét xử
Bình luận án