Điều kiện và thủ tục kết hôn với người nước ngoài (Không có thường trú ở Việt Nam)

Mình và bạn trai quốc tịch Canada đang dự định kết hôn. Bạn trai mình có quốc tịch Canada nhưng không có định cư tại Việt Nam. Mình thì muốn hai người kết hôn ở Việt Nam cho tiện. Xin hỏi theo quy định pháp luật mình có thể đăng ký kết hôn ở Việt Nam được hay không và thực hiện như thế nào?

Chào bạn

Liên quan đến vấn đề kết hôn với người nước ngoài, chúng tôi đã tham khảo các văn bản sau:
- Luật hôn nhân gia đình 2014
- Luật hộ tịch 2014
Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch

1. Điều kiện đăng ký kết hôn 

Việc nam nữ kết hôn là quyền của mỗi người với điều kiện các bên thoả mãn đủ những quy định về điều kiện kết hôn và không thuộc những trường hợp cấm kết hôn. Vui lòng xem kỹ các quy định pháp luật sau đây:
Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về các điều kiện kết hôn: 
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định về các trường hợp cấm kết hôn: 
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

2. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các bên thực hiện việc đăng ký kết hôn một cách dễ dàng thuận lợi, thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam và người nước ngoài đã được chuyển về cho Uỷ ban nhân dân cấp quận/huyện.
Theo điều 37 Luật hộ tịch 2014, thẩm quyền đăng ký kết hôn trong trường hợp một bên là người nước ngoài được quy định như sau: 
 
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Bạn nên liên hệ với uỷ ban nhân dân quận/huyện nơi bạn cư trú, sẽ có bộ phận tiếp dân thực hiện hướng dẫn bạn thực hiện các thủ tục và chuẩn bị những giấy tờ cần thiết.

3. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

Thủ tục đăng ký kết hôn hiện nay được quy định tại Điều 38 Luật hộ tịch 2014:
Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Như vậy hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn
- Xác nhận y tế về việc hai bên không mắc bệnh tâm thần
- Giấy xác nhận tình trạng độc thân (chỉ áp dụng với người nước ngoài)
- Hộ chiếu của ngừơi nước ngoài

Hy vọng một vài thông tin trên có thể giúp ích cho bạn.
Trân trọng 
Thegioiluat.vn

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC