Một số lỗi phổ biến khi viết Email tiếng Anh

Viết một Email bằng tiếng Anh tốt chính là một bước rất quan trọng để chúng ta có thể gây ấn tượng với người nhận, đặc biệt là một nhà tuyển dụng. Chính vì thế, chúng ta không nên mắc phải những lỗi không đáng có khi viết Email. Hôm nay mình sẽ chỉ ra một số lỗi khi viết Email bằng tiếng Anh giúp các bạn có thể viết Email tốt hơn nhé.


1. Viết câu quá dài.

Khi viết một Email bằng tiếng Anh nhưng lại chứa quá nhiều câu phức dài, không hề có dấu câu sẽ khiến người đọc cảm thấy khó hiểu hết ý nghĩa hay những gì người viết muốn nói. Bởi thế, chúng ta cần viết tất cả thông tin một cách cụ thể, rành mạch để người đọc có thể đọc và hiểu một cách chính xác nhất.

Ví dụ: The flight has been delayed for 2 hrs so Mr Smith can’t be here on time his secretary will discuss with us about this project.

Như chúng ta có thể thấy, câu trên rất dài nhưng lại không hề có dấu ngắt nghỉ, khiến người đọc cảm thấy không thể hiểu rành mạch ý nghĩa mà người viết muốn truyền đạt.

Sửa lỗi: The flight has been delayed for 2 hrs, so Mr Smith can’t be here on time. His secretary will discuss with us about this project.

2. Có quá nhiều chủ đề trong cùng một đoạn văn.

Chỉ một đoạn văn ngắn nhưng lại chứa quá nhiều chủ đề, quá nhiều thông tin sẽ khiến người đọc không thể ghi nhớ được hết những gì người viết muốn truyền đạt.

Ví dụ: You are invited to our monthly meeting to discuss the ideas for the next project. Our sales launch next month will invite some celebrities. John is still waiting for your survey to finish his report.

Đoạn văn ngắn trên chứa 3 chủ đề không hề liên quan đến nhau. Điều đó làm câu văn không mạch lạc, không có sự kết nối.

Sửa lại: “You are invited to our monthly meeting to discuss the ideas for the next project.”

“Bạn được mời đến tham dự cuộc họp hằng tháng của chúng tôi để lên ý tưởng cho dự án sắp tới.” (Sau đó đưa thêm một vài thông tin về cuộc họp.)

“Our sales launch next month will invite some celebrities.”

3. Lặp từ không cần thiết.

Ví dụ: I feel this position really suitable to me so I decide to apply this position.

Sửa lại: I feel this position really suitable to me so I decide to apply it.
4. Sử dụng câu không hoàn chỉnh.

Có nhiều khi chúng ta sử dụng một mẫu câu để bày tỏ điều mình muốn nói, nhưng lại quên mất cần phải có một vé câu đằng sau nó để ý nghĩa hoàn chỉnh.

Ví dụ: Because we are planning to hire new staff for our Marketing Team.

Sửa lại: Because  we are planning to hire new staff for our Marketing Team, we will be able to handle more projects.


5. Viết sai chính tả.

Viết một Email bằng tiếng Anh thì việc viết đúng chính tả là một điều rất quan trọng. Nếu như không kiểm tra, soát lại chính tả thì bạn sẽ bị mất điểm trong mắt người đọc.

Ví dụ: We except to see you very soon.

Ở đây, chúng ta không thể sử dụng “Except” ( ngoại trừ) mà cần phải sử dụng “expect” ( mong đợi) mới đúng với nghĩa của câu.

6. Thiếu các mạo từ “a/ an/ the”
  • Trong tiếng Anh, mạo từ đóng vai trò rất quan trọng để hình thành nên ý nghĩa của câu.

Ví dụ: He is brand manager who works with us in this company.

Cách sửa:

“He is the brand manager who works with us in this company.”

7. Dùng sai thì.

Thì trong tiếng Anh là một ngữ pháp rất cơ bản mà ai ai cũng cần phải nắm vững. Vì vậy, khi viết Email, bạn không được phép mắc lỗi này bởi như thế bạn đã hoàn toàn mất điểm đối với người đọc bởi bạn đã mắc một sai lầm cơ bản.

“The manager is (present) not here today because his son was (past) feeling unwell.”

Người viết câu này đã dùng thì hiện tại cho vế trước rồi đột ngột chuyển sang thì quá khứ ở vế sau.

Theo nguyên tắc thông thường, bạn phải sử dụng cùng 1 thì trong câu.

Cách sửa:

“The manager is (present) not here today because his son is (present) feeling unwell.”

8. Dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh một cách máy móc.

Khi dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, chúng ta cần phải chú ý về câu và ý nghĩa của câu bởi nếu dịch một cách quá máy móc, câu văn của chúng ta sẽ trở nên cứng ngắc, không tự nhiên.

9. Nhầm lẫn giữa danh từ số ít và danh từ số nhiều.

Ví dụ: All peoples in the room are sleeping.

Sửa: All people in the room are sleeping.

  1. Sử dụng từ đồng nghĩa không cần thiết trong một câu.

Ví dụ: I would like to remember everyone that Mr. Lewis, a prospective client, will be visiting the office next Tuesday. He’ll be in the office since 9 a.m. until about noon. I will appreciate it if everyone could dress in business professional attire during his visit. We want to make sure everyone make a good impression.

Sửa lại:  I would like to  remind everyone that Mr. Lewis, a prospective client, will be visiting the office next Tuesday. He’ll be in the office   from 9 a.m. until about noon. I  would (I’d)appreciate it if everyone could dress in business professional attire during his visit. We want to make sure everyone makes a good impression.

THEO ANHVANDOANHNGHIEP.VN

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC