Mức lương tối thiểu cho nhân viên là bao nhiêu

Đây là chuyên mục giải đáp câu hỏi về mức lương tối thiểu cho nhân viên ở huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang và mức lương tối thiểu cho nhân viên ở Tp.HCM. Xem chi tiết tại bài viết bên dưới

 

Tôi mới thành lập công ty và muốn tìm hiểu về mức lương tối thiểu cho nhân viên ở huyện Phú Quốc như thế nào? Nếu tôi thành lập một chi nhánh khác ở quận 10 TP.HCM thì liệu tôi có thể áp dụng lương tối thiểu như ở huyện Phú Quốc không? Mong thế giới Luật hỗ trợ giúp tôi.

 

Lời đầu tiên, thay mặt Công ty xin trân trọng cảm ơn Anh/Chị đã quan tâm đến dịch vụ của Website Chúng tôi. Từ thông tin được Anh/Chị cung cấp, chúng tôi hiểu rằng. Anh/Chị đang muốn tìm hiểu về việc mức lương tối thiếu ở huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang và mức lương tối thiếu ở quận 10 thuộc thành phố Hồ Chí Minh.

Trên cơ sở đó, chúng tôi sẽ đưa ra nội dung tư vấn để giải đáp thắc mắc của Anh/Chị đối với vấn đề nêu trên. Sau đây là nội dung tư vấn:

I.         Căn cứ pháp lý:

Để đưa ra ý kiến tư vấn cho Quý khách hàng, chúng tôi đã nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật như sau:

-           Căn cứ nghị định 141/2017/NĐ – CP do Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ban hành ngày07/12/2017 về quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; Phụ lục danh mục địa bàn áp dụng lương tối thiểu vùng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

-           Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 do Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ban hành ngày 08/6/2012.

II.     Ý kiến tư vấn:

1.      Lương tối thiểu vùng

Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Nghị định 141/2017/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất, làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương. Trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

+ Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất.

+ Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề.

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 5 Nghị định 141/2017/NĐ-CP, người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:

1) Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90/CPngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;

2) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật giáo dục năm 1998 và Luật giáo dục năm 2005;

3) Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật dạy nghề;

4) Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật việc làm;

5) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật giáo dục nghề nghiệp;

6) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật giáo dục đại học;

7) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;

8) Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.

 

 

Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định 141/2017/NĐ-CP, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.

Như vậy: Mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất, làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương.

2.      Lương tối thiểu cho nhân viên ở huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang

Vùng

Mức lương tối thiểu vùng

Vùng II:

Huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang

3.530.000 đồng/tháng

Như vậy: Mức lương tối thiểu của Huyện Phú Quốc là 3.530.000 đồng/tháng.

3.      Lương tối thiểu cho nhân viên ở quận 10 thuộc thành phố Hồ Chí Minh

Vùng

Mức lương tối thiểu vùng

Vùng I:

Quận 10 thuộc thành phố Hồ Chí Minh

3.980.000 đồng/tháng

Như vậy: Mức lương tối thiểu của quận 10 thuộc thành phố Hồ Chí Minh là 3.980.000 đồng/tháng.

Kết luận: Mức lương tối thiểu ở quận 10 thuộc TP. HCM không thể áp dụng như mức lương tối thiểu của huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.

III.            Lưu ý:

-           Ý kiến của chúng tôi chỉ áp dụng riêng cho Quý khách hàng tại thời điểm chúng tôi đưa ra ý kiến tư vấn trên.

-           Ý kiến của chúng tôi được đưa ra trên cơ sở pháp luật Việt Nam và thông tin do chính Quý khách hàng cung cấp. Trong trường hợp Quý khách hàng có thắc mắc, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ.

Trân trọng cảm ơn!

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC