Quy định hiện hành bắt buộc phải đóng những loại thuế gì khi mua bán nhà ở, đất đai ?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì người nào muốn làm sổ đỏ, mua bán, chuyển nhượng bất động sản sẽ phải chịu các loại thuế như thuế thu nhập cá nhân, tiền sử dụng đất và 5 loại lệ phí. Qua bài này, Thế giới Luật sẽ giúp các bạn tìm hiểu rõ chi tiết về các loại thuế và lệ phí được sử dụng khi mua bán, chuyển nhượng bất động sản.

1. Thuế thu nhập cá nhân

Đây là nghĩa vụ của bên chuyển nhượng bất động sản (nhà,đất) trừ khi các bên có thỏa thuận về việc bên nhận chuyển nhượng sẽ đóng thuế này.

Giá chuyển nhượng bất động sản cao bao nhiêu thì mức thuế thu nhập phải đóng sẽ cao bấy nhiêu (Ảnh minh họa).

Điều này được căn cứ trong Điều 14 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung luật thuế thu nhập cá nhân 2007, thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2%. Thuế này được tính dựa trên giá trị chuyển nhượng bất động sản mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng. 

2. Lệ phí trước bạ

Nghĩa vụ đóng phí này thuộc về bên nhận chuyển nhượng bất động sản.



Đây là nghĩa vụ được quy định tại điều 1, 2, Thông tư 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể, tổ chức, cá nhân (bao gồm cả tổ chức, cá nhân người nước ngoài) có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 3 và điều 6 Thông tư 301/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính cũng quy định: Lệ phí trước bạ nhà, đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính cũng quy định giá chuyển nhượng là giá thực tế được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất.

Giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

3. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Loại phí này được quy định tại Điểm b, khoản 2, điều 3, Thông tư 250/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính. Theo đó, mức thu sẽ phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo nguyên tắc mức tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 50.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, các nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 20.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung.

4. Các loại lệ phí phụ 

  1. Lệ phí công chứng: Thông tư liên tịch số 62/2013 do các Bộ Tài chính, Tư pháp ban hành quy định mức thu lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.
  2. Lệ phí địa chính: 15.000 VNĐ
  3. Lệ phí thẩm định: 0,15% giá trị chuyển nhượng (tối thiểu 100.000 đồng và tối đa 5 triệu đồng).

5. Những khoản lệ phí phải nộp khi xin cấp sổ đỏ lần đầu 

  1. Lệ phí trước bạ
  2. Tiền sử dụng đất : Được quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 107 Luật đất đai 2013 trong đó quy định các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm: tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất (công nhận quyền sử dụng đất) thì cá nhân, tổ chức yêu cầu cấp phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
  3. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các loại phí khác (nếu có) như: phí thẩm định, phí trích đo theo quy định tại thông tư 250/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính (tương tự trường hợp sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
Thegioiluat

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC