Tổng hợp các quy định pháp luật về việc tặng cho bất động sản
1. Khái niệm bất động sản
Khái niệm bất động sản được quy định tại Điều 107 Bộ luật dân sự 2015:
1. Bất động sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
2. Thủ tục tặng cho bất động sản
Việc tặng cho bất động sản thuộc một cá nhân/tổ chức cho một cá nhân/tổ chức khác được quy định cụ thể tại Điều 459 Bộ luật dân sự 2015:1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
- Chứng thực;
- Đăng ký tài sản trong trường hợp tài sản phải đăng ký quyền sở hữu.
3. Vấn đề đóng thuế trong trường hợp tặng cho bất động sản
Theo Điều 18 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007:
1. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được quy định như sau:
a) Đối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế;
b) Đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
..............
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Như vậy, nếu như những giao dịch tặng cho bất động sản thuộc những trường hợp nói trên thì người nhận sẽ được miễn thuế đối với thu nhập được tặng cho. Đối với trường hợp không thuộc trường hợp nêu trên thì người nhận tặng cho thực hiện đóng thuế bình thường.
Số thuế thu nhập cá nhân mà người nhận tặng cho phải đóng dựa trên giá trị của bất động sản và thuế suất.
- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
- Thu nhập tính thuế được tính theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
............
c) Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
c.1) Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
c.2) Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
4. Lệ phí trước bạ trong trường hợp tặng cho tài sản là bất động sản
Theo nguyên tắc việc tặng cho tài sản là bất động sản (nhà, đất ...) phải thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu. Theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ thì người nhận tặng cho tài sản khi đăng ký quyền sở hữu đối với bất động sản phải đóng lệ phí trước bạ trừ trường hợp được miễn.
1. Nhà, đất.
2. Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
4. Thuyền, kể cả du thuyền.
5. Tàu bay.
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này được thay thế mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Điều 3. Người nộp lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
4.1. Cách tính lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ = mức thu lệ phí trước bạ (%) X giá tính lệ phí trước bạ
- Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản là nhà đất là 0,5% theo Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.
1. Nhà, đất mức thu là 0,5%.
2. Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao là 2%.
3. Tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, du thuyền, tàu bay mức thu là 1%.
4. Xe máy mức thu là 2%.
Gía tính lệ phí trước bạ: giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ được quy định tại Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.
1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
4.2. Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ
Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ trong giao dịch tặng cho bất động sản được quy định tại Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, cụ thể bao gồm các trường hợp:
- Thừa kế tặng cho giữa vợ với chồng
- Thừa kế tặng/tặng cho giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi mẹ nuôi với con nuôi;
- Thừa kế/tặng cho giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu, cha vợ, mẹ vợ với con rể
- Thừa kế/tặng cho giữa ông nội, bà nội với cháu nội;
- Thừa kế tặng cho giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
- Thừa kế, tặng cho giữa anh, chị, em ruột với nhau.
Những người quan tâm đến việc miễn lệ phí trước bạ trong trường hợp tặng cho bất động sản cần cân nhắc trường hợp của mình xem có thuộc trường hợp nào trong số các trường hợp trên hay không.
.............
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trên đây là một số vấn đề liên quan đến việc tặng cho tài sản là bất động sản. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp ích cho bạn đọc.