ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1999/CT-UBND

Kiên Giang, ngày 22 tháng 9 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH NHẰM GIẢM TỬ VONG MẸ, TỬ VONG SƠ SINH

Trong những năm qua công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em trên địa bàn tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Các chỉ số về sức khỏe của bà mẹ, trẻ em của tỉnh đạt khá so với nhiều tỉnh, thành trong cả nước. Số lần khám thai tối thiểu là 03 lần từ năm 2012 đến năm 2016 đạt từ 94% đến 98% trên số đẻ; trẻ em được tiêm chủng đầy đủ vào năm 2012 đạt 94% đến năm 2016 đạt 98%; tử vong trẻ sơ sinh giảm qua các năm từ 171 trẻ năm 2012 đến năm 2016 còn 151 trẻ, tử vong trẻ dưới 1 tuổi từ 174 năm 2012 đến năm 2016 còn 153, tử vong trẻ dưới 5 tuổi từ 174 năm 2012 đến năm 2016 còn 154; tai biến sản khoa giảm dần qua từng năm, số bà mẹ tử vong do tai biến sản khoa ghi nhận 04 trường hợp vào năm 2012 đến năm 2016 ghi nhận 01 trường hợp...

Mặc dù đã có sự cải thiện rõ rệt về tình trạng sức khỏe bà mẹ, trẻ em nhưng vẫn cần có những giải pháp cụ thể và quyết liệt hơn để giảm thiểu tối đa về tử vong mẹ, tử vong sơ sinh liên quan đến tai biến sản khoa ở một số cơ sở y tế; đồng thời triển khai thực hiện đạt hiệu quả Chỉ thị số 06/CT-BYT ngày 11/8/2017 của Bộ Y tế về việc tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị Giám đốc các sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:

1. Sở Y tế:

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh đưa các chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm và 05 năm.

- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan nghiên cứu và đề xuất bổ sung chính sách đãi ngộ nhằm thu hút cán bộ y tế, đặc biệt là bác sỹ chuyên ngành sản, nhi về công tác tại tuyến y tế cơ sở.

- Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức mạng lưới khám, chữa bệnh sản phụ khoa và nhi khoa trên địa bàn tỉnh, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cần thiết cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, đặc biệt các nội dung về làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh. Quan tâm đầu tư cho các bệnh viện chưa triển khai được mổ đẻ và truyền máu. Thiết lập, vận hành “Đường dây nóng về xử trí cấp cứu tai biến sản khoa”, tăng cường phối, kết hợp, hỗ trợ, hội chẩn liên chuyên khoa khi có báo động của hệ thống sản khoa như: Sản, nhi, hồi sức cấp cứu, gây mê, huyết học truyền máu, tim mạch, nội tiết...

- Chỉ đạo rà soát tình hình trang thiết bị và cán bộ làm công tác chăm sóc sản khoa, nhi khoa, nhất là công tác cấp cứu sản khoa, nhi khoa ở các tuyến trên địa bàn. Nâng cao năng lực cấp cứu ngoại viện; những cơ sở không đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết theo quy định thì phải được kịp thời củng cố, tăng cường hoặc tạm thời không triển khai công tác đỡ đẻ.

- Chỉ đạo tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh để chấn chỉnh việc thực hiện Luật Khám bệnh, chữa bệnh, các quy định liên quan của pháp luật. Kiểm tra giấy phép hoạt động, phạm vi chuyên môn, điều kiện và năng lực thực tế về chăm sóc cấp cứu sản khoa và sơ sinh; kiểm tra quy chế bệnh viện và các quy trình chuyên môn về chẩn đoán, theo dõi, cấp cứu sản khoa, cấp cứu hồi sức sơ sinh.

- Chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn triển khai thực hiện các nội dung cụ thể như sau:

+ Tăng cường truyền thông giáo dục để các bà mẹ mang thai được khám, quản lý thai sớm, biết được các dấu hiệu thai nguy cơ, hưởng ứng ngày vi chất dinh dưỡng đầy đủ.

+ Triển khai thực hiện tốt các quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế về việc thực hiện các quy trình chuyên môn, kỹ thuật, điều trị, theo dõi và chăm sóc, chuyển tuyến phù hợp trong khám, chữa bệnh, đặc biệt là lĩnh vực chuyên ngành sản khoa và nhi khoa.

+ Thực hiện các giải pháp đảm bảo trẻ sơ sinh được tiêm vitamin K1, tiêm vắc xin phòng viêm gan B và các loại vắc xin khác thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng.

+ Tăng cường sự phối hợp giữa chuyên khoa sản với chuyên khoa nhi và hồi sức cấp cứu trong chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh, đặc biệt trong việc xử lý cấp cứu, hồi sức sơ sinh tại phòng đẻ; đối với các trường hợp đẻ non, đẻ thiếu cân, các bác sỹ nhi khoa phải có mặt để cùng tham gia hồi sức cấp cứu.

+ Củng cố, kiện toàn hoặc thành lập ngay (nếu chưa có) các đơn nguyên sơ sinh thuộc khoa nhi tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc:

+ Tăng cường công tác thông tin, truyền thông giáo dục sức khỏe sinh sản và làm mẹ an toàn trên các phương tiện thông tin đại chúng, đảm bảo mọi người dân được tiếp cận các thông tin về làm mẹ an toàn và chăm sóc trẻ sơ sinh.

+ Xây dựng tài liệu, kế hoạch truyền thông giáo dục sức khỏe và đẩy mạnh các hoạt động truyền thông chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và phòng chống các tai biến sản khoa.

+ Tổ chức đào tạo lại cho cán bộ y tế làm công tác sản khoa ở các tuyến để đạt tiêu chí về người đỡ đẻ có kỹ năng theo tài liệu hướng dẫn và quy định của Bộ Y tế. Đẩy mạnh công tác chỉ đạo tuyến, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới, tăng cường công tác giám sát hỗ trợ tại chỗ theo định kỳ.

2. Sở Tài chính: Xem xét, bố trí ngân sách của địa phương hàng năm cho công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách về làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh theo đề xuất của cơ quan chuyên ngành.

3. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Y tế nghiên cứu rà soát, đề xuất bổ sung chính sách đãi ngộ nhằm thu hút cán bộ chuyên môn giỏi và chuyên ngành sản phụ khoa, nhi khoa về công tác tại tuyến y tế cơ sở.

4. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo cơ quan thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, truyền thông giáo dục sức khoẻ sinh sản, làm mẹ an toàn và chăm sóc trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Đưa các chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 05 năm của địa phương. Tăng cường đầu tư từ ngân sách địa phương kết hợp với hỗ trợ của trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác để tập trung thực hiện các mục tiêu giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh.

- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện và UBND xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện các giải pháp nhằm đạt được chỉ tiêu về sức khỏe bà mẹ, trẻ em và mục tiêu phát triển bền vững vào năm 2030.

Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc tổ chức thực hiện Chỉ thị này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế). Giao Sở Y tế làm đầu mối tổ chức triển khai, theo dõi tình hình thực hiện và định kỳ 6 tháng, năm phối hợp với các sở, ngành, địa phương sơ, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PTC. UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh, Phó CVP;
- Phòng VHXH;
- Lưu: VT, pthtran.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Mai Văn Huỳnh

 

 

THEGIOILUAT.VN
Đang có hiệu lực
HL: 22/09/2017

Tiếng Việt

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

English

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

Chỉ thị 1999/CT-UBND năm 2017 về tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh do tỉnh Kiên Giang ban hành

Số hiệu 1999/CT-UBND Ngày ban hành 22/09/2017
Ngày có hiệu lực 22/09/2017 Ngày hết hiệu lực
Nơi ban hành Tỉnh Kiên Giang Tình trạng Đang có hiệu lực

Tóm tắt nội dung

Chỉ thị 1999/CT-UBND năm 2017 về tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh do tỉnh Kiên Giang ban hành
Mục lục

Mục lục

Close