ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 19 tháng 02 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 39/2018/NQ-HĐND NGÀY 12/12/2018 CỦA HĐND TỈNH VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT TIÊN TIẾN, BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2019-2020

Thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 24/10/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 39/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2019-2020; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, nội dung cụ thể như sau:

I. Mục tiêu, yêu cầu

1. Mục tiêu

Đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn Ninh Bình theo hướng chất lượng và giá trị gia tăng, hướng tới nền nông nghiệp hiện đại, an toàn, hiệu quả, bền vững, gắn với phát triển du lịch, dịch vụ và nâng cao đời sống nhân dân; hoàn thành chỉ tiêu về phát triển nông nghiệp, nông thôn được giao tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXI; triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra trong Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 24/10/2016 của Tỉnh ủy; cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để các địa phương, đơn vị tập trung thực hiện gắn với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và từng địa phương, đơn vị.

Đảm bảo tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp bình quân đạt trên 2,0%/năm; nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 đạt trên 130 triệu đồng/ha canh tác; Trong đó: năm 2019, chỉ tiêu tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt từ 2,3% trở lên, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt trên 125 triệu đồng/ha.

2. Yêu cầu

- Xác định cụ thể nội dung, tiến độ và phân công nhiệm vụ cho các đơn vị có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Các sở, ngành, đơn vị và UBND các huyện, thành phố phải triển khai kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ được giao, đảm bảo về nội dung và tiến độ thực hiện.

- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tăng cường quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức; tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đối với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, góp phần thực hiện có kết quả Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác, tăng thu nhập cho người dân.

II. Nhiệm vụ

1. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, tập trung xây dựng, phát triển vùng sản xuất hàng hóa với sản phẩm có lợi thế, gắn kết thị trường tiêu thụ và hiệu quả kinh tế bền vững.

1.1. Tập trung xây dựng, phát triển vùng sản xuất hàng hóa, ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, trong đó chú trọng cả cải tạo hạ tầng nội vùng và sản xuất trong vùng với các sản phẩm chủ lực, có lợi thế, cụ thể:

- Trồng trọt: Lúa đặc sản, chất lượng cao; rau - củ - quả an toàn; cây ăn quả (dứa, chuối, ối, cây có múi...), cây dược liệu (trà hoa vàng...).

- Chăn nuôi: gia cầm, lợn.

- Thủy sản: nuôi thương phẩm: mặn lợ (tôm, cua xanh, ngao...), nước ngọt (trắm, chép, diêu hồng, rô phi...); sản xuất giống thủy sản (ngao, hàu...).

- Lâm nghiệp: cây Bùi Kỳ Lão.

Tổ chức sản xuất trong vùng gắn với chế biến, bảo quản, tiêu thụ, liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm; có doanh nghiệp là trụ cột, hợp tác xã là hạt nhân.

(Danh mục các vùng theo phụ biểu số 01 kèm theo)

1.2. Tiếp tục phát triển kinh tế hợp tác, trang trại, gia trại, hộ gia đình, cá nhân với các sản phẩm đặc sản, có lợi thế của từng địa phương (không bao gồm các vùng đã nêu tại mục 1.1) theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, gắn với thị trường; trong đó:

- Đảm bảo diện tích gieo trồng lúa hàng năm có trên 60% là lúa đặc sản, chất lượng cao; rau-củ-quả sản xuất an toàn, theo tiêu chuẩn chất lượng (Việt Nam, quốc tế); phát triển cây ăn quả, dược liệu, hoa, cây cảnh phù hợp với lợi thế địa phương.

- Phát triển con nuôi truyền thống (lợn, gia cầm, trâu, bò), đặc sản (dê, hươu, ...) theo hướng gia trại, trang trại tập trung, tự động hóa, ứng dụng công nghệ cao.

- Mở rộng diện tích nuôi thủy sản nước ngọt tập trung, thâm canh; phát triển diện tích nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh ứng dụng công nghệ cao, thích ứng với thời tiết khí hậu vùng ven biển Kim Sơn. Khuyến khích chuyển giao công nghệ đánh bắt thủy sản tiên tiến; phát triển các đội tàu khai thác hải sản xa bờ và duy trì hợp lý số tàu thuyền công suất nhỏ đánh bắt gần bờ gắn với đảm bảo an ninh, quốc phòng vùng biên giới biển.

- Phát triển lâm nghiệp toàn diện từ quản lý, bảo vệ, trồng, cải tạo, làm giàu rừng đến khai thác, chế biến lâm sản; gắn quản lý, bảo vệ, sử dụng môi trường rừng với du lịch sinh thái;

1.3. Chuyển đổi theo quy định đất trồng lúa kém hiệu quả sang mục đích sản xuất nông nghiệp khác có hiệu quả hơn; Ban hành kế hoạch chuyển đổi đất trồng lúa của tỉnh, giao kế hoạch cho các huyện, thành phố; các cấp huyện, xã xây dựng kế hoạch chuyển đổi cho phù hợp; đảm bảo giữ vững 66 ngàn ha sản xuất lúa/năm.

1.4. Tăng cường cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả; giảm bớt lao động, giảm chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp; trọng tâm là khâu sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch. Đồng thời chuyển hình thức gieo thẳng, cấy tay sang hình thức mạ khay cấy máy, khắc phục tình trạng lạm dụng thuốc trừ cỏ ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

1.5. Tăng cường sản xuất nông nghiệp an toàn, sản xuất theo quy trình, tiêu chuẩn quản lý chất lượng Việt Nam, quốc tế; áp dụng các kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất (bón phân cân đối, hợp lý, che phủ nilon; sử dụng đệm lót sinh học trong chăn nuôi, sử dụng chế phẩm sinh học...); thực hiện các quy trình quản lý tổng hợp, công nghệ canh tác sinh thái, đa dạng sinh học...

1.6. Khuyến khích phát triển các hoạt động hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ, liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm; chú trọng thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp là đầu tầu của hoạt động hợp tác, liên kết.

1.7. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hỗ trợ các doanh nghiệp có tiềm năng, phát triển, trở thành doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; thực hiện nghiên cứu, chọn tạo, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh giống cây trồng và các vật nuôi có chất lượng, năng suất, giá trị gia tăng cao; Đến năm 2020 có ít nhất 01 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

1.8. Phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao gắn với xây dựng nông thôn mới và phát triển du lịch, dịch vụ.

2. Thí điểm triển khai nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp theo hướng hữu cơ để nâng cao giá trị nông sản, đảm bảo nông sản an toàn, bảo vệ môi trường sinh thái, sức khỏe cộng đồng.

Giai đoạn 2019- 2020 tập trung thực hiện sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ đối với các đối tượng: Lúa đặc sản, chất lượng cao; rau-củ-quả; lợn, dê, gà, cá...; đồng thời khảo sát, xác định vùng đủ điều kiện sản xuất nông nghiệp hữu cơ, tổ chức sản xuất nông nghiệp hữu cơ được chứng nhận theo quy định. Xây dựng cơ sở sản xuất phân bón hữu cơ, các chế phẩm hữu cơ để tận dụng nguồn phụ thải từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn, góp phần giải quyết nguồn gốc ô nhiễm môi trường khu vực nông thôn; giảm giá thành vật tư đầu vào cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ.

3. Riêng năm 2019

3.1. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất an toàn, theo quy trình, tiêu chuẩn quản lý chất lượng Việt Nam, quốc tế, gắn với xây dựng nông thôn mới và phát triển du lịch, dịch vụ; tập trung xây dựng, phát triển vùng sản xuất hàng hóa với sản phẩm chủ lực, đặc sản bản địa có lợi thế; phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ, liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm, với doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp là nòng cốt.

- Tập trung xây dựng, phát triển vùng sản xuất hàng hóa, ứng dụng khoa học công nghệ, gắn với chế biến, bảo quản, tiêu thụ, liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm, có doanh nghiệp là trụ cột, hợp tác xã là hạt nhân; đối với các sản phẩm chủ lực, đặc sản, có lợi thế như: Lúa đặc sản, chất lượng cao; rau-củ-quả an toàn; cây ăn quả (chuối, cây có múi), cây dược liệu trà hoa vàng; gia cầm, lợn; tôm nước lợ, cá nước ngọt; giống hàu, ngao; cây Bùi Kỳ Lão.

- Tiếp tục phát triển kinh tế hợp tác, trang trại, gia trại, hộ gia đình, cá nhân với các sản phẩm đặc sản, có lợi thế (không bao gồm các vùng sản xuất hàng hóa tập trung ) gắn với thị trường.

- Tiếp tục chuyển đổi theo quy định đất trồng lúa kém hiệu quả sang mục đích sản xuất nông nghiệp khác có hiệu quả hơn; Ban hành kế hoạch chuyển đổi đất trồng lúa của tỉnh, giao kế hoạch cho các huyện, thành phố; các cấp huyện, xã xây dựng kế hoạch chuyển đổi cho phù hợp.

- Tăng cường cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả; giảm bớt lao động, giảm chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp; trọng tâm là khâu sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch. Triển khai thí điểm hình thức mạ khay cấy máy trên địa bàn huyện Yên Khánh để trình diễn, làm mẫu cho các địa phương khác; xây dựng đề án về mạ khay, cấy máy cho đơn vị cấp xã, quy mô từ 100ha/xã trở lên.

3.2. Thí điểm triển khai nông nghiệp theo hướng hữu cơ, đối với lúa đặc sản nếp cau, rau-củ-quả, lợn, dê, gà, cá....; đồng thời khảo sát, xác định vùng đủ điều kiện sản xuất nông nghiệp hữu cơ, tổ chức sản xuất nông nghiệp hữu cơ được chứng nhận theo quy định. Xây dựng cơ sở sản xuất phân bón hữu cơ, chế phẩm hữu cơ để tận dụng nguồn phụ thải từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.

III. Giải pháp

1. Thông tin, tuyên truyền

Tập trung tuyên truyền, quán triệt đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, người dân, đặc biệt là khu vực nông thôn về Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 24/10/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững giai đoạn 2016- 2020, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 39/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2019-2020; cũng như các chủ trương, chính sách của nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời gian tới, để mọi cá nhân, đơn vị dễ tiếp cận, thực hiện.

2. Cơ chế, chính sách

- Tập trung hướng dẫn, triển khai các chính sách hỗ trợ được HĐND tỉnh ban hành tại Nghị quyết số 39/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018; tạo môi trường thuận lợi, đơn giản hóa các quy trình, thủ tục; đảm bảo tính đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách khác được Trung ương, tỉnh ban hành hỗ trợ, khuyến khích, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tìm kiếm, thu hút nhà đầu tư chiến lược để làm đầu tàu dẫn dắt, thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm nông nghiệp và của các doanh nghiệp.

3. Khoa học công nghệ

Ứng dụng mạnh mẽ tiến bộ kỹ thuật mới, đặc biệt là công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; triển khai các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, công nghệ cao trong các lĩnh vực của nông nghiệp, trước mắt tập trung cho lúa, rau, hoa, chăn nuôi lợn, tôm, ...Tăng cường hợp tác với các Trường đại học, các Viện, Trung tâm nghiên cứu khoa học nghiên cứu thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là HTX, doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng, thử nghiệm các loại giống cây trồng, vật nuôi mới; quy trình sản xuất, thâm canh... ứng dụng hiệu quả vào thực tiễn sản xuất.

4. Đào tạo nguồn nhân lực

Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ trong lĩnh vực nghiên cứu nuôi cấy mô, chọn tạo giống; thu hút cán bộ trình độ cao phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y cơ sở. Đổi mới chương trình đào tạo nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp cho lao động nông thôn đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ HTX các chủ trang trại về quản lý tài chính, sản xuất kinh doanh, ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý chất lượng gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm, bảo vệ môi trường. Tập huấn nâng cao năng lực, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới cho nông dân trong tiếp cận, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản.

5. Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu

- Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi đầu mối (kênh mương tưới, tiêu cấp 1, trạm bơm, hồ, ...) hệ thống công trình giao thông nội đồng, hệ thống điện sản xuất phục vụ vùng sản xuất hàng hóa tập trung.

- Hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, tiêu thụ nông sản, thủy sản. Hỗ trợ đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các trung tâm, cơ sở sản xuất giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản; ưu tiên các trung tâm, cơ sở sản xuất giống ứng dụng công nghệ cao.

6. Hỗ trợ phát triển thị trường, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại

Hỗ trợ phát triển thị trường, xúc tiến thương mại sản phẩm nông sản trong và ngoài nước, góp phần thúc đẩy tiêu thụ nông sản, nhất là các sản phẩm chủ lực có khối lượng hàng hóa lớn. Hỗ trợ các Liên hiệp HTX, HTX, THT, các hộ sản xuất liên kết với nhau hoặc liên kết với các doanh nghiệp, các cửa hàng, siêu thị để cung ứng các dịch vụ đầu vào sản xuất, hoặc tiêu thụ nông sản, thực phẩm. Đẩy mạnh công tác dự báo thị trường nông sản, truyền thông, quảng bá, giới thiệu thương hiệu, sản phẩm, sự kiện ở trong và ngoài nước có liên quan đến sản phẩm nông nghiệp của tỉnh. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng và Internet để cho mọi người dân tiếp cận được về thông tin nông sản an toàn, thành tựu về sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tăng cường liên kết, xúc tiến thương mại giữa các tỉnh, thành phố (song phương, đa phương) trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông sản, nhất là các sản phẩm nông nghiệp an toàn, ứng dụng công nghệ cao.

7. Phát triển hệ thống dịch vụ nông nghiệp

- Phát triển, quản lý chặt chẽ hệ thống dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp để giảm chi phí sản xuất và đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là phát triển mạnh các dịch vụ chế biến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp.

- Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, đổi mới và phát triển mạnh hệ thống dịch vụ công theo chuỗi giá trị sản phẩm (từ giống, bảo vệ thực vật, thú y, khuyến nông, kiểm tra chất lượng nông sản, thị trường tiêu thụ...).

- Củng cố và phát triển các tổ chức dịch vụ nông nghiệp phục vụ cho phát triển sản xuất đi kèm với cơ chế kiểm tra nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản; cung ứng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, làm đất, thu hoạch, tiêu thụ và chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản; đẩy mạnh phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá.

IV. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và PTNT

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, các địa phương tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch; lồng ghép, phối hợp tổ chức triển khai tập huấn, đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, chú trọng kiến thức, kỹ năng về khoa học công nghệ, quản lý sản xuất, phát triển thị trường.

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định điều kiện, trình tự, thủ tục hỗ trợ; các đề án, kế hoạch chuyên đề; ban hành các văn bản quản lý chuyên ngành; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn để thực hiện hiệu quả Kế hoạch.

- Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan tổng hợp, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh bố trí vào dự toán ngân sách Tỉnh.

- Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện hàng quý (trước ngày 15 tháng đầu quý), 6 tháng (trước ngày 15/7) và hàng năm (trước ngày 20/12) báo cáo UBND tỉnh; đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí kế hoạch vốn, lồng ghép hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn để thực hiện thành công Kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh ban hành các chính sách, cơ chế hiệu quả thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn.

3. Sở Tài chính

- Hàng năm, tham mưu UBND tỉnh bố trí trong dự toán ngân sách tỉnh kinh phí để triển khai thực hiện Nghị quyết số 39/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của HĐND tỉnh; thẩm định kế hoạch phân bổ kinh phí do Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện, quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Nghị quyết số 39/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của HĐND tỉnh.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố, tham mưu UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh ban hành chính sách về tập trung, tích tụ ruộng đất phù hợp với điều kiện của tỉnh. Đề xuất các chính sách liên quan đến tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học theo hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố, rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch và quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất lúa, đất rừng phòng hộ, đặc dụng).

5. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu giải pháp tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, góp phần thực hiện Kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ tạo lập, duy trì, phát triển thương hiệu, xây dựng chỉ dẫn địa lý, xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm hàng hóa của tỉnh; tham mưu bố trí nguồn kinh phí khoa học công nghệ cho nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phát triển nông nghiệp và nông thôn.

6. Sở Công thương

- Tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ nông, lâm nghiệp và thủy sản trong nước và xuất khẩu. Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các chính sách thương mại, cam kết thương mại quốc tế, các rào cản kỹ thuật và điều hành hoạt động xuất, nhập khẩu linh hoạt, hiệu quả tạo thuận lợi thúc đẩy xuất khẩu nông sản, tăng cường chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.

- Phối hợp với Cục Quản lý thị trường Ninh Bình trong việc kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại hàng nông, lâm, thủy sản.

7. Sở Y tế

Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình triển khai kế hoạch thực hiện Luật An toàn thực phẩm, chiến lược an ninh dinh dưỡng và vệ sinh môi trường nông thôn.

8. Sở Thông tin và truyền thông, các cơ quan báo chí, truyền hình

Chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính sách, tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch.

9. Ngân hàng Nhà nước tỉnh

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn đã ban hành; tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn để người dân có điều kiện đầu tư phát triển sản xuất.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các chương trình tín dụng cụ thể phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần thực hiện có hiệu quả Kế hoạch. Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển các chương trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh; tín dụng phục vụ xây dựng nông thôn mới.

10. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội và hội quần chúng của tỉnh

Tham gia thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ nông dân hợp tác, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp, Liên hiệp HTX, HTX, THT và các tổ chức kinh tế khác, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và người dân trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng liên kết và các nhiệm vụ khác liên quan đến thực hiện Kế hoạch theo chức năng của mình.

11. UBND các huyện và thành phố

Thực hiện Kế hoạch được phê duyệt và xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện Kế hoạch theo đặc thù, thế mạnh của từng địa phương.

- Triển khai rà soát, điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu sản xuất cấp huyện, xã theo hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành và nhu cầu thị trường; nghiên cứu, xây dựng mô hình sản xuất và các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp, hiệu quả.

- Nghiên cứu cơ chế, chính sách đặc thù của từng địa phương phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành có liên quan xây dựng, phát triển vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa; ứng dụng công nghệ cao; hỗ trợ thành lập, phát triển các hình thức sản xuất tiên tiến trên địa bàn.

V. Chế độ báo cáo

Các Sở, ngành, các huyện, thành phố ban hành chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch. Hàng quý (trước ngày 10 tháng đầu quý sau), 6 tháng (trước ngày 10/7) và hàng năm (trước ngày 15/12), báo cáo kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hàng năm, báo cáo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 39/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2019- 2020. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để xem xét, điều chỉnh kịp thời./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP 2,3.bh.02

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Đinh Văn Điến

 

DANH MỤC

CÁC VÙNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2019-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 19/KH-UBND, ngày 19/02/2019 của UBND tỉnh Ninh Bình)

TT

Lĩnh vực, sản phẩm

Tổng s

Thành phố Ninh Bình

Thành phố Tam Điệp

Huyện Hoa Lư

Huyện Yên Khánh

Huyện Yên Mô

Huyện Kim Sơn

Huyện Gia Viễn

Huyện Nho Quan

I

Lĩnh vực trồng trọt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Lúa đặc sản, chất lượng cao

12 vùng

 

 

 

04 vùng (Khánh Thành, Khánh Trung, Khánh Công, Khánh Thủy

01 vùng (Yên Hòa)

05 vùng (Xuân Thiện, Chính Tâm, Như Hòa, Kim Định, Hồi Ninh)

 

02 vùng (Kỳ Phú, Thanh Lạc)

2

Rau-củ-quả an toàn

17 vùng

01 vùng (Ninh Sơn+Ninh Phúc)

01 vùng (Yên Bình)

01 vùng (Ninh Mỹ)

05 vùng (Khánh Thành, Khánh Hải, Khánh Hồng, Khánh Mậu, Khánh Hội)

04 vùng (Yên Mạc, Yên Thái, Yên Từ, Khánh Dương)

01 vùng (Yên Lộc)

01 vùng (Gia Phương)

03 vùng (Lạng Phong, Đồng Phong, Phú Sơn)

3

Cây ăn quả

06 vùng

 

02 vùng (Đông Sơn, Quang Sơn- cây có múi)

 

 

03 vùng (Yên Hòa, Yên Từ, Yên Đồng- chuối)

 

 

01 vùng (Phú Long-dứa),

4

Cây dược liệu

03 vùng

 

01 vùng (trà hoa vàng, trà hoa vàng Cúc Phương) (Yên Sơn+Đông Sơn)

 

 

 

 

01 vùng (Gia Sinh)

01 vùng (trà hoa vàng, trà hoa vàng Cúc Phương) (Cúc Phương+Gia Lâm)

II

Lĩnh vực chăn nuôi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Gia cầm

04 vùng

 

01 vùng gà đồi: Đông Sơn

 

 

 

 

 

02 vùng gà lai Đông Tảo: (Gia Sơn+Xích Thổ), Đồng Phong; 01 vùng gà lấy trứng: Gia Lâm

2

Lợn

04 vùng

 

 

 

02 vùng lợn ngoại: (Khánh Thủy+Khánh Thành+Khánh Nhạc); (Khánh An+Khánh Cư+Khánh Vân)

 

02 vùng lợn ngoại: (Kim Mỹ+Kim Tân+Cồn Thoi), (Như Hòa+Chất Bình)

 

 

III

Lĩnh vực thủy sản

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Tôm

03 vùng

 

 

 

 

 

03 vùng (TT Bình Minh, Kim Trung, Kim Đông)

 

 

2

Cá nước ngọt

05 vùng

 

02 vùng (Yên Sơn, Yên Bình)

 

 

02 vùng (Yên Đồng, Yên Mạc)

 

03 vùng (Gia Phương, Gia Tân Gia Vượng)

01 vùng (Văn Phong)

3

Giống ngao, hàu

01 vùng

 

 

 

 

 

01 vùng (Kim Trung)

 

 

IV

Lĩnh vực lâm nghiệp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Cây Bùi Kỳ Lão

01 vùng

 

 

 

 

 

 

 

01 vùng(Kỳ Phú)

Ghi chú: Quy mô tối thiểu của các vùng theo quy định tại Nghị quyết số 39/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của HĐND tỉnh

THEGIOILUAT.VN
Không xác định

Tiếng Việt

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

English

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Nghị quyết 39/2018/NQ-HĐND về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2019-2020

Số hiệu 19/KH-UBND Ngày ban hành 19/02/2019
Ngày có hiệu lực 19/02/2019 Ngày hết hiệu lực
Nơi ban hành Tỉnh Ninh Bình Tình trạng Không xác định

Tóm tắt nội dung

Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Nghị quyết 39/2018/NQ-HĐND về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2019-2020
Mục lục

Mục lục

Close