QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Luật số: 24/2012/QH13

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2012

 

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC

 

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực số 28/2004/QH11,

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:

1. Bổ sung khoản 17 và khoản 18 vào Điều 3 như sau:

“17. Giá bán buôn điện là giá bán điện của đơn vị điện lực này bán cho đơn vị điện lực khác để bán lại.

18. Giá bán lẻ điện là giá bán điện của đơn vị điện lực bán cho khách hàng sử dụng điện.”

2. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1; sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 4 như sau:

“1a. Ưu tiên phát triển điện phục vụ nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

3. Áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong hoạt động điện lực, sử dụng điện nhằm tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn năng lượng, bảo vệ môi trường; khuyến khích nghiên cứu, phát triển, sản xuất và sử dụng thiết bị hiện đại phục vụ yêu cầu phát triển điện lực.

4. Đẩy mạnh việc khai thác và sử dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo để phát điện; có chính sách ưu đãi đối với dự án đầu tư phát triển nhà máy phát điện sử dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo.”

3. Khoản 1 và khoản 3 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Quy hoạch phát triển điện lực là quy hoạch chuyên ngành bao gồm quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Quy hoạch phát triển điện lực được lập, phê duyệt để làm cơ sở cho các hoạt động đầu tư phát triển điện lực và được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Quy hoạch phát triển điện lực phải hợp với quy hoạch các nguồn năng lượng sơ cấp cho phát điện gồm cả nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo và có tính đến quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

3. Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được lập trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực quốc gia. Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được lập cho từng giai đoạn mười năm và có định hướng cho mười năm tiếp theo.”

4. Bổ sung Điều 8a vào sau Điều 8 như sau:

“Điều 8a. Nội dung quy hoạch phát triển điện lực

1. Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia bao gồm những nội dung chính sau đây:

a) Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và hệ thống năng lượng quốc gia trong giai đoạn quy hoạch;

b) Dự báo nhu cầu điện;

c) Đánh giá các nguồn năng lượng sơ cấp, khả năng khai thác, khả năng xuất nhập khẩu năng lượng; đánh giá khả năng trao đổi điện giữa các vùng, miền; dự báo giá nhiên liệu cho sản xuất điện;

d) Chương trình phát triển điện lực quốc gia bao gồm chương trình chi tiết cho phát triển nguồn điện, phát triển lưới điện, liên kết lưới điện với các nước trong khu vực, phát triển điện nông thôn, phát triển nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo và các nội dung khác liên quan;

đ) Tổng hợp khối lượng xây dựng và vốn đầu tư cho chương trình phát triển điện lực quốc gia, phân tích kinh tế - tài chính chương trình phát triển điện lực quốc gia;

e) Bảo vệ môi trường và phòng, chống thiên tai;

g) Dự kiến quỹ đất cho công trình điện lực;

h) Cơ chế, chính sách, giải pháp bảo đảm thực hiện chương trình phát triển điện lực quốc gia trong giai đoạn quy hoạch.

2. Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm những nội dung chính sau đây:

a) Quy hoạch, định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong giai đoạn quy hoạch;

b) Dự báo nhu cầu điện chi tiết cho các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong giai đoạn quy hoạch;

c) Đánh giá tiềm năng phát triển các nguồn điện tại địa phương bao gồm cả nguồn điện sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; khả năng trao đổi điện năng với các khu vực lân cận;

d) Đánh giá hiện trạng cung cấp điện tại địa phương, đặc biệt là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

đ) Chương trình phát triển nguồn, lưới điện của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho các giai đoạn lập quy hoạch; thiết kế sơ đồ phát triển lưới điện chi tiết cho các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

e) Bảo vệ môi trường và phòng, chống thiên tai;

g) Tổng hợp khối lượng xây dựng và vốn đầu tư cho phương án quy hoạch phát triển điện được chọn, phân tích kinh tế - tài chính phương án được chọn;

h) Dự kiến quỹ đất cho công trình điện lực;

i) Cơ chế chính sách, giải pháp bảo đảm thực hiện quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong giai đoạn quy hoạch.”

5. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 9 và nội dung khoản 1, khoản 2 Điều 9 như sau:

“Điều 9. Lập, phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực

1. Bộ Công thương tổ chức lập quy hoạch phát triển điện lực quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; công bố và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực quốc gia đã được phê duyệt; quy định cụ thể nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực và hướng dẫn lập kế hoạch triển khai thực hiện.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức lập quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Bộ trưởng Bộ Công thương phê duyệt; công bố và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt.”

6. Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Đầu tư phát triển điện lực phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực. Dự án đầu tư chưa có trong quy hoạch phát triển điện lực chỉ được thực hiện khi cơ quan lập quy hoạch phát triển điện lực trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch cho phép.”

7. Điểm đ khoản 1 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“đ) Tổ chức kiểm toán năng lượng điện theo định kỳ và thực hiện các giải pháp điều chỉnh sau khi có kết luận kiểm toán theo quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả.”

8. Khoản 2 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, cơ cấu ngành điện để hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực; quy định lộ trình phát triển thị trường điện lực, rà soát và điều chỉnh đẩy nhanh lộ trình phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ.”

9. Khoản 6 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“6. Trong trường hợp bên mua điện không trả tiền điện và đã được bên bán điện thông báo hai lần thì sau mười lăm ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu tiên, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện. Bên bán điện phải thông báo thời điểm ngừng cấp điện cho bên mua điện trước 24 giờ và không chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra.”

10. Khoản 2 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Thiết bị đo đếm điện phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đo lường và được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định của pháp luật về đo lường.”

11. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 25 và nội dung khoản 1, khoản 2 Điều 25 như sau:

“Điều 25. Kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm thiết bị đo đếm điện

1. Chỉ những tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã đăng ký hoặc được chỉ định theo quy định của pháp luật về đo lường mới được phép kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm thiết bị đo đếm điện.

2. Bên bán điện có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm thiết bị đo đếm điện theo đúng yêu cầu và thời hạn quy định của pháp luật về đo lường.”

12. Điểm c khoản 2 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Không làm tổn hại đến lợi ích của khách hàng sử dụng điện, lợi ích của Nhà nước và an ninh năng lượng quốc gia.”

13. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1; sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 29 như sau:

“1a. Giá bán điện thực hiện theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước phù hợp với cấp độ phát triển của thị trường điện lực.

3. Thực hiện cơ cấu biểu giá bán lẻ điện hợp lý đối với các nhóm khách hàng; Nhà nước hỗ trợ giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt đối với hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ.

4. Bảo đảm quyền tự quyết định giá mua, bán điện trong khung giá, cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Nhà nước quy định của các đối tượng mua bán điện trên thị trường điện lực.”

14. Bổ sung khoản 6 vào Điều 30 như sau:

“6. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán hàng năm của đơn vị điện lực.”

15. Các khoản 1, 2 và 3 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Giá bán lẻ điện do đơn vị bán lẻ điện xây dựng căn cứ khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ quy định phù hợp với cấp độ phát triển của thị trường điện lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này.

Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Việc điều chỉnh giá bán lẻ điện phải được thực hiện công khai, minh bạch về sự biến đổi của các yếu tố cấu thành liên quan đến việc điều chỉnh giá. Nhà nước sử dụng các biện pháp để bình ổn giá bán điện phù hợp với quy định của pháp luật về giá.

2. Khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, phí điều độ vận hành hệ thống điện và phí điều hành giao dịch thị trường điện lực do đơn vị điện lực có liên quan xây dựng; cơ quan điều tiết điện lực thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Công thương, Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt theo sự phân công của Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này.

Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp lập khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, phí điều độ vận hành hệ thống điện và phí điều hành giao dịch thị trường điện lực.

3. Giá phát điện theo hợp đồng mua bán điện có thời hạn, giá bán buôn điện do các đơn vị điện lực thỏa thuận nhưng không được vượt quá khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện đã được phê duyệt.

16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4; bổ sung khoản 5 vào Điều 32 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép để thực hiện một hoặc nhiều lĩnh vực hoạt động điện lực.

4. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện cấp giấy phép đối với từng lĩnh vực hoạt động điện lực.

5. Bộ Công thương quy định trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thời hạn giấy phép hoạt động điện lực đối với từng lĩnh vực hoạt động điện lực.

17. Điểm a khoản 2 Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Tuân thủ quy trình, quy chuẩn kỹ thuật về vận hành nhà máy điện, lưới điện; đối với nhà máy thủy điện còn phải tuân thủ quy định về an toàn đập thủy điện và vận hành hồ chứa nước;”

18. Điểm c khoản 1 Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Định giá bán trên thị trường bán lẻ điện cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này.”

19. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 49; bổ sung khoản 4 vào Điều 49 như sau:

“Điều 49. Trách nhiệm phối hợp thực hiện khi xây dựng, cải tạo, kết thúc sử dụng công trình điện lực và các công trình khác4. Khi không còn khai thác, sử dụng thì công trình điện lực phải được xử lý, quản lý bảo đảm an toàn theo quy định của Chính phủ.” 20. Khoản 1 Điều 54 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Nhà máy điện, trạm phát điện phải được bảo vệ nghiêm ngặt, xung quanh phải có tường rào bảo vệ, biển báo an toàn về điện, về phòng cháy, chữa cháy; những người không có nhiệm vụ không được phép vào nhà máy điện, trạm phát điện.

Hồ chứa nước, đập thủy điện và các công trình phụ trợ phục vụ nhà máy thủy điện phải được xây dựng, quản lý, bảo vệ bảo đảm an toàn vận hành nhà máy thủy điện và vùng hạ du. Nghiêm cấm các hành vi lấn chiếm đập thủy điện, lòng hồ, làm ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng đến khả năng phát điện.”

21. Bổ sung Điều 59a vào sau Điều 59 như sau:

“Điều 59a. Xử lý sự cố điện

1. Trường hợp xảy ra sự cố điện, đơn vị điện lực trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp xảy ra sự cố điện nghiêm trọng đến mức thảm họa lớn thì việc ban bố tình trạng khẩn cấp và áp dụng các biện pháp ứng phó phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.”

22. Điều 62 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 62. Giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo

1. Giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực nối lưới điện quốc gia được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật này.

2. Giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia được thực hiện như sau:

a) Giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt do đơn vị điện lực có liên quan xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với cơ chế hỗ trợ giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt tại khu vực này do Thủ tướng Chính phủ quy định;

b) Các loại giá điện khác do đơn vị điện lực có liên quan xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp đủ chi phí, có lợi nhuận hợp lý cho đơn vị điện lực trên cơ sở tham khảo ý kiến của cơ quan điều tiết điện lực.”

23. Sửa đổi, bổ sung các điểm đ, g và k khoản 1; bổ sung điểm m và điểm n khoản 1; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 66 như sau

“đ) Xây dựng khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện; tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về giá điện;

g) Quy định khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, phê duyệt giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, phí điều độ vận hành hệ thống điện và phí điều hành giao dịch thị trường điện lực;

k) Kiểm tra, giám sát việc điều chỉnh và thực hiện giá điện;

m) Kiểm tra hợp đồng mua bán điện có thời hạn giữa đơn vị phát điện và đơn vị mua điện, hợp đồng mua bán buôn điện có thời hạn theo quy định của Chính phủ;

n) Kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực điện lực theo quy định của pháp luật.

2. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan điều tiết điện lực.”

24. Điều 67 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 67. Thanh tra chuyên ngành điện lực

Thanh tra chuyên ngành điện lực thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.”

Điều 2.

1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:

a) Thay cụm từ “quy hoạch phát triển điện lực địa phương” bằng cụm từ “quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” tại khoản 2 Điều 10;

b) Thay cụm từ “phi dịch vụ phụ trợ” bằng cụm từ “giá dịch vụ phụ trợ” tại điểm h khoản 1 Điều 21; thay cụm từ “các loại phí dịch vụ” bằng cụm từ “giá dịch vụ phụ trợ” tại điểm b khoản 2 Điều 21;

c) Thay cụm từ “phí truyền tải điện” bằng cụm từ “giá truyền tải điện” tại điểm b khoản 1 Điều 40;

d) Thay từ “quy phạm bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” tại khoản 4 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 28 khoản 2 Điều 34; điểm đ khoản 1 Điều 39; điểm d khoản 1 Điều 40; điểm đ khoản 1 Điều 41; điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 45; điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 54; khoản 7 và khoản 8 Điều 55; các khoản 1, 2, 3 và 7 Điều 57; khoản 1 Điều 64;

đ) Thay cụm từ “quy phạm kỹ thuật” bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” tại khoản 12 Điều 3; khoản 5 Điều 55;

e) Thay cụm từ “Bộ Công nghiệp” bằng cụm từ “Bộ Công thương” tại khoản 7 Điều 3; khoản 4 Điều 10; khoản 5 Điều 11; khoản 3 Điều 13; khoản 3 Điều 21; điểm b khoản 1 Điều 34; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; khoản 1 và khoản 2 Điều 56; khoản 5 Điều 59; khoản 3 Điều 61; khoản 4 Điều 64; khoản 2 và khoản 3 Điều 65.

2. Bãi bỏ từ “thứ tự” tại  khoản 1 Điều 18; bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 41; điểm e khoản 1 Điều 66 của Luật điện lực.

3. Bổ sung từ “minh bạch” vào sau cụm từ “Bảo đảm công khai” tại khoản 1 Điều 17 của Luật điện lực.

4. Bổ sung cụm từ “bảo đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật” vào sau cụm từ “trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác” tại khoản 1 và khoản 3 Điều 24; vào cuối điểm i khoản 2 Điều 39, điểm e khoản 2 Điều 40 và điểm c khoản 2 Điều 41 của Luật điện lực.

5. Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại tên Chương VIII; tên các điều 60, 61 và 64; các khoản 1, 3 và 4 Điều 60; khoản 4 Điều 61; các khoản 1, 2 và 4 Điều 64 của Luật điện lực.

Điều 3.

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

2. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Sinh Hùng

 

THEGIOILUAT.VN
Đang có hiệu lực
HL: 01/07/2013
 
QUỐC HỘI
THE NATIONAL ASSEMBLY
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

----------------
Luật số: 24/2012/QH13
Law No. 24/2012/QH13
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2012
Hanoi, November 20, 2012
 

LUẬT
LAW

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE ELECTRICITY LAW

 
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented a number of articles under the Resolution No. 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực số 28/2004/QH11,
The National Assembly promulgates the Law on amending and supplementing a number of articles of the Electricity Law No. 28/2004/QH11,
Điều 1.
Article 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
To amend and supplement a number of articles of the electricity law as follows:
1. Bổ sung khoản 17 và khoản 18 vào Điều 3 như sau:
1. To supplement Clause 17 and clause 18 to Article 3 as follows:
“17. Giá bán buôn điện là giá bán điện của đơn vị điện lực này bán cho đơn vị điện lực khác để bán lại.
“17. The electricity wholesale price means the electricity sale price of an electricity unit to another for resale.
18. Giá bán lẻ điện là giá bán điện của đơn vị điện lực bán cho khách hàng sử dụng điện.”
18. “The electricity retail price means the electricity sale price of an electricity unit to electricity users.”
2. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1; sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 4 như sau:
2. To supplement Clause 1a to behind clause 1; to amend and supplement clause 3 and clause 4 of Article 4 as follows:
“1a. Ưu tiên phát triển điện phục vụ nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
“1a. To prioritize development of electricity to service for rural, mountainous, border areas, islands, and areas in extremely difficult socio-economic conditions.
3. Áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong hoạt động điện lực, sử dụng điện nhằm tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn năng lượng, bảo vệ môi trường; khuyến khích nghiên cứu, phát triển, sản xuất và sử dụng thiết bị hiện đại phục vụ yêu cầu phát triển điện lực.
3. To apply scientific and technological advances to electricity activities and use with a view to saving, raising the efficiency of using various energy sources, environmental protection; to encourage research, development, production and use of modern equipment to service for the requirement of electricity development.
4. Đẩy mạnh việc khai thác và sử dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo để phát điện; có chính sách ưu đãi đối với dự án đầu tư phát triển nhà máy phát điện sử dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo.”
4. To step up the exploitation and use of sources of new energies, renewable energy for electricity generation; to have incentive policy for projects on investment in development of power plants using sources of new energies, renewable energy.”
3. Khoản 1 và khoản 3 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
3. Clause 1 and clause 3 of Article 8 are amended and supplemented as follows:
“1. Quy hoạch phát triển điện lực là quy hoạch chuyên ngành bao gồm quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Quy hoạch phát triển điện lực được lập, phê duyệt để làm cơ sở cho các hoạt động đầu tư phát triển điện lực và được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Quy hoạch phát triển điện lực phải hợp với quy hoạch các nguồn năng lượng sơ cấp cho phát điện gồm cả nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo và có tính đến quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
“1. The electricity development plannings are specialized plannings including national electricity development plannings and electricity development plannings of central-affiliated cities and provinces. The electricity development plannings must be elaborated and approved for use as basis for activities of investment in electricity development and be adjusted to suit to the socio-economic conditions in each period. The electricity development plannings must be suitable to plannings on sources of primary energies used for electricity generation including sources of new energies, renewable energy and with calculation of other relevant plannings as prescribed by law.
3. Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được lập trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực quốc gia. Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được lập cho từng giai đoạn mười năm và có định hướng cho mười năm tiếp theo.”
3. The electricity development plannings of central-affiliated cities and provinces are elaborated on the basis of the local socio-economic development master plans and must be suitable to the national electricity development plannings. The electricity development plannings of central-affiliated cities and provinces are elaborated for each ten-year period and with the orientation for the next ten years.”
4. Bổ sung Điều 8a vào sau Điều 8 như sau:
4. To supplement Article 8a to behind Article 8 as follows:
“Điều 8a. Nội dung quy hoạch phát triển điện lực
“Article 8a. Content of the electricity development plannings
1. Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia bao gồm những nội dung chính sau đây:
1. The national electricity development plannings include the following key contents:
a) Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và hệ thống năng lượng quốc gia trong giai đoạn quy hoạch;
a) The overview on socio-economic development situation and the national energy system in the planning periods;
b) Dự báo nhu cầu điện;
b) The forecast of electricity demand;
c) Đánh giá các nguồn năng lượng sơ cấp, khả năng khai thác, khả năng xuất nhập khẩu năng lượng; đánh giá khả năng trao đổi điện giữa các vùng, miền; dự báo giá nhiên liệu cho sản xuất điện;
c) Assessment on sources of primary energy, ability of exploitation, ability of energy import and export; Assessment on ability of electricity exchange among regions, areas; forecast of fuel prices for electricity production;
d) Chương trình phát triển điện lực quốc gia bao gồm chương trình chi tiết cho phát triển nguồn điện, phát triển lưới điện, liên kết lưới điện với các nước trong khu vực, phát triển điện nông thôn, phát triển nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo và các nội dung khác liên quan;
d) The programs on development of national electricity include detailed programs for development of electricity sources, development of Power grid, connection of Power grid with countries in the region, development of rural electricity, development of sources of new energies, renewable energies and other relevant contents;
đ) Tổng hợp khối lượng xây dựng và vốn đầu tư cho chương trình phát triển điện lực quốc gia, phân tích kinh tế - tài chính chương trình phát triển điện lực quốc gia;
dd) Synthesis of construction volume and the investment capital for programs on national electricity development, the economic - financial analysis of the programs on national electricity development;
e) Bảo vệ môi trường và phòng, chống thiên tai;
e) The environmental protection and natural disaster fighting and prevention;
g) Dự kiến quỹ đất cho công trình điện lực;
g) Anticipation on land fund for electricity works;
h) Cơ chế, chính sách, giải pháp bảo đảm thực hiện chương trình phát triển điện lực quốc gia trong giai đoạn quy hoạch.
h) The mechanisms, policies, solutions ensure implementation of the programs on national electricity development in the zoning periods.
2. Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm những nội dung chính sau đây:
2. The electricity development plannings of central-affiliated cities and provinces include the following key contents:
a) Quy hoạch, định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong giai đoạn quy hoạch;
a) The plannings, orientations and objectives of socio-economic development of central-affiliated cities and provinces in the planning period;
b) Dự báo nhu cầu điện chi tiết cho các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong giai đoạn quy hoạch;
b) The forecast of electricity demand detailed for districts, towns, provincial cities in the planning period;
c) Đánh giá tiềm năng phát triển các nguồn điện tại địa phương bao gồm cả nguồn điện sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; khả năng trao đổi điện năng với các khu vực lân cận;
c) The assessment on potentiality to develop local electricity sources including the electricity sources using new energies, renewable energies; ability of electricity exchange with adjacent areas;
d) Đánh giá hiện trạng cung cấp điện tại địa phương, đặc biệt là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
d) The assessment on conditions of local electricity supply, especially areas in extremely difficult socio-economic conditions;
đ) Chương trình phát triển nguồn, lưới điện của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho các giai đoạn lập quy hoạch; thiết kế sơ đồ phát triển lưới điện chi tiết cho các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
dd) The programs to develop electricity sources, power grids of central-affiliated cities and provinces for terms of elaboration of plannings; design of development diagram of detailed power grids for districts, towns, provincial cities;
e) Bảo vệ môi trường và phòng, chống thiên tai;
e) The environmental protection and natural disaster fighting and prevention;
g) Tổng hợp khối lượng xây dựng và vốn đầu tư cho phương án quy hoạch phát triển điện được chọn, phân tích kinh tế - tài chính phương án được chọn;
g) Synthesis of construction volume and the investment capital for programs on electricity development planning being chosen, the economic - financial analysis of the chosen projects;
h) Dự kiến quỹ đất cho công trình điện lực;
h) Anticipation on land fund for electricity works;
i) Cơ chế chính sách, giải pháp bảo đảm thực hiện quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong giai đoạn quy hoạch.”
i) The mechanisms, policies, solutions ensuring implementation of the plannings on electricity development of central-affiliated cities and provinces in the planning period.”
5. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 9 và nội dung khoản 1, khoản 2 Điều 9 như sau:
5. To amend, supplement name of Article 9 and content of Clause 1, clause 2 of Article 9 as follows:
“Điều 9. Lập, phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực
“Article 9. Elaboration, approval, announcement and adjustment of the electricity development plannings
1. Bộ Công thương tổ chức lập quy hoạch phát triển điện lực quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; công bố và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực quốc gia đã được phê duyệt; quy định cụ thể nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực và hướng dẫn lập kế hoạch triển khai thực hiện.
1. The Ministry of Industry and Trade shall organize the elaboration of the national electricity development plannings and submit them to the Prime Minister for approval; publicize and guide, monitor and inspect the implementation of the approved national electricity development plannings; specify the contents, order and procedures for elaboration, appraisal, and adjustment of electricity development plannings and guide elaboration of plans to deploy implementation.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức lập quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Bộ trưởng Bộ Công thương phê duyệt; công bố và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt.”
2. The People's Committees of the provinces or centrally run cities (hereinafter referred collectively to as the provincial-level People's Committees) shall organize the elaboration of electricity development plannings of central-affiliated cities and provinces and submit them to the People's Councils of the same level for adoption before their submission to the Minister of Industry and Trade for approval; publicize and guide, monitor, inspect the implementation of the approved electricity development plannings of central-affiliated cities and provinces.”
6. Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
6. Clause 1 of Article 11 is amended and supplemented as follows:
“1. Đầu tư phát triển điện lực phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực. Dự án đầu tư chưa có trong quy hoạch phát triển điện lực chỉ được thực hiện khi cơ quan lập quy hoạch phát triển điện lực trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch cho phép.”
“1. Electricity development investment must comply with electricity development plannings. Investment projects not yet included in the electricity development plannings shall be executed only when agencies elaborating the electricity development plannings submit them to authorities competent to approve the plannings for permission.”
7. Điểm đ khoản 1 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
7. Point e, Clause 1 of Article 16 is amended and supplemented as follows:
“đ) Tổ chức kiểm toán năng lượng điện theo định kỳ và thực hiện các giải pháp điều chỉnh sau khi có kết luận kiểm toán theo quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả.”
“e) To organize energy auditing periodically and apply adjusting measures after the audit conclusions as prescribed by law on use of energy in thrifty and effectiveness."
8. Khoản 2 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
8. Clause 2 of Article 18 is amended and supplemented as follows:
“2. Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, cơ cấu ngành điện để hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực; quy định lộ trình phát triển thị trường điện lực, rà soát và điều chỉnh đẩy nhanh lộ trình phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ.”
“2. The Prime Minister shall provide conditions, structure of electricity sector to form and develop levels of electricity market; provide the roadmap of development of electricity markets, review and adjust to push up the roadmap in conformity with the socio-economic situation under each period.”
9. Khoản 6 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
9. Clause 6 of Article 23 is amended and supplemented as follows:
6. Trong trường hợp bên mua điện không trả tiền điện và đã được bên bán điện thông báo hai lần thì sau mười lăm ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu tiên, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện. Bên bán điện phải thông báo thời điểm ngừng cấp điện cho bên mua điện trước 24 giờ và không chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra.
“6. In cases where the electricity buyers do not pay the electricity money though they have been notified of the payment twice by the electricity sellers, fifteen days after the first notification, the electricity sellers may stop supplying the electricity. The electricity sellers must notify the time for stopping the electricity supply to the electricity buyers 24 hours in advance and shaft not bear responsibly for the damage caused by the electricity supply stoppage.”
10. Khoản 2 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
10. Clause 2 of Article 24 is amended and supplemented as follows:
“2. Thiết bị đo đếm điện phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đo lường và được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định của pháp luật về đo lường.”
“2. The electricity-measuring or -counting equipment must ensure the technical requirements in measurement and be tested, gauged, experimented as prescribed by law on measurement.”
11. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 25 và nội dung khoản 1, khoản 2 Điều 25 như sau:
11. To amend, supplement name of Article 25 and content of Clause 1, clause 2 of Article 25 as follows:
Điều 25. Kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm thiết bị đo đếm điện
“Article 25. Testing, gauging, experiment of the electricity-measuring or -counting equipment
1. Chỉ những tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã đăng ký hoặc được chỉ định theo quy định của pháp luật về đo lường mới được phép kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm thiết bị đo đếm điện.
1. Only organizations of testing, gauging, experiment which have been registered or appointed as prescribed by law on measurement may test, gauge, experiment electricity-measuring or -counting equipment.
2. Bên bán điện có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm thiết bị đo đếm điện theo đúng yêu cầu và thời hạn quy định của pháp luật về đo lường.”
2. The electricity sale parties are responsible for organization of testing, gauging, experiment of the electricity-measuring or -counting equipment in accordance with requirement and time limit as prescribed by law on measurement.”
12. Điểm c khoản 2 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
12. Point c, Clause 2 of Article 28 is amended and supplemented as follows:
“c) Không làm tổn hại đến lợi ích của khách hàng sử dụng điện, lợi ích của Nhà nước và an ninh năng lượng quốc gia.”
“c) Not to cause harms to the interests of electricity-using customers, interests of State and the national energy security.”
13. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1; sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 29 như sau:
13. To supplement Clause 1a to behind clause 1; to amend and supplement clause 3 and clause 4 of Article 29 as follows:
“1a. Giá bán điện thực hiện theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước phù hợp với cấp độ phát triển của thị trường điện lực.
“1a. The electricity sale price is implemented in according to the market mechanism with the regulation of State in conformity with level of development of electricity market.
3. Thực hiện cơ cấu biểu giá bán lẻ điện hợp lý đối với các nhóm khách hàng; Nhà nước hỗ trợ giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt đối với hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
3. To implement the structure of electricity retail price table suitable to groups of customers; the State support electricity retail price for living activities of poor households, social policy households based on criteria prescribed by the Prime Minister in conformity with the socio-economic situation in each period.
4. Bảo đảm quyền tự quyết định giá mua, bán điện trong khung giá, cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Nhà nước quy định của các đối tượng mua bán điện trên thị trường điện lực.”
4. To ensure the right of subjects buying or selling electricity on the electricity markets to determine by themselves the electricity-buying or -selling prices within the price brackets and electricity retail price table structure prescribed by the State.”
14. Bổ sung khoản 6 vào Điều 30 như sau:
14. To supplement Clause 6 to Article 30 as follows:
“6. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán hàng năm của đơn vị điện lực.”
“6. The financial statement has been audited annually of the electricity unit.”
15. Các khoản 1, 2 và 3 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
15. Clauses 1, 2 and 3 of Article 31 are amended and supplemented as follows:
“1. Giá bán lẻ điện do đơn vị bán lẻ điện xây dựng căn cứ khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ quy định phù hợp với cấp độ phát triển của thị trường điện lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này.
“1. The electricity retailing prices shall be elaborated by the electricity retailing unit based on the price frame of average electricity retail price, mechanism of adjustment of price and structure of the electricity retail price table prescribed by the Prime Minister in conformity with the level of development of the electricity market, except for the case specified in clause 2 Article 62 of this Law.
Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
The Ministry of Industry and Trade shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance to elaborate the price frame of the average electricity retail price, mechanism of adjustment of price and structure of the electricity retail price table and submit them to the Prime Minister for decision.
Việc điều chỉnh giá bán lẻ điện phải được thực hiện công khai, minh bạch về sự biến đổi của các yếu tố cấu thành liên quan đến việc điều chỉnh giá. Nhà nước sử dụng các biện pháp để bình ổn giá bán điện phù hợp với quy định của pháp luật về giá.
The adjustment of the electricity retail price must be implemented publicly, transparently regarding changes of component elements relating to adjustment of price. The State uses measures to stabilize the electricity sale price in conformity with provisions of law on price.
2. Khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, phí điều độ vận hành hệ thống điện và phí điều hành giao dịch thị trường điện lực do đơn vị điện lực có liên quan xây dựng; cơ quan điều tiết điện lực thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Công thương, Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt theo sự phân công của Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này.
2. The brackets of electricity generation prices, electricity-wholesaling prices, electricity transmission prices, prices of auxiliary services for electrical system, charges for regulating the electric-system operation and charges for electricity market transaction administration shall be elaborated by the concerned electricity units and appraised by the electricity-regulating agency before they are submitted to the Minister of Industry and Trade, the Minister of Finance for approval under assignment of the Government, except for the case specified in clause 2 Article 62 of this Law.
Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp lập khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, phí điều độ vận hành hệ thống điện và phí điều hành giao dịch thị trường điện lực.
The Ministry of Industry and Trade shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance to guide methods to elaborate the brackets of electricity generation prices, electricity-wholesaling prices, electricity transmission prices, prices of auxiliary services for electrical system, charges for regulating the electric-system operation and charges for electricity market transaction administration.
3. Giá phát điện theo hợp đồng mua bán điện có thời hạn, giá bán buôn điện do các đơn vị điện lực thỏa thuận nhưng không được vượt quá khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện đã được phê duyệt.”
3. The electricity-generating prices under the contracts of electricity purchase with a defined term, the electricity-wholesaling prices are implemented under agreements of electricity units but not exceed the frame of electricity generation prices, electricity-wholesaling prices have been approved.”
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4; bổ sung khoản 5 vào Điều 32 như sau:
16. To amend, supplement Clause 1 and clause 4; supplement clause 5 to Article 32 as follows:
“1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép để thực hiện một hoặc nhiều lĩnh vực hoạt động điện lực.
“1. Organizations, individuals are granted license for conducting one or many fields of electricity activity
4. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện cấp giấy phép đối với từng lĩnh vực hoạt động điện lực.
4. The Government shall specify the conditions to grant licenses for each field of electricity activity.
5. Bộ Công thương quy định trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thời hạn giấy phép hoạt động điện lực đối với từng lĩnh vực hoạt động điện lực.”
5. The Ministry of Industry and Trade shall stipulate order and procedures for grant, extension, amendment, supplementation and the term of electricity activity licenses for each field of electricity activity.”
17. Điểm a khoản 2 Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:
17. Point a, Clause 2 of Article 39 is amended and supplemented as follows:
“a) Tuân thủ quy trình, quy chuẩn kỹ thuật về vận hành nhà máy điện, lưới điện; đối với nhà máy thủy điện còn phải tuân thủ quy định về an toàn đập thủy điện và vận hành hồ chứa nước;”
“a) To abide by the processes and technical regulations on operation of power plants, electricity grids; for Hydropower plants, regulations on safety of Hydropower dam and operation of water reservoirs must be abided;”
18. Điểm c khoản 1 Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau:
18. Point c, Clause 1 of Article 44 is amended and supplemented as follows:
“c) Định giá bán trên thị trường bán lẻ điện cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này.”
“c) To set the sale prices on the competitive electricity retailing market as prescribed in clause 1 Article 31 of this Law, except for the cases prescribed in Clause 2, Article 62 of this Law.”
19. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 49; bổ sung khoản 4 vào Điều 49 như sau:
19. To amend, supplement name of Article 49; supplement clause 4 to Article 49 as follows:
“Điều 49. Trách nhiệm phối hợp thực hiện khi xây dựng, cải tạo, kết thúc sử dụng công trình điện lực và các công trình khác
“Article 49. The responsibility in cooperation to implement when building, renovating, ending usage of electricity works and other works
4. Khi không còn khai thác, sử dụng thì công trình điện lực phải được xử lý, quản lý bảo đảm an toàn theo quy định của Chính phủ.
4. When the electricity works are no longer exploited, used, they must be handled, managed to ensure safety as prescribed by the Government.”
20. Khoản 1 Điều 54 được sửa đổi, bổ sung như sau:
20. Clause 1 of Article 54 is amended and supplemented as follows:
“1. Nhà máy điện, trạm phát điện phải được bảo vệ nghiêm ngặt, xung quanh phải có tường rào bảo vệ, biển báo an toàn về điện, về phòng cháy, chữa cháy; những người không có nhiệm vụ không được phép vào nhà máy điện, trạm phát điện.
“1. Power plants, electricity-generating stations must be strictly protected, surrounded by protection walls, signboards for electric safety, fire prevention and fighting; unauthorized persons are not allowed to enter power plants, electricity-generating stations.
Hồ chứa nước, đập thủy điện và các công trình phụ trợ phục vụ nhà máy thủy điện phải được xây dựng, quản lý, bảo vệ bảo đảm an toàn vận hành nhà máy thủy điện và vùng hạ du. Nghiêm cấm các hành vi lấn chiếm đập thủy điện, lòng hồ, làm ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng đến khả năng phát điện.”
Water reservoirs, Hydropower dams and auxiliary works in service of Hydropower plants must be built, managed, protected to ensure safety in operation of Hydropower plants and lowlands. All acts of encroaching upon Hydropower dams, reservoir beds and polluting water sources, which affect the electricity-generating capacity are strictly forbidden.”
21. Bổ sung Điều 59a vào sau Điều 59 như sau:
21. To supplement Article 59a to behind Article 59 as follows:
Điều 59a. Xử lý sự cố điện
“Article 59a. Handling of electricity incidents
1. Trường hợp xảy ra sự cố điện, đơn vị điện lực trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý theo quy định của pháp luật.
1. In case happening the electricity incidents, the electricity units shall, within their duties, powers, handle as prescribed by law.
2. Trường hợp xảy ra sự cố điện nghiêm trọng đến mức thảm họa lớn thì việc ban bố tình trạng khẩn cấp và áp dụng các biện pháp ứng phó phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.”
2. In case happening the serious electricity incidents which cause serious damages, promulgation of emergency circumstance and application of the response measures must be implemented as prescribed by law on emergency circumstances.”
22. Điều 62 được sửa đổi, bổ sung như sau:
22. Article 62 is amended and supplemented as follows:
“Điều 62. Giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo
“ Article 62. The electricity sale price in rural, mountainous, border and island areas
1. Giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực nối lưới điện quốc gia được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật này.
1. The electricity sale prices in rural, mountainous, border and island areas which connecting with the national Power grids, are implemented as prescribed in Article 31 of this Law.
2. Giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia được thực hiện như sau:
2. The electricity sale prices in rural, mountainous, border and island areas which having not yet connected with the national Power grids, are implemented as follows:
a) Giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt do đơn vị điện lực có liên quan xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với cơ chế hỗ trợ giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt tại khu vực này do Thủ tướng Chính phủ quy định;
a) The electricity retail prices for living purpose are elaborated by the relevant electricity units, being decided by the provincial People’s Committees in conformity with the mechanism on electricity retail price support for living purpose at this area,having been prescribed by the Prime Minister;
b) Các loại giá điện khác do đơn vị điện lực có liên quan xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp đủ chi phí, có lợi nhuận hợp lý cho đơn vị điện lực trên cơ sở tham khảo ý kiến của cơ quan điều tiết điện lực.”
bOther electricity prices are elaborated by the relevant electricity units, being decided by the provincial People’s Committees under the principle of assurance of helping electricity units cover full costs, attain reasonable profit for electricity units on the basis of consultancy of the electricity regulation agency.”
23. Sửa đổi, bổ sung các điểm đ, g và k khoản 1; bổ sung điểm m và điểm n khoản 1; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 66 như sau:
23. To amend, supplement points dd, g and k clause 1; to supplement point m and point n clause 1; to amend, supplement clause 2 Article 66 as follows:
“đ) Xây dựng khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện; tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về giá điện;
“dd) Formulating the price frame of average electricity-retailing price, mechanisms of adjusting prices and structure of electricity-retailing price tables; organizing the implementation of electricity price-related mechanisms and policies;
g) Quy định khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, phê duyệt giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, phí điều độ vận hành hệ thống điện và phí điều hành giao dịch thị trường điện lực;
g) Prescribing the frame of electricity generation prices, electricity wholesaling prices, approving the electricity transmission prices, prices of services supporting the electrical system, charges for regulating the electric-system operation and charges for electricity market transaction administration;
k) Kiểm tra, giám sát việc điều chỉnh và thực hiện giá điện;
k) Inspecting, supervising the adjustment and implementation of electricity prices;
m) Kiểm tra hợp đồng mua bán điện có thời hạn giữa đơn vị phát điện và đơn vị mua điện, hợp đồng mua bán buôn điện có thời hạn theo quy định của Chính phủ;
m) Inspecting the contracts of electricity purchase and sale with a defined term between the electricity generation units and electricity purchase units, the contracts of electricity purchase and sale with a defined term as prescribed by the Government;
n) Kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực điện lực theo quy định của pháp luật.
n) Inspecting and handling violation in the electricity field as prescribed by law.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan điều tiết điện lực.”
2. The Prime Minister shall specify organization, functions, tasks, powers of the electricity-regulating agency.”
24. Điều 67 được sửa đổi, bổ sung như sau:
24. Article 67 is amended and supplemented as follows:
“Điều 67. Thanh tra chuyên ngành điện lực
“Article 67. Electricity-specialized inspectorate
Thanh tra chuyên ngành điện lực thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.”
Electricity-specialized inspectorate shall perform as prescribed by law on inspection.”
Điều 2.
Article 2.
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật điện lực như sau:
1. To amend and supplement some terms of the electricity law as follows:
a) Thay cụm từ “quy hoạch phát triển điện lực địa phương” bằng cụm từ “quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” tại khoản 2 Điều 10;
a) To replace the phrase “local electricity development plannings” by the phrase “electricity development plannings of central-affiliated cities and provinces” in clause 2 Article 10;
b) Thay cụm từ “phi dịch vụ phụ trợ” bằng cụm từ “giá dịch vụ phụ trợ” tại điểm h khoản 1 Điều 21; thay cụm từ “các loại phí dịch vụ” bằng cụm từ “giá dịch vụ phụ trợ” tại điểm b khoản 2 Điều 21;
b) To replace the phrase “support service charges” by the phase “support service prices” at the point h clause 1 Article 21; to replace the phrase “charges of assorted services” by the phrase “support service prices” in point b clause 2 Article 21;
c) Thay cụm từ “phí truyền tải điện” bằng cụm từ “giá truyền tải điện” tại điểm b khoản 1 Điều 40;
c) To replace the phrase “the electricity transmission charges” by the phrase “electricity transmission prices” in point b clause 1 Article 40;
d) Thay từ “quy phạm bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” tại khoản 4 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 28 khoản 2 Điều 34; điểm đ khoản 1 Điều 39; điểm d khoản 1 Điều 40; điểm đ khoản 1 Điều 41; điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 45; điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 54; khoản 7 và khoản 8 Điều 55; các khoản 1, 2, 3 và 7 Điều 57; khoản 1 Điều 64;
d) To replace the word “rules” by the phrase “technical regulations” in clause 4 Article 11; point b clause 2 Article 28, clause 2 Article 34; point dd, clause 1 Article 39; point d clause 1 Article 40; point dd clause 1 Article 41; point b clause 1 and point a clause 2 Article 45; point b clause 5 and clause 6 Article 54; clause 7 and clause 8 Article 55; clauses 1, 2, 3 and 7 article 57; clause 1 Article 64;
đ) Thay cụm từ “quy phạm kỹ thuật” bằng cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật” tại khoản 12 Điều 3; khoản 5 Điều 55;
dd) To replace the phrase "technical rules" by the phrase “technical regulations” in clause 12 article 3; clause 5 article 55;
e) Thay cụm từ “Bộ Công nghiệp” bằng cụm từ “Bộ Công thương” tại khoản 7 Điều 3; khoản 4 Điều 10; khoản 5 Điều 11; khoản 3 Điều 13; khoản 3 Điều 21; điểm b khoản 1 Điều 34; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; khoản 1 và khoản 2 Điều 56; khoản 5 Điều 59; khoản 3 Điều 61; khoản 4 Điều 64; khoản 2 và khoản 3 Điều 65.
e) To replace the phrase “the Ministry of Industry” by the phrase “the Ministry of Industry and Trade” in clause 7 Article 3; clause 4 Article 10; clause 5 Article 11; clause 3 Article 13; clause 3 Article 21; point b clause 1 Article 34; clause 1 and clause 2 Article 38; clause 1 and clause 2 Article 56; clause 5 Article 59; clauses 3 article 61; clause 4 Article 64; clause 2 and clause 3 Article 65.
2. Bãi bỏ từ “thứ tự” tại  khoản 1 Điều 18; bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 41; điểm e khoản 1 Điều 66 của Luật điện lực.
2. To annul the word “ordering” in clause 1 Article 18; to annul point b, clause 1 Article 41; point e clause 1 Article 66 of the Electricity Law.
3. Bổ sung từ “minh bạch” vào sau cụm từ “Bảo đảm công khai” tại khoản 1 Điều 17 của Luật điện lực.
3. To supplement the word “transparency” to behind the phrase “To ensure publicity” in clause 1 Article 17 of the Electricty Law.
4. Bổ sung cụm từ “bảo đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật” vào sau cụm từ “trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác” tại khoản 1 và khoản 3 Điều 24; vào cuối điểm i khoản 2 Điều 39, điểm e khoản 2 Điều 40 và điểm c khoản 2 Điều 41 của Luật điện lực.
4. To supplement the phrase “ensuring rights and benefits of parties but not contrary to provisions of law” to behind the phrase “except otherwise agreed upon by the parties” in clause 1 and clause 3 Article 24; supplement to the end of point i clause 2 Article 39, point e clause 2 Article 40 and point c clause 2 Article 41 of the Electricity Law.
5. Bổ sung từ “biên giới” vào sau cụm từ “nông thôn, miền núi” tại tên Chương VIII; tên các điều 60, 61 và 64; các khoản 1, 3 và 4 Điều 60; khoản 4 Điều 61; các khoản 1, 2 và 4 Điều 64 của Luật điện lực.
5. To supplement the word “border” to behind the phrase “rural, mountainous” at name of Chapter VIII; name of Articles 60, 61 and 64; clauses 1, 3 and 4 Article 60; clause 4 Article 61; clauses 1, 2 and 4 Article 64 of the Electricity Law.
Điều 3.
Article 3.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
1. This Law takes effect on July 01, 2013.
2. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
2. The Government, competent agencies shall detail and guide the implementation of articles, clauses assigned in the Law.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012.
This Law was passed on November 20, 2012, by the XIIIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 4th session.
  CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nguyễn Sinh Hùng
 
THEGIOILUAT.VN
Đang có hiệu lực
HL: 01/07/2013

Tiếng Việt

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

English

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

Luật điện lực sửa đổi 2012

Số hiệu 24/2012/QH13 Ngày ban hành 20/11/2012
Ngày có hiệu lực 01/07/2013 Ngày hết hiệu lực
Nơi ban hành Quốc hội Tình trạng Đang có hiệu lực

Tóm tắt nội dung

Luật điện lực sửa đổi 2012
Mục lục

Mục lục

Close