QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/2014/QH13

Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2014

 

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11.

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:

1. Sửa đổi, bổ sung  khoản 1; bổ sung khoản 28 và khoản 29 Điều 3 như sau:

“1. Hoạt động giao thông đường thủy nội địa gồm hoạt động của người, phương tiện tham gia giao thông vận tải trên đường thủy nội địa; quy hoạch phát triển, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ giao thông đường thủy nội địa và quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa.”

“28. Chủ phương tiện là tổ chức, cá nhân sở hữu phương tiện.

29. Tai nạn giao thông đường thủy nội địa là tai nạn xảy ra trên đường thủy nội địa, trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa do đâm va hoặc sự cố liên quan đến phương tiện, tàu biển, tàu cá gây thiệt hại về người, tài sản, cản trở hoạt động giao thông hoặc gây ô nhiễm môi trường.”

2. Sửa đổi, bổ sung  khoản 3 Điều 4 như sau:

“3. Phát triển giao thông đường thủy nội địa phải phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường thủy nội địa theo hướng hiện đại, đồng bộ về luồng, tuyến, cảng, bến, công nghệ quản lý, xếp dỡ hàng hóa; bảo đảm an toàn giao thông, phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

Phát triển vận tải đường thủy nội địa phải kết nối đồng bộ với các phương thức vận tải khác.”

3. Bổ sung khoản 5a vào sau  khoản 5; sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 8 như sau:

“5a. Giao phương tiện cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường thủy nội địa.”

“8. Thuyền viên, người lái phương tiện đang làm việc trên phương tiện mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở hoặc sử dụng chất kích thích khác mà luật cấm sử dụng.”

4. Sửa đổi, bổ sung  khoản 1 Điều 9 như sau:

“1. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa gồm đường thủy nội địa; hành lang bảo vệ luồng; cảng, bến thủy nội địa; khu neo đậu ngoài cảng; kè, đập giao thông, báo hiệu đường thủy nội địa và các công trình phụ trợ khác.”

5. Sửa đổi, bổ sung  Điều 13 như sau:

“Điều 13. Cảng, bến thủy nội địa

1. Cảng thủy nội địa được quy định như sau:

a) Cảng thủy nội địa là hệ thống công trình được xây dựng để phương tiện, tàu biển neo đậu, xếp dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ hỗ trợ khác. Cảng thủy nội địa có vùng đất cảng và vùng nước cảng.

Vùng đất cảng được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, lắp đặt thiết bị và công trình phụ trợ khác.

Vùng nước cảng được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu hạ tải, khu tránh bão;

b) Cảng thủy nội địa gồm cảng tổng hợp, cảng hàng hóa, cảng hành khách, cảng chuyên dùng và được phân thành cảng loại I, loại II, loại III.

2. Bến thủy nội địa là công trình độc lập có quy mô nhỏ, gồm vùng đất và vùng nước trước bến để phương tiện neo đậu, xếp dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ hỗ trợ khác. Bến thủy nội địa gồm bến hàng hóa, bến hành khách, bến tổng hợp, bến khách ngang sông, bến chuyên dùng.

3. Việc xây dựng cảng, bến thủy nội địa phải phù hợp với quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan.

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng cảng, bến thủy nội địa phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa.

4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào quy mô và phạm vi ảnh hưởng của cảng thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của mình, quy định tiêu chí phân loại cảng, công bố danh mục cảng thủy nội địa; phân cấp kỹ thuật, quy định tiêu chuẩn cấp kỹ thuật của cảng thủy nội địa và tiêu chuẩn của bến thủy nội địa.”

6. Bổ sung điểm e vào  khoản 3 Điều 15 như sau:

“e) Chủ công trình thủy lợi, thủy điện hoặc đại diện chủ công trình thủy lợi, thủy điện khi vận hành công trình phải thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật.”

7. Sửa đổi, bổ sung  Điều 24 như sau:

“Điều 24. Điều kiện hoạt động của phương tiện

1. Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa, phương tiện có sức chở trên 12 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm các điều kiện sau:

a) Đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 26 của Luật này;

b) Có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; kẻ hoặc gắn số đăng ký, vạch dấu mớn nước an toàn, ghi số lượng người được phép chở trên phương tiện;

c) Có đủ định biên thuyền viên và danh bạ thuyền viên theo quy định.

2. Đối với phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 sức ngựa đến 15 sức ngựa hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.

3. Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 1 tấn đến 15 tấn hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 sức ngựa hoặc có sức chở dưới 5 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa và bảo đảm điều kiện an toàn như sau:

a) Thân phương tiện phải chắc chắn, không bị rò nước vào bên trong; phương tiện phải thắp một đèn có ánh sáng trắng ở nơi dễ nhìn nếu hoạt động vào ban đêm; phương tiện chở người phải có đủ chỗ cho người ngồi cân bằng trên phương tiện và có đủ áo phao hoặc dụng cụ cứu sinh cho số người được phép chở trên phương tiện;

b) Máy lắp trên phương tiện phải chắc chắn, an toàn, dễ khởi động và hoạt động ổn định;

c) Phương tiện phải được kẻ hoặc gắn số đăng ký, ghi số lượng người được phép chở trên phương tiện;

d) Phương tiện phải được sơn vạch dấu mớn nước an toàn và khi chở người, chở hàng không được ngập qua vạch dấu mớn nước an toàn. Dấu mớn nước an toàn của phương tiện được sơn một vạch có màu khác với màu sơn mạn phương tiện; vạch sơn có chiều rộng 25 milimét, chiều dài 250 milimét nằm ngang trên hai bên mạn tại vị trí giữa của chiều dài lớn nhất của phương tiện; mép trên của vạch sơn cách mép mạn 100 milimét đối với phương tiện chở hàng, cách mép mạn 200 milimét đối với phương tiện chở người.

4. Đối với phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc sức chở dưới 5 người hoặc bè khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm điều kiện an toàn quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

5. Phương tiện phải bảo đảm còn niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ.”

8. Sửa đổi, bổ sung  khoản 3 Điều 25 như sau:

“3. Phương tiện phải đăng ký lại trong các trường hợp sau:

a) Chuyển quyền sở hữu;

b) Thay đổi tên, tính năng kỹ thuật;

c) Trụ sở hoặc nơi đăng ký thường trú của chủ phương tiện chuyển sang đơn vị hành chính cấp tỉnh khác;

d) Chuyển đăng ký từ cơ quan đăng ký khác sang cơ quan đăng ký phương tiện thủy nội địa.”

9. Sửa đổi, bổ sung  Điều 28 như sau:

“Điều 28. Phương tiện nhập khẩu

Phương tiện nhập khẩu phải bảo đảm tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật và bảo đảm niên hạn sử dụng của phương tiện được phép nhập khẩu theo quy định của Chính phủ.”

10. Sửa đổi, bổ sung  khoản 1 Điều 30 như sau:

“1. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng có thời hạn 05 năm và được phân hạng như sau:

a) Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được phân thành hạng nhất, hạng nhì, hạng ba và hạng tư;

b) Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được phân thành hạng nhất, hạng nhì và hạng ba.”

11. Sửa đổi, bổ sung  Điều 32 như sau:

“Điều 32. Điều kiện dự thi nâng hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng

1. Người dự thi nâng hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng phải bảo đảm các điều kiện sau:

a) Tuân thủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 29 của Luật này;

b) Có đủ thời gian làm việc theo chức danh tương ứng với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc thời gian làm việc theo chức danh đào tạo;

c) Tham gia khóa đào tạo dự thi nâng hạng.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết thời gian làm việc theo chức danh quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và điều kiện dự thi nâng hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết điều kiện dự thi nâng hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.”

12. Sửa đổi, bổ sung  Điều 33 như sau:

“Điều 33. Đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng

1. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của loại phương tiện phù hợp với hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng.

2. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng hạng thấp hơn.

3. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thuyền phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng cao hơn một hạng.

4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết việc thuyền viên đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết việc thuyền viên đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.”

13. Sửa đổi, bổ sung  Điều 34 như sau:

“Điều 34. Đảm nhiệm chức danh máy trưởng

1. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của loại phương tiện phù hợp với hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng.

2. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng hạng thấp hơn.

3. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được đảm nhiệm chức danh máy phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng cao hơn một hạng.

4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết việc thuyền viên đảm nhiệm chức danh máy trưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết việc thuyền viên đảm nhiệm chức danh máy trưởng của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.”

14. Sửa đổi, bổ sung điểm a  khoản 1 Điều 35 như sau:

“a) Đủ 18 tuổi trở lên;”

15. Bổ sung Điều 35a vào sau Điều 35 như sau:

“Điều 35a. Trình báo đường thủy nội địa

1. Trình báo đường thủy nội địa là văn bản thông báo hoàn cảnh phương tiện, tàu biển, tàu cá gặp phải và những biện pháp thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện đã áp dụng để khắc phục hoàn cảnh, hạn chế tổn thất xảy ra do thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện lập nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chủ phương tiện, chủ tàu biển, chủ tàu cá và những người có liên quan.

2. Việc trình báo đường thủy nội địa phải thực hiện kể từ thời điểm phương tiện, tàu biển, tàu cá ghé vào cảng thủy nội địa đầu tiên sau khi xảy ra tai nạn, sự cố hoặc chậm nhất 3 ngày làm việc kể từ thời điểm xảy ra tai nạn, sự cố tại một trong các cơ quan Cảng vụ đường thủy nội địa, đơn vị quản lý đường thủy nội địa, Cảnh sát đường thủy, Ủy ban nhân dân gần nhất nơi xảy ra tai nạn, sự cố.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định thủ tục xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa.”

16. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 47 như sau:

“2. Năm tiếng ngắn nhanh, liên tiếp là tín hiệu không thể nhường đường;”

17. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 55 như sau:

“1. Ban đêm, thắp hai đèn đỏ, đặt theo chiều thẳng đứng ở vị trí cao nhất của phương tiện, nếu còn di chuyển theo quán tính thì phương tiện loại A phải thắp thêm đèn mạn và đèn trắng lái, phương tiện loại B phải thắp thêm đèn nửa xanh nửa đỏ;”

18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 71 như sau:

“1. Cảng vụ đường thủy nội địa là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thủy nội địa tại cảng, bến thủy nội địa; trên luồng, tuyến khi có sự phân công của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải nhằm bảo đảm việc chấp hành quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa và bảo vệ môi trường.”

19. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 72 như sau:

“2. Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường của phương tiện, tàu biển; kiểm tra giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và người lái phương tiện; cấp phép cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa.

3. Không cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa khi cảng, bến hoặc phương tiện, tàu biển không bảo đảm điều kiện an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường hoặc cảng, bến không đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.

4. Thực hiện công tác quản lý luồng, tuyến theo phân công của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; thông báo hiện trạng của luồng, tuyến cho phương tiện, tàu biển.”

20. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 5 Điều 77 như sau:

“1. Hoạt động vận tải đường thủy nội địa gồm hoạt động vận tải không kinh doanh và hoạt động vận tải kinh doanh.

2. Kinh doanh vận tải đường thủy nội địa là hoạt động kinh doanh có điều kiện, gồm kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa.

Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.”

“5. Trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự trong hoạt động vận tải đường thủy nội địa được quy định như sau:

a) Chủ phương tiện kinh doanh vận tải hành khách phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện đối với hành khách và người thứ ba;

b) Chủ phương tiện quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này khi kinh doanh vận tải hàng hóa phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho người thứ ba;

c) Điều kiện, mức phí bảo hiểm được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.”

21. Bổ sung Điều 98a vào sau Điều 98 như sau:

“Điều 98a. Thuê phương tiện

1. Thuê phương tiện được thực hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản giữa chủ phương tiện và người thuê phương tiện.

2. Các hình thức thuê phương tiện gồm:

a) Thuê phương tiện không bao gồm thuyền viên làm việc trên phương tiện;

b) Thuê phương tiện và thuyền viên làm việc trên phương tiện.

3. Chủ phương tiện cho thuê phương tiện có trách nhiệm sau:

a) Bảo đảm phương tiện đang trong trạng thái an toàn, bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật khi giao phương tiện cho người thuê phương tiện;

b) Trong trường hợp cho thuê phương tiện và thuyền viên trên phương tiện phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn làm việc của thuyền viên trên phương tiện; trả tiền lương, tiền công cho thuyền viên và chế độ khác theo quy định của pháp luật.

4. Người thuê phương tiện có trách nhiệm sau:

a) Sử dụng phương tiện, thuyền viên theo điều khoản trong hợp đồng và quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn làm việc của thuyền viên trên phương tiện; trả tiền lương, tiền công cho thuyền viên và chế độ khác theo quy định của pháp luật trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

c) Không cho người khác thuê lại phương tiện, thuyền viên trên phương tiện thuê, trừ trường hợp được chủ phương tiện đồng ý bằng văn bản; không được sử dụng phương tiện thuê làm tài sản thế chấp;

d) Chịu trách nhiệm về bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình sử dụng phương tiện; trường hợp phát hiện tình trạng mất an toàn và gây ô nhiễm môi trường của phương tiện thì phải tạm dừng khai thác và thông báo ngay cho chủ phương tiện biết để có biện pháp khắc phục.”

22. Bổ sung Chương VIla vào sau Điều 98a như sau:

“CHƯƠNG VIla

TÌM KIẾM, CỨU NẠN, CỨU HỘ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Mục 1

TÌM KIẾM, CỨU NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Điều 98b. Tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa

1. Tìm kiếm đường thủy nội địa là việc sử dụng lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để xác định vị trí người, phương tiện bị nạn trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa.

2. Cứu nạn đường thủy nội địa là hoạt động cứu người bị nạn thoát khỏi nguy hiểm đang đe dọa đến tính mạng của họ, gồm cả việc sơ cứu hoặc các biện pháp khác để đưa người bị nạn trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa đến vị trí an toàn.

3. Tình huống tìm kiếm, cứu nạn đường thủy nội địa là sự cố do thiên tai, thảm họa, tai nạn gây ra trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa có nguy cơ hoặc thực tế đang đe dọa, gây hậu quả tổn thất về người cần thiết phải có biện pháp ứng phó kịp thời, thích hợp để giảm tới mức thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra.

Điều 98c. Nguyên tắc, tổ chức hoạt động tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa

1. Hoạt động tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

a) Thông tin về tai nạn, sự cố, yêu cầu tìm kiếm, cứu nạn phải được thông báo kịp thời, chính xác cho cơ quan tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa;

b) Tiến hành kịp thời, khẩn cấp bằng lực lượng, phương tiện tại chỗ, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia tìm kiếm, cứu nạn;

c) Ưu tiên cứu người, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản;

d) Khi thực hiện tìm kiếm, cứu nạn phải bảo đảm an toàn đối với người và phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn.

2. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị tìm kiếm, cứu nạn có liên quan tổ chức tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 98d. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa

1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện và người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa hoặc phát hiện người, phương tiện bị nạn trên đường thủy nội địa phải tìm mọi biện pháp để kịp thời, khẩn cấp cứu người, phương tiện, tàu biển, tàu cá, tài sản bị nạn; báo cho cơ quan tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa gần nhất; xác định vị trí phương tiện bị tai nạn, sự cố, bảo vệ dấu vết, vật chứng liên quan đến tai nạn, sự cố.

2. Cơ quan, đơn vị tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa nhận được tin báo phải cử ngay người, phương tiện đến nơi xảy ra tai nạn hoặc nơi phát hiện người, phương tiện bị nạn; được quyền huy động người, phương tiện để cứu vớt, cứu chữa người bị nạn, bảo vệ tài sản, phương tiện bị nạn, dấu vết, vật chứng liên quan đến tai nạn; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thông suốt; trường hợp tai nạn, sự cố gây nguy hại đến môi trường thì phải báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

3. Cơ quan công an khi nhận được thông tin xảy ra tai nạn trên đường thủy nội địa phải kịp thời triển khai lực lượng tham gia công tác tìm kiếm, cứu nạn; tiến hành điều tra và xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn hoặc nơi phát hiện người bị nạn có trách nhiệm chỉ đạo, huy động lực lượng bảo đảm an ninh trật tự, hỗ trợ giúp đỡ người bị nạn; trường hợp có người chết mà không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất hoặc hỏa táng thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức chôn cất hoặc hỏa táng sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn tất thủ tục theo quy định của pháp luật.

Điều 98đ. Bảo đảm điều kiện cho hoạt động tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa

1. Các cơ quan tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa được trang bị phương tiện, thiết bị cứu nạn chuyên dùng phục vụ yêu cầu, nhiệm vụ cứu nạn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Tổ chức, cá nhân có phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn được thanh toán, hỗ trợ kinh phí theo quy định của pháp luật.

3. Nguồn tài chính bảo đảm cho công tác tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa gồm:

a) Ngân sách nhà nước;

b) Tài trợ, hỗ trợ, viện trợ và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân cho hoạt động tìm kiếm, cứu nạn;

c) Các nguồn hợp pháp khác.

Mục 2

CỨU HỘ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Điều 98e. Cứu hộ giao thông đường thủy nội địa

1. Cứu hộ giao thông đường thủy nội địa là hoạt động cứu phương tiện, tàu biển, tàu cá hoặc tài sản trên phương tiện, tàu biển, tàu cá thoát khỏi nguy hiểm hoặc hoạt động hỗ trợ gồm cả việc kéo, đẩy phương tiện, tàu biển, tàu cá đang bị nguy hiểm trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa.

2. Cứu hộ giao thông đường thủy nội địa được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân cứu hộ (sau đây gọi là bên cứu hộ) và chủ phương tiện, tàu biển, tàu cá được cứu hộ (sau đây gọi là bên được cứu hộ).

3. Việc giải quyết tranh chấp về thanh toán tiền công cứu hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.

Điều 98g. Nghĩa vụ của bên cứu hộ, bên được cứu hộ

1. Bên cứu hộ có nghĩa vụ sau:

a) Thực hiện theo thỏa thuận cứu hộ;

b) Tiến hành việc cứu hộ một cách tích cực;

c) Áp dụng biện pháp thích hợp để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về phương tiện, tài sản và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường;

d) Yêu cầu sự hỗ trợ của tổ chức, cá nhân cứu hộ khác trong trường hợp cần thiết;

đ) Chấp nhận hành động cứu hộ của tổ chức, cá nhân cứu hộ khác khi có yêu cầu hợp lý của bên được cứu hộ.

2. Bên được cứu hộ có nghĩa vụ sau:

a) Thực hiện theo thỏa thuận cứu hộ;

b) Hợp tác với bên cứu hộ trong suốt quá trình thực hiện cứu hộ;

c) Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường trong quá trình được cứu hộ.”

23. Bổ sung Điều 98h vào Chương VIII và vào trước Điều 99 như sau:

“Điều 98h. Nội dung quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa

1. Xây dựng, chỉ đạo và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển và bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về giao thông đường thủy nội địa.

3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa.

4. Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.

5. Tổ chức thực hiện đăng ký, đăng kiểm phương tiện thủy nội địa; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa.

6. Quản lý, đào tạo, cấp, đổi, thu hồi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền viên và người lái phương tiện thủy nội địa.

7. Quản lý hoạt động vận tải đường thủy nội địa.

8. Tổ chức thực hiện công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ giao thông đường thủy nội địa.

9. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải đường thủy nội địa.

10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.

11. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thủy nội địa.

12. Hợp tác quốc tế về giao thông đường thủy nội địa.”

24. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 99 như sau:

“3a. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.”

25. Bổ sung Điều 101a vào Chương IX, trước Điều 102 như sau:

“Điều 101a. Áp dụng pháp luật đối với hoạt động của phương tiện ngoài phạm vi luồng và vùng nước chưa được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải

Hoạt động của phương tiện ngoài phạm vi luồng và vùng nước chưa được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải phải tuân theo quy định của Luật này về phương tiện thủy nội địa; thuyền viên, người lái phương tiện; quy tắc giao thông và tín hiệu của phương tiện; vận tải đường thủy nội địa; tai nạn giao thông đường thủy nội địa và tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ giao thông đường thủy nội địa và quy định của pháp luật có liên quan.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức cảnh báo tại khu vực nguy hiểm đối với hoạt động của phương tiện ngoài phạm vi luồng và vùng nước chưa được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.”

Điều 2

1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:

a) Thay từ “mã lực” bằng từ “sức ngựa” tại các khoản 18, 19 và 20 Điều 3; khoản 1 và khoản 2 Điều 35; các khoản 1, 2 và 4 Điều 49; Điều 80;

b) Thay từ “bằng” bằng cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn” tại khoản 6 Điều 8; điểm c khoản 2 Điều 29; tên Điều và khoản 3 Điều 30; tên Điều, các khoản 2, 3 và 4 Điều 31;

c) Thay cụm từ “lụt, bão” bằng từ “thiên tai” tại khoản 1 Điều 10; Điều 11; khoản 2 Điều 22 và khoản 5 Điều 99;

d) Thay cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân các cấp” tại khoản 8 Điều 25;

đ) Thay từ “phê duyệt” bằng từ “thẩm định” tại điểm a khoản 1 Điều 26; thay từ “duyệt” bằng từ “thẩm định” tại khoản 2 Điều 27;

e) Thay cụm từ “tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành” bằng cụm từ “tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia” tại khoản 2 Điều 26;

g) Thay cụm từ “Cảnh sát giao thông đường thủy” bằng cụm từ “Cảnh sát đường thủy” tại đoạn dẫn của Điều 65; đoạn dẫn của Điều 66 và khoản 3 Điều 99;

h) Thay cụm từ “Bộ Thủy sản” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” tại khoản 3 và khoản 4 Điều 99;

i) Thay cụm từ “về giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “trên đường thủy nội địa” tại khoản 3 Điều 99.

2. Bổ sung cụm từ “người thuê phương tiện” sau cụm từ “chủ phương tiện” tại khoản 1 Điều 29.

3. Bổ sung cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn,” sau cụm từ “các loại” tại khoản 3 Điều 31.

4. Bổ sung cụm từ “tàu cá” sau cụm từ “tàu biển” tại khoản 2 Điều 36.

5. Bổ sung cụm từ “luồng hẹp, luồng bị hạn chế” sau cụm từ “luồng cong gấp” tại tên Điều 37, khoản 2 Điều 37 và khoản 4 Điều 44.

6. Bỏ cụm từ “lụt, bão” tại điểm b khoản 1 Điều 21.

7. Bỏ cụm từ “Bộ trưởng Bộ Thủy sản” tại khoản 6 Điều 25; khoản 4 Điều 26; khoản 5 Điều 29; khoản 4 Điều 31; khoản 5 Điều 69.

8. Bỏ cụm từ “tàu cá” tại khoản 6 Điều 25; khoản 4 Điều 26; khoản 5 Điều 29; khoản 4 Điều 31.

9. Bỏ cụm từ “cảng cá, bến cá” tại khoản 5 Điều 69.

10. Bãi bỏ Điều 7.

Điều 3

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

2. Bằng thuyền trưởng, bằng máy trưởng được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì tiếp tục được sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.

3. Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2014.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Sinh Hùng

 

THEGIOILUAT.VN
Đang có hiệu lực
HL: 01/01/2015

QUỐC HỘI

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness

---------------

Số: 48/2014/QH13

 No. 48/2014/QH13

Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2014

Hanoi, June 17, 2014

 

LUẬT
LAW

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF LAW ON INLAND WATERWAY TRANSPORT

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11.
The National Assembly enacts the law amending and supplementing a number of articles of law on inland waterway transport.

Điều 1.
Article 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
Amending and supplementing a number of articles of law on inland waterway transport

1. Sửa đổi, bổ sung  khoản 1; bổ sung khoản 28 và khoản 29 Điều 3 như sau:
1. Amending and supplementing Clause 1; supplementing Clause 28 and 29 of Article 3 as follows:

“1. Hoạt động giao thông đường thủy nội địa gồm hoạt động của người, phương tiện tham gia giao thông vận tải trên đường thủy nội địa; quy hoạch phát triển, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ giao thông đường thủy nội địa và quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa.”
"1. Inland waterway transport consist of the activities of people and vehicles participating in transport on inland waterway; development planning, construction, exploration, infrastructure protection of inland waterway transport; search and rescue and salvage of inland waterway transport and state management of inland waterway transport."

“28. Chủ phương tiện là tổ chức, cá nhân sở hữu phương tiện.
“28. Vehicle owner is organization and individuals owning the vehicles.

29. Tai nạn giao thông đường thủy nội địa là tai nạn xảy ra trên đường thủy nội địa, trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa do đâm va hoặc sự cố liên quan đến phương tiện, tàu biển, tàu cá gây thiệt hại về người, tài sản, cản trở hoạt động giao thông hoặc gây ô nhiễm môi trường.”
29. Accident of inland waterway transport is the one occurring on the inland waterway, in the port waters and inland wharves due to collisions or incidents related to the vehicles, seagoing ships, fishing boats causing damages to people, properties, obstructing the transport or causing environmental pollution .”

2. Sửa đổi, bổ sung  khoản 3 Điều 4 như sau:
2. Amending and supplementing Clause 3 of Article 4 as follows:

“3. Phát triển giao thông đường thủy nội địa phải phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
“3. Development of inland waterway transport must be consistent with the transport development planning and national defense and security assurance.

Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường thủy nội địa theo hướng hiện đại, đồng bộ về luồng, tuyến, cảng, bến, công nghệ quản lý, xếp dỡ hàng hóa; bảo đảm an toàn giao thông, phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Development of inland waterway transport infrastructure towards modernization and in harmony with channel, route, port, wharf, management technology, loading and unloading of goods, safe transport assurance, prevention and control of natural disasters, environmental protection and response to climate change.

Phát triển vận tải đường thủy nội địa phải kết nối đồng bộ với các phương thức vận tải khác.”
Development of inland waterway transport must be connected in harmony with other modes of transport.”

3. Bổ sung khoản 5a vào sau  khoản 5; sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 8 như sau:
3. Supplementing Clause 5a after Clause 5; amending and supplementing Clause 8 of Article 8 as follows:

“5a. Giao phương tiện cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường thủy nội địa.”
“5a. Assigning vehicles to person who is ineligible for the control of vehicle in inland waterway transport.”

“8. Thuyền viên, người lái phương tiện đang làm việc trên phương tiện mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở hoặc sử dụng chất kích thích khác mà luật cấm sử dụng.”
“8. Crew members and vehicle operator who are operating the vehicle but have blood alcohol concentration exceeding 50 miligam/100 mililliter of blood or 0.25 mg/1 liter of breath or other stimulants which are banned by law .”

4. Sửa đổi, bổ sung  khoản 1 Điều 9 như sau:
4. Amending and supplementing Clause 1 of Article 9 as follows:

“1. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa gồm đường thủy nội địa; hành lang bảo vệ luồng; cảng, bến thủy nội địa; khu neo đậu ngoài cảng; kè, đập giao thông, báo hiệu đường thủy nội địa và các công trình phụ trợ khác.”
“1. Infrastructure of inland waterway transport includes inland waterway, safety corridor of channel, port, inland wharf, anchoring area outside port, embankment, traffic dam, inland waterway signal and other ancillary works.”

5. Sửa đổi, bổ sung  Điều 13 như sau:
5. Amending and supplementing Article 13 as follows:

“Điều 13. Cảng, bến thủy nội địa
“Article 13. Inland port and wharf

1. Cảng thủy nội địa được quy định như sau:
1. The inland port is defined as follows:

a) Cảng thủy nội địa là hệ thống công trình được xây dựng để phương tiện, tàu biển neo đậu, xếp dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ hỗ trợ khác. Cảng thủy nội địa có vùng đất cảng và vùng nước cảng.
a) The inland port is a system of works built for vehicles and ship to anchor, load and unload goods, embark and disembark passengers and carry out other supporting services. The inland port has its port land area and port waters.

Vùng đất cảng được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, lắp đặt thiết bị và công trình phụ trợ khác.
The port land area is limited for the construction of quay, warehouse, open storage, workshop, head office, services facility, transportation, communication, electricity and system, installation of equipment and other ancillary works.

Vùng nước cảng được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu hạ tải, khu tránh bão;
Port waters are limited for establishment of waters in front of quay, maneuvering area, berthing, zone of transshipment, load-lowering zone and storm shelter;

b) Cảng thủy nội địa gồm cảng tổng hợp, cảng hàng hóa, cảng hành khách, cảng chuyên dùng và được phân thành cảng loại I, loại II, loại III.
b) Inland waterway port includes general port, goods port, passenger port, special use port and is classified into port of type I, type II and type III.

2. Bến thủy nội địa là công trình độc lập có quy mô nhỏ, gồm vùng đất và vùng nước trước bến để phương tiện neo đậu, xếp dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ hỗ trợ khác. Bến thủy nội địa gồm bến hàng hóa, bến hành khách, bến tổng hợp, bến khách ngang sông, bến chuyên dùng.
2. Inland wharf is a separate and small-size works, including the land area and waters in front of wharf for the vehicles to berth, load and unload goods, embark and disembark passengers and carry out other supporting services. The inland wharf includes goods wharf, passenger wharf, general wharf, cross-river passenger wharf and special-use wharf.

3. Việc xây dựng cảng, bến thủy nội địa phải phù hợp với quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan.
3. The construction of inland port and wharf must consist with the development planning of infrastructure of inland waterway transport and comply with relevant regulations of law.

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng cảng, bến thủy nội địa phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa.
Organizations or individuals wishing to built inland port and wharf must be approve in writing of the competent state management agency of inland waterway transport.

4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào quy mô và phạm vi ảnh hưởng của cảng thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của mình, quy định tiêu chí phân loại cảng, công bố danh mục cảng thủy nội địa; phân cấp kỹ thuật, quy định tiêu chuẩn cấp kỹ thuật của cảng thủy nội địa và tiêu chuẩn của bến thủy nội địa.”
4. Minister of Transport, Minister of Defence, Minister of Public Security shall, based on the size and scope of influence of inland waterway port under their management, provide for the criteria of port classification, announce the list of inland waterway ports; technical decentralization, technical standards for inland waterway ports and standards of inland wharves.”

6. Bổ sung điểm e vào  khoản 3 Điều 15 như sau:
6. Supplementing Point e into Clause 3, Article 15 as follows:

“e) Chủ công trình thủy lợi, thủy điện hoặc đại diện chủ công trình thủy lợi, thủy điện khi vận hành công trình phải thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật.”
“e) Owner or owner’s representative of irrigational and hydropower works, upon operating the works, must inform the competent state management agency of inland waterway transport as provided foe by law

7. Sửa đổi, bổ sung  Điều 24 như sau:
7. Amending and supplementing Article 24 as follows:

“Điều 24. Điều kiện hoạt động của phương tiện
“Article 24. Operating conditions of vehicles

1. Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa, phương tiện có sức chở trên 12 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm các điều kiện sau:
1. For non-motorized vehicles with a gross tonnage of over 15 tons, motored vehicles with total capacity of main engine of over 15 HP, vehicles with a carrying capacity of over 12 people operating on inland waterways must ensure the following conditions:

a) Đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 26 của Luật này;
a) Meet the standards of quality, technical safety and environmental protection as provided for in Clause 3 and 4, Article 26 of this Law;

b) Có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; kẻ hoặc gắn số đăng ký, vạch dấu mớn nước an toàn, ghi số lượng người được phép chở trên phương tiện;
b) Have certificate of inland waterway vehicle registration, certificate of technical safety and environmental protection; drawing or fixing of registration number, drawing of safety water line and recording of number of passengers allowed to be carried on the vehicles;

c) Có đủ định biên thuyền viên và danh bạ thuyền viên theo quy định.
c) Having adequate crew member planning and list of crew member under regulation.

2. Đối với phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 sức ngựa đến 15 sức ngựa hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
2. For motored vehicles with total capacity of main engine from 5-15 HP or with a carrying capacity of over 12 people operating on inland waterways must ensure the conditions specified at Point a and b, Clause 1 of this Article.

3. Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 1 tấn đến 15 tấn hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 sức ngựa hoặc có sức chở dưới 5 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa và bảo đảm điều kiện an toàn như sau:
3. For non-motorized vehicles with a gross tonnage from 1-15 tons or with a carrying capacity from 5 -12 people, motored vehicles with total capacity of main engine of under 15 HP or with a carrying capacity of under 12 people operating on inland waterways must have certificate of inland waterway vehicle registration and ensure the following conditions:

a) Thân phương tiện phải chắc chắn, không bị rò nước vào bên trong; phương tiện phải thắp một đèn có ánh sáng trắng ở nơi dễ nhìn nếu hoạt động vào ban đêm; phương tiện chở người phải có đủ chỗ cho người ngồi cân bằng trên phương tiện và có đủ áo phao hoặc dụng cụ cứu sinh cho số người được phép chở trên phương tiện;
a) Body of vehicles must be firm without leakage of water to the inside; vehicles must light a lamp with white light at an visible place if operating at night; vehicles carrying people must have adequate balancing seats and life jackets or life-saving devices for people allowed to be carried on the vehicles;

b) Máy lắp trên phương tiện phải chắc chắn, an toàn, dễ khởi động và hoạt động ổn định;
b) Engines installed on the vehicles must be firm, safe, easy to start and stably operated;

c) Phương tiện phải được kẻ hoặc gắn số đăng ký, ghi số lượng người được phép chở trên phương tiện;
c) Vehicles must be drawn or fixed with registration number and recorded with the number of passengers allowed to be carried on the vehicles.

d) Phương tiện phải được sơn vạch dấu mớn nước an toàn và khi chở người, chở hàng không được ngập qua vạch dấu mớn nước an toàn. Dấu mớn nước an toàn của phương tiện được sơn một vạch có màu khác với màu sơn mạn phương tiện; vạch sơn có chiều rộng 25 milimét, chiều dài 250 milimét nằm ngang trên hai bên mạn tại vị trí giữa của chiều dài lớn nhất của phương tiện; mép trên của vạch sơn cách mép mạn 100 milimét đối với phương tiện chở hàng, cách mép mạn 200 milimét đối với phương tiện chở người.
d) Vehicles must be painted with the safety water line and must not be submerged over the safety water line when carrying passengers or goods. The safety water line of the vehicles is painted with a color different from the color of vehicle side. The painting line is 25 mm wide and 250 mm long horizontally on both sides at the center of the greatest length of the vehicle; the upper edge of painting line is 100 mm from the edge of side for goods carrying vehicles and 200 mm for people carrying vehicles.

4. Đối với phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc sức chở dưới 5 người hoặc bè khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm điều kiện an toàn quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
4. For rudimentary vehicles with a gross tonnage of under 1 ton or with carrying capacity under 5 people or raft when operating on inland waterway must ensure safe conditions specified at Point a, Clause 3 of this Article.

5. Phương tiện phải bảo đảm còn niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ.”
5. The vehicles must ensure the service life as stipulated by the Government.”

8. Sửa đổi, bổ sung  khoản 3 Điều 25 như sau:
8. Amending and supplementing Clause 3, Article 25 as follows:

“3. Phương tiện phải đăng ký lại trong các trường hợp sau:
“3. The vehicles must be re-registered in the following cases:

a) Chuyển quyền sở hữu;
a) Transfer of ownership;

b) Thay đổi tên, tính năng kỹ thuật;
b) Change of name or technical features;

c) Trụ sở hoặc nơi đăng ký thường trú của chủ phương tiện chuyển sang đơn vị hành chính cấp tỉnh khác;
c) Head office or permanent residence registration of the vehicle owner is relocated to another provincial administrative unit.

d) Chuyển đăng ký từ cơ quan đăng ký khác sang cơ quan đăng ký phương tiện thủy nội địa.”
d) Change of registration from another registering agency of inland waterway vehicles.”

9. Sửa đổi, bổ sung  Điều 28 như sau:
9. Amending and supplementing Article 28 as follows:

“Điều 28. Phương tiện nhập khẩu
“Article 28. Imported vehicles

Phương tiện nhập khẩu phải bảo đảm tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật và bảo đảm niên hạn sử dụng của phương tiện được phép nhập khẩu theo quy định của Chính phủ.”
The imported vehicles must ensure the standards of quality, technical safety and environmental protection under regulations of law and ensure the service life of vehicles allowed to be imported as stipulated by the Government.”

10. Sửa đổi, bổ sung  khoản 1 Điều 30 như sau:
10. Amending and supplementing Clause 1 of Article 30 as follows:

“1. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng có thời hạn 05 năm và được phân hạng như sau:
“1. Certificate of professional skills of captain, chief mechanic has a duration of 05 years and classified as follows:

a) Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được phân thành hạng nhất, hạng nhì, hạng ba và hạng tư;
a) Certificate of professional skills of captain is classified into first class, second class, third class and fourth class.

b) Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được phân thành hạng nhất, hạng nhì và hạng ba.”
b) Certificate of professional skills of chief mechanic is classified into first class, second class and third class.”

11. Sửa đổi, bổ sung  Điều 32 như sau:
11. Amending and supplementing Article 32 as follows:

“Điều 32. Điều kiện dự thi nâng hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng
“Article 32. Conditions of examination for upgrading the class of Certificate of professional skills of captain and chief mechanic

1. Người dự thi nâng hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng phải bảo đảm các điều kiện sau:
1. The persons attending the examination for upgrading the class of Certificate of professional skills of captain and chief mechanic must ensure the following conditions:

a) Tuân thủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 29 của Luật này;
a) Comply with the conditions specified at Point a and b, Clause 2, Article 29 of this Law;

b) Có đủ thời gian làm việc theo chức danh tương ứng với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc thời gian làm việc theo chức danh đào tạo;
b) Have sufficient time of work according to the title corresponding to their Certificate of professional skills or trained title.

c) Tham gia khóa đào tạo dự thi nâng hạng.
c) Participate in the examination training course for class upgrade.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết thời gian làm việc theo chức danh quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và điều kiện dự thi nâng hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. The Minister of Transportation has provided for in detail the work time according to the title specified at Point b, Clause 1 of this Article and conditions for attending examination for upgrading the class of Certificate of professional skills of captain, chief mechanic, except for cases specified in Clause 3 of this Article.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết điều kiện dự thi nâng hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.”
3. The Minister of Defence, Minister of Public Security have provided for in detail the conditions for attending examination for upgrading the class of Certificate of professional skills of captain, chief mechanic of the vehicles performing duties of national defense and security.”

12. Sửa đổi, bổ sung  Điều 33 như sau:
12. Amending and supplementing Article 33 as follows:

“Điều 33. Đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng
“Article 33. Assumption of captain title

1. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của loại phương tiện phù hợp với hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng.
1. Crewman having Certificate of professional skills is entitled to assume the captain title of type of vehicles suitable with the class of Certificate of professional skills of captain.

2. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng hạng thấp hơn.
2. Crewman having Certificate of professional skills of captain of higher class is entitled to assume the captain title of type of vehicles specified for lower captain title.

3. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thuyền phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng cao hơn một hạng.
3. Crewman having Certificate of professional skills of captain is entitled to assume the mate title of the type of vehicles specified for captain title of higher than one class.

4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết việc thuyền viên đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
4. The Minister of Transportation has provided for in detail the crewman’s assumption of captain title, except for cases provided for in Clause 5 of this Article.

5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết việc thuyền viên đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.”
5. The Minister of Defence and the Minister of Public Security have provided for in detail the crewman’s assumption of captain title of the vehicles performing duties of national defence and security.”

13. Sửa đổi, bổ sung  Điều 34 như sau:
13. Amending and supplementing Article 34 as follows:

“Điều 34. Đảm nhiệm chức danh máy trưởng
“Article 34. Assumption of chief mechanic title

1. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của loại phương tiện phù hợp với hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng.
1. Crewman having Certificate of professional skills of chief mechanic is entitled to assume the chief mechanic title of the type of vehicles suitable with the class of Certificate of professional skills of chief mechanic.

2. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng hạng thấp hơn.
2. Crewman having Certificate of professional skills of chief mechanic is entitled to assume the chief mechanic title of the type of vehicles specified for chief mechanic title of lower class.

3. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được đảm nhiệm chức danh máy phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng cao hơn một hạng.
3. Crewman having Certificate of professional skills of chief mechanic is entitled to assume the deputy chief mechanic title of the type of vehicles specified for the chief mechanic title above one class.

4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết việc thuyền viên đảm nhiệm chức danh máy trưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
4. The Minister of Transportation has provided for in detail the crewman’s assumption of chief mechanic title, except for cases provided for in Clause 5 of this Article.

5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết việc thuyền viên đảm nhiệm chức danh máy trưởng của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.”
5. The Minister of Defence and the Minister of Public Security have provided for in detail the crewman’s assumption of chief mechanic title of the vehicles performing duties of national defence and security.”

14. Sửa đổi, bổ sung điểm a  khoản 1 Điều 35 như sau:
14. Amending and supplementing Point Amending and supplementing, Clause 1 of Article 35 as follows:

“a) Đủ 18 tuổi trở lên;”
“a) 18 years and over;”

15. Bổ sung Điều 35a vào sau Điều 35 như sau:
15. Supplementing Article 35a after Article 35 as follows:

“Điều 35a. Trình báo đường thủy nội địa
“Article 35a. Inland waterway report

1. Trình báo đường thủy nội địa là văn bản thông báo hoàn cảnh phương tiện, tàu biển, tàu cá gặp phải và những biện pháp thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện đã áp dụng để khắc phục hoàn cảnh, hạn chế tổn thất xảy ra do thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện lập nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chủ phương tiện, chủ tàu biển, chủ tàu cá và những người có liên quan.
1. The inland waterway report is a written notice of circumstances in which the vehicles, seagoing ships or fishing boats encounter and the remedial measures taken by the captain or vehicle operator to overcome the situation and limit losses in order to protect legitimate rights and interests for the owners of vehicles, seagoing ships and fishing boats and the persons concerned.

2. Việc trình báo đường thủy nội địa phải thực hiện kể từ thời điểm phương tiện, tàu biển, tàu cá ghé vào cảng thủy nội địa đầu tiên sau khi xảy ra tai nạn, sự cố hoặc chậm nhất 3 ngày làm việc kể từ thời điểm xảy ra tai nạn, sự cố tại một trong các cơ quan Cảng vụ đường thủy nội địa, đơn vị quản lý đường thủy nội địa, Cảnh sát đường thủy, Ủy ban nhân dân gần nhất nơi xảy ra tai nạn, sự cố.
2. The inland waterway report must be made from the time the vehicles, seagoing ships or fishing boats are berthed at the first inland waterway port after the occurrence of accident or incident or within 03 working days from the time of occurrence of accident or incident at one of the inland waterway port authority, inland waterway managing unit, waterway police or People’s Committee nearest to the place of accident or incident.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định thủ tục xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa.
3. The Minister of Transport has provided for the procedures for certifying the inland waterway report.”

16. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 47 như sau:
16. Amending and supplementing Clause 2 of Article 47 as follow:

“2. Năm tiếng ngắn nhanh, liên tiếp là tín hiệu không thể nhường đường;”
“2. Five consecutive fast short honks are signal of impossibly giving way;”

17. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 55 như sau:
17. Amending and supplementing Clause 1 of Article 55 as follow:

“1. Ban đêm, thắp hai đèn đỏ, đặt theo chiều thẳng đứng ở vị trí cao nhất của phương tiện, nếu còn di chuyển theo quán tính thì phương tiện loại A phải thắp thêm đèn mạn và đèn trắng lái, phương tiện loại B phải thắp thêm đèn nửa xanh nửa đỏ;”
“1. At night, turn on two red lights, placed vertically on the highest position of the vehicle, while moving if the vehicle inertia type A must burn more sidelights and white lights driver, vehicle type B must light add half green and half red light. If still moving by inertia, the vehicles of type A must have other lights on their side and white tail light, the vehicles of type B must have half green and half red lights;”

18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 71 như sau:
18. Amending and supplementing Clause 1 of Article 71 as follow:

“1. Cảng vụ đường thủy nội địa là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thủy nội địa tại cảng, bến thủy nội địa; trên luồng, tuyến khi có sự phân công của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải nhằm bảo đảm việc chấp hành quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa và bảo vệ môi trường.”
“1. Inland waterway port authority is an agency performing the specialized state management functions of inland waterway transport at inland ports or wharves, on channels or routes upon assignment of the Minister of Transport in order to ensure the compliance with regulations of law on order and safety of inland waterway transport and envrionmental protection.”

19. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 72 như sau:
19. Amending and supplementing Clause 2, 3 and 4 of Article 72 as follow:

“2. Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường của phương tiện, tàu biển; kiểm tra giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và người lái phương tiện; cấp phép cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa.
“2. Inspect the compliance with regulations of law on safety, security and environmental protection of the vehicles, seagoing ships; check the certificate of professional skills or professional certificate of crewmen and vehicle operator; license the vehicles and seagoing ships out and into inland ports and wharves.

3. Không cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa khi cảng, bến hoặc phương tiện, tàu biển không bảo đảm điều kiện an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường hoặc cảng, bến không đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Not permitting the vehicles and seagoing ships to go in and out of inland ports and wharves when the inland ports, wharves or vehicles and seagoing ships do not ensure the safety and security conditions or environmental protection or the inland ports, wharves are not eligible for operation under regulations of law.

4. Thực hiện công tác quản lý luồng, tuyến theo phân công của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; thông báo hiện trạng của luồng, tuyến cho phương tiện, tàu biển.”
4. Managing the channels and routes as assigned by the Minister of Transport; inform the present conditions of channel and routes to the vehicles and seagoing ships.”

20. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 5 Điều 77 như sau:
20. Amending and supplementing Clauses 1, 2 and 5 of Article 77 as follows:

“1. Hoạt động vận tải đường thủy nội địa gồm hoạt động vận tải không kinh doanh và hoạt động vận tải kinh doanh.
“1. Activities of inland waterway transport include activities of business and non-business transport.

2. Kinh doanh vận tải đường thủy nội địa là hoạt động kinh doanh có điều kiện, gồm kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa.
2. Business of inland waterway transport is the conditional business activities, including the passenger transport business and goods transport business.

Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.
The Government provides for the conditions of inland waterway transport.”

“5. Trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự trong hoạt động vận tải đường thủy nội địa được quy định như sau:
“5. Obligation to buy civil liability insurance in the inland waterway transport is provided for as follows:

a) Chủ phương tiện kinh doanh vận tải hành khách phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện đối với hành khách và người thứ ba;
a) Owner of vehicle of passenger transport business must buy the civil liability insurance of the owner of vehicle for passengers and a third party;

b) Chủ phương tiện quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này khi kinh doanh vận tải hàng hóa phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho người thứ ba;
b) Owner of vehicle specified in Clause 1 of Article 24 of this Law must buy buy the civil liability insurance for a third party when carrying on business of goods transport.

c) Điều kiện, mức phí bảo hiểm được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.”
c) Conditions and premium shall comply with regulations of law on insurance business.”

21. Bổ sung Điều 98a vào sau Điều 98 như sau:
21. Supplementing Article 98a after Article 98 as follows:

“Điều 98a. Thuê phương tiện
“Article 98a. Leasing of vehicle

1. Thuê phương tiện được thực hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản giữa chủ phương tiện và người thuê phương tiện.
1. Leasing of vehicle is done through a written contract between the owner of vehicles and lessee of vehicles.

2. Các hình thức thuê phương tiện gồm:
2. Forms of leasing of vehicle:

a) Thuê phương tiện không bao gồm thuyền viên làm việc trên phương tiện;
a) Leasing of vehicles without crewmen;

b) Thuê phương tiện và thuyền viên làm việc trên phương tiện.
b) Leasing of vehicle with crewmen.

3. Chủ phương tiện cho thuê phương tiện có trách nhiệm sau:
3. Owner having vehicle to be leased is responsible for:

a) Bảo đảm phương tiện đang trong trạng thái an toàn, bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật khi giao phương tiện cho người thuê phương tiện;
a) Ensuring the vehicle is in a state of safety, conditions and standards as prescribed by law when delivering the vehicle to the lessee;

b) Trong trường hợp cho thuê phương tiện và thuyền viên trên phương tiện phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn làm việc của thuyền viên trên phương tiện; trả tiền lương, tiền công cho thuyền viên và chế độ khác theo quy định của pháp luật.
b) In case of leasing of vehicle with crewmen, ensure the working conditions and standards of the crewmen on the vehicle, make payment of salary or wage to the crewmen and other benefits as prescribed by law.

4. Người thuê phương tiện có trách nhiệm sau:
4. The lessee of vehicle is responsible for:

a) Sử dụng phương tiện, thuyền viên theo điều khoản trong hợp đồng và quy định của pháp luật;
a) Using the vehicle and employing crewmen under the provisions of contract and regulations of law;

b) Bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn làm việc của thuyền viên trên phương tiện; trả tiền lương, tiền công cho thuyền viên và chế độ khác theo quy định của pháp luật trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Ensures the working conditions and standards of the crewmen on the vehicle, make payment of salary or wage to the crewmen and other benefits as prescribed by law in the case specified at Point a of this Article;

c) Không cho người khác thuê lại phương tiện, thuyền viên trên phương tiện thuê, trừ trường hợp được chủ phương tiện đồng ý bằng văn bản; không được sử dụng phương tiện thuê làm tài sản thế chấp;
c) Not re-leasing the vehicle as well as the crewmen to other parties, unless otherwise agreed in writing from the owner of vehicle; not permitted to use the leased vehicle as collateral;

d) Chịu trách nhiệm về bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình sử dụng phương tiện; trường hợp phát hiện tình trạng mất an toàn và gây ô nhiễm môi trường của phương tiện thì phải tạm dừng khai thác và thông báo ngay cho chủ phương tiện biết để có biện pháp khắc phục.”
d) Taking responsibility for ensuring the safety and environmental protection during the use of vehicle, except the case where the unsafety condition and environmental pollution caused by the leased vehicle are detected, the use of such vehicle must be stopped temporarily and notify the owner of vehicle to take the remedial measures.”

22. Bổ sung Chương VIla vào sau Điều 98a như sau:
22. Bổ sung Chương VIla vào sau Điều 98a như sau Supplementing Chapter Vila after Article 98 a as follows:

“CHƯƠNG VIla
“CHAPTER VIla

TÌM KIẾM, CỨU NẠN, CỨU HỘ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
SEARCH, RESCUE AND SALVAGE OF INLAND WATERWAY TRANSPORT

Mục 1
Section 1

TÌM KIẾM, CỨU NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
SEARCH AND RESCUE OF INLAND WATERWAY TRANSPORT

Điều 98b. Tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa
Article 98b. SEARCH AND RESCUE OF INLAND WATERWAY TRANSPORT

1. Tìm kiếm đường thủy nội địa là việc sử dụng lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để xác định vị trí người, phương tiện bị nạn trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
1. Search of inland waterway is the use of force, means and equipment to locate people and vehicles in destress on inland waterway, port waters and inland wharves.

2. Cứu nạn đường thủy nội địa là hoạt động cứu người bị nạn thoát khỏi nguy hiểm đang đe dọa đến tính mạng của họ, gồm cả việc sơ cứu hoặc các biện pháp khác để đưa người bị nạn trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa đến vị trí an toàn.
2. Rescue of inland waterway is the saving of people in distress out of danger threatening their lives , including first aid and other measures to take the victims on the inland waterway, port waters and inland wharves to safe place.

3. Tình huống tìm kiếm, cứu nạn đường thủy nội địa là sự cố do thiên tai, thảm họa, tai nạn gây ra trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa có nguy cơ hoặc thực tế đang đe dọa, gây hậu quả tổn thất về người cần thiết phải có biện pháp ứng phó kịp thời, thích hợp để giảm tới mức thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra.
3. Circumstances of search and rescue of inland waterway are incidents due to natural disasters or accidents occurring on inland waterway, port waters and inland wharves at risk or actually threatening or causing losses of people that require timely and appropriate responses to reduce to a minimum the losses that may occur.

Điều 98c. Nguyên tắc, tổ chức hoạt động tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa
Article 98c. Principles and organization of search and rescue of inland waterway

1. Hoạt động tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. The search and rescue of inland waterway must ensure the following principles:

a) Thông tin về tai nạn, sự cố, yêu cầu tìm kiếm, cứu nạn phải được thông báo kịp thời, chính xác cho cơ quan tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa;
a) Information on accidents, incidents and requirements for search and rescue must be informed in a timely manner and accurately to the agencies of search and rescue of inland waterway;

b) Tiến hành kịp thời, khẩn cấp bằng lực lượng, phương tiện tại chỗ, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia tìm kiếm, cứu nạn;
b) Timely and urgent implementation with forces and means in place with close coordination between forces engaged in search and rescue;

c) Ưu tiên cứu người, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản;
c) Priority is given to saving of people and reduction to the minimum of losses of people and properties;

d) Khi thực hiện tìm kiếm, cứu nạn phải bảo đảm an toàn đối với người và phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
d) Safety must be maintained for people and means engaged in search and rescue upon carrying out the search and rescue.

2. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị tìm kiếm, cứu nạn có liên quan tổ chức tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. The Ministry of Transport, the provincial People's Committee shall take charge and coordinate with the agencies of search and rescue concerned to carry out the search and rescue of inland waterway under regulations of the Prime Minister.

Điều 98d. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa
Article 98d. Responsibility of organizations and individuals upon occurrence of accidents of inland waterway

1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện và người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa hoặc phát hiện người, phương tiện bị nạn trên đường thủy nội địa phải tìm mọi biện pháp để kịp thời, khẩn cấp cứu người, phương tiện, tàu biển, tàu cá, tài sản bị nạn; báo cho cơ quan tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa gần nhất; xác định vị trí phương tiện bị tai nạn, sự cố, bảo vệ dấu vết, vật chứng liên quan đến tai nạn, sự cố.
1. Captain or vehicle operator and people present at the place of accident of inland waterway or finding people or vehicles in distress on inland waterway must take all measures to promptly and urgently save people and vehicles, seagoing ships, fishing boats and properties in distress; inform the nearest agency of search and rescue of inland waterway, locate the place of accident or incident, protect trace or exhibits related to the accident or incident.

2. Cơ quan, đơn vị tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa nhận được tin báo phải cử ngay người, phương tiện đến nơi xảy ra tai nạn hoặc nơi phát hiện người, phương tiện bị nạn; được quyền huy động người, phương tiện để cứu vớt, cứu chữa người bị nạn, bảo vệ tài sản, phương tiện bị nạn, dấu vết, vật chứng liên quan đến tai nạn; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thông suốt; trường hợp tai nạn, sự cố gây nguy hại đến môi trường thì phải báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
2. Agency of search and rescue of inland waterway, upon receiving notification, must send people and means to the place of accident or place of people in distress; have the right to mobilize people and means to rescue and save people in distress, protect properties and vehicles in distress, trace and exhibits related to the accident; ensure order and smooth traffic safety. In case the accident or incident causes damages to the environment, inform the state management agencies of environmental protection.

3. Cơ quan công an khi nhận được thông tin xảy ra tai nạn trên đường thủy nội địa phải kịp thời triển khai lực lượng tham gia công tác tìm kiếm, cứu nạn; tiến hành điều tra và xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Policy agencies, upon receiving information about accident on inland waterway, must promptly deploy forces to conduct the search and rescue, investigation and handling under regulations of law.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn hoặc nơi phát hiện người bị nạn có trách nhiệm chỉ đạo, huy động lực lượng bảo đảm an ninh trật tự, hỗ trợ giúp đỡ người bị nạn; trường hợp có người chết mà không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất hoặc hỏa táng thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức chôn cất hoặc hỏa táng sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn tất thủ tục theo quy định của pháp luật.
4. Communal People’s Committees where the accident occurs or people in distress are found are responsible for directing or mobilizing forces to ensure the order and security and assist people in distress. In case of unidentified dead, without relatives or relatives unable to carry out the burial or cremation, the communal People’s Committees are responsible for burial or cremation after the competent state agencies complete the procedures as prescribed by law.

Điều 98đ. Bảo đảm điều kiện cho hoạt động tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa
Article 98dd. Ensuring conditions for search and rescue of inland waterway

1. Các cơ quan tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa được trang bị phương tiện, thiết bị cứu nạn chuyên dùng phục vụ yêu cầu, nhiệm vụ cứu nạn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. The agencies of search and rescue of inland waterway are equipped with special use means and equipment of rescue for requirement and duties of rescue under decision of the Prime Minister.

2. Tổ chức, cá nhân có phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn được thanh toán, hỗ trợ kinh phí theo quy định của pháp luật.
2. The organizations and individuals having means involved in search and rescue are paid and funded under regulations of law.

3. Nguồn tài chính bảo đảm cho công tác tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa gồm:
3. Financial sources for search and rescue of inland waterway include:

a) Ngân sách nhà nước;
a) State budget;

b) Tài trợ, hỗ trợ, viện trợ và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân cho hoạt động tìm kiếm, cứu nạn;
b) Funding, support, aid and voluntary contribution of organizations and individuals for search and rescue;

c) Các nguồn hợp pháp khác.
c) Other legal sources.

Mục 2
Section 2

CỨU HỘ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
RESCUE OF INLAND WATERWAY

Điều 98e. Cứu hộ giao thông đường thủy nội địa
Article 98e. Rescue of inland waterway

1. Cứu hộ giao thông đường thủy nội địa là hoạt động cứu phương tiện, tàu biển, tàu cá hoặc tài sản trên phương tiện, tàu biển, tàu cá thoát khỏi nguy hiểm hoặc hoạt động hỗ trợ gồm cả việc kéo, đẩy phương tiện, tàu biển, tàu cá đang bị nguy hiểm trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
1. Rescue of inland waterway transport is the saving of vehicles, seagoing ships or fishing boats or properties on the vehicles, seagoing ships or fishing boats out of danger or assistance activities including pulling or pushing vehicles, seagoing ships or fishing boats in danger on inland waterway, port waters and inland wharves.

2. Cứu hộ giao thông đường thủy nội địa được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân cứu hộ (sau đây gọi là bên cứu hộ) và chủ phương tiện, tàu biển, tàu cá được cứu hộ (sau đây gọi là bên được cứu hộ).
2. Rescue of inland waterway transport is done on the basis of agreement between organizations and individuals carrying out the rescue (hereafter referred to as rescuing party) and owner of rescued vehicles, seagoing ships or fishing boats (hereafter referred to as rescued party).

3. Việc giải quyết tranh chấp về thanh toán tiền công cứu hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
3. The settlement of dispute over payment of rescue remuneration is done under regulations of civil law.

Điều 98g. Nghĩa vụ của bên cứu hộ, bên được cứu hộ
Article 98g. Obligations of rescuing party and rescued party

1. Bên cứu hộ có nghĩa vụ sau:
1. The rescuing party has the following obligations:

a) Thực hiện theo thỏa thuận cứu hộ;
a) Complies with rescue agreement;

b) Tiến hành việc cứu hộ một cách tích cực;
b) Carries out the rescue actively;

c) Áp dụng biện pháp thích hợp để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về phương tiện, tài sản và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường;
c) Take appropriate measures to limit to a minimum of loss of vehicles and properties and prevention of environmental pollution;

d) Yêu cầu sự hỗ trợ của tổ chức, cá nhân cứu hộ khác trong trường hợp cần thiết;
d) Requests the support of other rescuing organizations and individuals in case of necessity;

đ) Chấp nhận hành động cứu hộ của tổ chức, cá nhân cứu hộ khác khi có yêu cầu hợp lý của bên được cứu hộ.
dd) Accepts rescuing activities of other rescuing organizations and individuals upon rational request of the rescued party.

2. Bên được cứu hộ có nghĩa vụ sau:
2. The rescued party has the following obligations:

a) Thực hiện theo thỏa thuận cứu hộ;
a) Complies with rescue agreement;

b) Hợp tác với bên cứu hộ trong suốt quá trình thực hiện cứu hộ;
b) Cooperates with the rescuing party during the rescue;

c) Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường trong quá trình được cứu hộ.”
c) Prevents environmental pollution while being rescued.”

23. Bổ sung Điều 98h vào Chương VIII và vào trước Điều 99 như sau:
23. Supplementing Article 98 h in Chapter VIII and before Article 99 as follows:

“Điều 98h. Nội dung quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa
“Article 98h. Contents of state management of inland waterway transport

1. Xây dựng, chỉ đạo và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển và bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa.
1. Formulate, direct and implement strategy, planning, plan, development policies and ensure the safety of inland waterway transport.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về giao thông đường thủy nội địa.
2. Issue and implement the legal normative documents, standards and technical regulations on inland waterway transport.

3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa.
3. Propagate, disseminate, educate law on inland waterway transport, provide instructions and inspect the implementation of measures to ensure the safety of inland waterway transport.

4. Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
4. Carry out the management, maintenance and protection of inland transport infrastructure.

5. Tổ chức thực hiện đăng ký, đăng kiểm phương tiện thủy nội địa; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa.
5. Implement the registration and register of inland waterway vehicles, issuance and revocation of certificate of registration, certificate of technical safety and environmental protection of inland waterway vehicles.

6. Quản lý, đào tạo, cấp, đổi, thu hồi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền viên và người lái phương tiện thủy nội địa.
6. Perform the management, issuance, renewal and revocation of certificate of professional skills of crewman and operator of inland waterway vehicles.

7. Quản lý hoạt động vận tải đường thủy nội địa.
7. Manage the activities of inland waterway transport.

8. Tổ chức thực hiện công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ giao thông đường thủy nội địa.
8. Perform work of prevention and control of natural disasters and response to climate change, search, rescue and salvage of inland waterway transport.

9. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải đường thủy nội địa.
9. Protect environment in activities of inland waterway transport.

10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
10. Do research and apply science and technology and carry out the training of human resources in the field of inland waterway transport.

11. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thủy nội địa.
11. Implement the inspection, examination, settlement of complaint, denunciation and handling of violation of law on inland waterway transport.

12. Hợp tác quốc tế về giao thông đường thủy nội địa.”
12. Implement international cooperation on inland waterway transport.”

24. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 99 như sau:
24. Supplementing Clause 3a after Clause 3 of Article 99 as follows:

“3a. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.”
“3a. The Ministry of Defense shall coordinate with the Ministry of Transport, Ministry of Public Security and Ministry of Agriculture and Rural Development to perform the state management of inland waterway transport in the field of national defense and security under the provisions of this Law and relevant laws.”

25. Bổ sung Điều 101a vào Chương IX, trước Điều 102 như sau:
25. Supplementing Article 101a into Chapter IX and before Article 102 as follows:

“Điều 101a. Áp dụng pháp luật đối với hoạt động của phương tiện ngoài phạm vi luồng và vùng nước chưa được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải
“Article 101a. Application of law to the activities of vehicles outside the range of channel and waters which are not under management and exploitation of transport

Hoạt động của phương tiện ngoài phạm vi luồng và vùng nước chưa được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải phải tuân theo quy định của Luật này về phương tiện thủy nội địa; thuyền viên, người lái phương tiện; quy tắc giao thông và tín hiệu của phương tiện; vận tải đường thủy nội địa; tai nạn giao thông đường thủy nội địa và tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ giao thông đường thủy nội địa và quy định của pháp luật có liên quan.
Activities of vehicles outside the range of channel and waters which are not under management and exploitation of transport must comply with the provisions of this Law on inland waterway vehicles, crewman, vehicle operator, rules of transport and signals of vehicles, inland water transport, accidents of inland water transport and search, rescue and salvage of inland water transport and relevant laws.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức cảnh báo tại khu vực nguy hiểm đối với hoạt động của phương tiện ngoài phạm vi luồng và vùng nước chưa được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.”
Provincial People’s Committees are responsible for warning in dangerous areas for activities of vehicles outside the channel and waters which are not under management and exploitation of transport.”

Điều 2
Article 2

1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
1. Amending a number of words of the Law on inland waterway transport as follows:

a) Thay từ “mã lực” bằng từ “sức ngựa” tại các khoản 18, 19 và 20 Điều 3; khoản 1 và khoản 2 Điều 35; các khoản 1, 2 và 4 Điều 49; Điều 80;
a) Replacing the word “horsepower” with “horsepower” in Clause 18, 19 and 20 of Article 3; Clause 1 and 2 of Article 35; Clauses 1, 2 and 4 of Article 49; Article 80;

b) Thay từ “bằng” bằng cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn” tại khoản 6 Điều 8; điểm c khoản 2 Điều 29; tên Điều và khoản 3 Điều 30; tên Điều, các khoản 2, 3 và 4 Điều 31;
b) Replacing the word “by” with the word “certificate of professional skills” in Clause 6, Article 8, Point c, Clause 2, Article 29; name of Article and Clause 3 of Article 30; name of Article and Clauses 2, 3 and 4 of Article 31;

c) Thay cụm từ “lụt, bão” bằng từ “thiên tai” tại khoản 1 Điều 10; Điều 11; khoản 2 Điều 22 và khoản 5 Điều 99;
c) Replacing the phrase “flood, storm” with the word “natural disasters” in Clause 1, Article 10; Article 11; Clause 2 of Article 22 and Clause 5 of Article 99;

d) Thay cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân các cấp” tại khoản 8 Điều 25;
d) Replacing the phrase “Provincial People’s Committee” with the phrase “People’s Committee at all levels” in Clause 8 of Article 25.

đ) Thay từ “phê duyệt” bằng từ “thẩm định” tại điểm a khoản 1 Điều 26; thay từ “duyệt” bằng từ “thẩm định” tại khoản 2 Điều 27;
dd) Replacing the word “approval” with the word “assessment” at Point a, Clause 1 of Article 26; replacing the word “approval” with the word “assessment” in Clause 2 of Article 27;

e) Thay cụm từ “tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành” bằng cụm từ “tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia” tại khoản 2 Điều 26;
e) Replacing the phrase “Vietnam standard, industry standard” with the phrase “National standard, national technical regulation” in Clause 2 of Article 26;

g) Thay cụm từ “Cảnh sát giao thông đường thủy” bằng cụm từ “Cảnh sát đường thủy” tại đoạn dẫn của Điều 65; đoạn dẫn của Điều 66 và khoản 3 Điều 99;
g) Replacing the phrase “ Waterway transport police” with the phrase “Waterway police” at the extracting paragraph of Article 65 and 66 and Clause 3 of Article 99;

h) Thay cụm từ “Bộ Thủy sản” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” tại khoản 3 và khoản 4 Điều 99;
h) Replacing the phrase “ Ministry of Fisheries” with the phrase “Ministry of Agriculture and Rural Development” in Clause 3 and 4 of Article 99;

i) Thay cụm từ “về giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “trên đường thủy nội địa” tại khoản 3 Điều 99.
i) Replacing the phrase “about inland waterway transport” with the phrase “on inland waterway transport” in Clause 3 of Article 99.

2. Bổ sung cụm từ “người thuê phương tiện” sau cụm từ “chủ phương tiện” tại khoản 1 Điều 29.
2. Replacing the phrase “ vehicle lessee” after the phrase “ owner of vehicle” in Clause 1 of Article 29.

3. Bổ sung cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn,” sau cụm từ “các loại” tại khoản 3 Điều 31.
3. Supplementing the phrase “certificate of professional skills” after the phrase “various types” in Clause of Article 31.

4. Bổ sung cụm từ “tàu cá” sau cụm từ “tàu biển” tại khoản 2 Điều 36.
4. Supplementing the phrase “fishing boat” after the phrase “seagoing ship” in Clause 2 of Article 36.

5. Bổ sung cụm từ “luồng hẹp, luồng bị hạn chế” sau cụm từ “luồng cong gấp” tại tên Điều 37, khoản 2 Điều 37 và khoản 4 Điều 44.
5. Supplementing the phrase “narrow channel, limited channel” after the phrase “bending channel” in the name of Article 37, Clause 2 of Article 37 and Clause 4 of Article 44.

6. Bỏ cụm từ “lụt, bão” tại điểm b khoản 1 Điều 21.
6. Deleting the phrase “flood, storm” at Point b, Clause 1 of Article 21.

7. Bỏ cụm từ “Bộ trưởng Bộ Thủy sản” tại khoản 6 Điều 25; khoản 4 Điều 26; khoản 5 Điều 29; khoản 4 Điều 31; khoản 5 Điều 69.
7. Deleting the phrase “Minister of Fisheries” in Clause 6 of Article 25; Clause 4 of Article 26, Clause 5 of Article 29, Clause 4 of Article 31 and Clause 5 of Article 69.

8. Bỏ cụm từ “tàu cá” tại khoản 6 Điều 25; khoản 4 Điều 26; khoản 5 Điều 29; khoản 4 Điều 31.
8. Deleting the phrase “fishing boat” in Clause 6, Article 25; Clause 4 of Article 26, Clause 5 of Article 29 and Clause 4 of Article 31.

9. Bỏ cụm từ “cảng cá, bến cá” tại khoản 5 Điều 69.
9. Deleting the phrase “fishing port, fishing wharf” in Clause 5 of Article 69.

10. Bãi bỏ Điều 7.
10. Annulling Article 7.

Điều 3
Article 3

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
1. This Law takes effect from 01 January 2015.

2. Bằng thuyền trưởng, bằng máy trưởng được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì tiếp tục được sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.
2. The Certificate of captain and chief mechanic issued before 01 January 2015 shall be used by the end of 31 December 2019.

3. Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
3. The Government stipulates in detail the articles and clauses in this Law.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2014.
This law was passed by the XIIIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 7th Session on 17 June, 2014.

 

 
 

THEGIOILUAT.VN
Đang có hiệu lực
HL: 01/01/2015

Tiếng Việt

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

English

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014

Số hiệu 48/2014/QH13 Ngày ban hành 17/10/2016
Ngày có hiệu lực 01/01/2015 Ngày hết hiệu lực
Nơi ban hành Quốc hội Tình trạng Đang có hiệu lực

Tóm tắt nội dung

Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 (48/2014/QH13) SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục lục

Mục lục

Close