QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

 

Luật số: 60/2010/QH12

Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2010

 

LUẬT

KHOÁNG SẢN


ăn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;C

Quốc hội ban hành Luật khoáng sản.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định việc điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; thăm dò, khai thác khoáng sản; quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Khoáng sản là dầu khí; khoáng sản là nước thiên nhiên không phải là nước khoáng, nước nóng thiên nhiên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ.

2. Nước khoáng là nước thiên nhiên dưới đất, có nơi lộ trên mặt đất, có thành phần, tính chất và một số hợp chất có hoạt tính sinh học đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được phép áp dụng tại Việt Nam.

3. Nước nóng thiên nhiên là nước thiên nhiên dưới đất, có nơi lộ trên mặt đất, luôn có nhiệt độ tại nguồn đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được phép áp dụng tại Việt Nam.

4. Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là hoạt động nghiên cứu, điều tra về cấu trúc, thành phần vật chất, lịch sử phát sinh, phát triển vỏ trái đất và các điều kiện, quy luật sinh khoáng liên quan để đánh giá tổng quan tiềm năng khoáng sản làm căn cứ khoa học cho việc định hướng hoạt động thăm dò khoáng sản.

5. Hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động thăm dò khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản.

6. Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản.

7. Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan.

Điều 3. Chính sách của Nhà nước về khoáng sản

1. Nhà nước có chiến lược, quy hoạch khoáng sản để phát triển bền vững kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong từng thời kỳ.

2. Nhà nước bảo đảm khoáng sản được bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.

3. Nhà nước đầu tư và tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản theo chiến lược, quy hoạch khoáng sản; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển công nghệ trong công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và hoạt động khoáng sản.

4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, hợp tác với các tổ chức chuyên ngành địa chất của Nhà nước để điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.

5. Nhà nước đầu tư thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

6. Nhà nước khuyến khích dự án đầu tư khai thác khoáng sản gắn với chế biến, sử dụng khoáng sản để làm ra sản phẩm kim loại, hợp kim hoặc các sản phẩm khác có giá trị và hiệu quả kinh tế - xã hội.

7. Nhà nước có chính sách xuất khẩu khoáng sản trong từng thời kỳ phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội trên nguyên tắc ưu tiên bảo đảm nguồn nguyên liệu cho sản xuất trong nước.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động khoáng sản

1. Hoạt động khoáng sản phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch khoáng sản, gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

2. Chỉ được tiến hành hoạt động khoáng sản khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.

3. Thăm dò khoáng sản phải đánh giá đầy đủ trữ lượng, chất lượng các loại khoáng sản có trong khu vực thăm dò.

4. Khai thác khoáng sản phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường làm tiêu chuẩn cơ bản để quyết định đầu tư; áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa khoáng sản.

Điều 5. Quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác

1. Địa phương nơi có khoáng sản được khai thác được Nhà nước điều tiết khoản thu từ hoạt động khai thác khoáng sản để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm:

a) Hỗ trợ chi phí đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản và xây dựng công trình phúc lợi cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định của pháp luật;

b) Kết hợp khai thác với xây dựng hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ, phục hồi môi trường theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản; nếu gây thiệt hại đến hạ tầng kỹ thuật, công trình, tài sản khác thì tùy theo mức độ thiệt hại phải có trách nhiệm sửa chữa, duy tu, xây dựng mới hoặc bồi thường theo quy định của pháp luật;

c) Ưu tiên sử dụng lao động địa phương vào khai thác khoáng sản và các dịch vụ có liên quan;

d) Cùng với chính quyền địa phương bảo đảm việc chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân có đất bị thu hồi để khai thác khoáng sản.

3. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất bị thu hồi để thực hiện dự án khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác có liên quan.

Điều 6. Lưu trữ thông tin về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

2. Mẫu vật địa chất, khoáng sản phải được lưu giữ tại Bảo tàng địa chất thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Sử dụng thông tin về khoáng sản

1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản có trách nhiệm cung cấp thông tin về khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải trả phí sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ thăm dò khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; trường hợp sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ khai thác khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.

Điều 8. Những hành vi bị cấm

1. Lợi dụng hoạt động khoáng sản xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Lợi dụng thăm dò để khai thác khoáng sản.

3. Thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, hoạt động khoáng sản khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Cản trở trái pháp luật hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, hoạt động khoáng sản.

5. Cung cấp trái pháp luật thông tin về khoáng sản thuộc bí mật nhà nước.

6. Cố ý hủy hoại mẫu vật địa chất, khoáng sản có giá trị hoặc quý hiếm.

7. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH KHOÁNG SẢN

Điều 9. Chiến lược khoáng sản

1. Việc lập chiến lược khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc và căn cứ sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng;

b) Bảo đảm nhu cầu về khoáng sản phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội; khai thác, sử dụng tiết kiệm khoáng sản, chống lãng phí;

c) Nhu cầu sử dụng, khả năng đáp ứng khoáng sản trong nước và khả năng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoáng sản cho phát triển kinh tế - xã hội;

d) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đã thực hiện; tiền đề và dấu hiệu địa chất liên quan đến khoáng sản.

2. Chiến lược khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng hợp lý, tiết kiệm khoáng sản;

b) Định hướng điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, thăm dò, khai thác khoáng sản cho từng nhóm khoáng sản, chế biến và sử dụng hợp lý, tiết kiệm khoáng sản sau khai thác trong kỳ lập chiến lược;

c) Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, thăm dò, khai thác khoáng sản cho từng nhóm khoáng sản, chế biến và sử dụng hợp lý, tiết kiệm khoáng sản sau khai thác; dự trữ khoáng sản quốc gia.

3. Chiến lược khoáng sản được lập cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 20 năm theo kỳ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ khác và các địa phương có liên quan lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản.

Điều 10. Quy hoạch khoáng sản

1. Quy hoạch khoáng sản bao gồm:

a) Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;

b) Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước;

c) Quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước;

d) Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Kỳ quy hoạch khoáng sản được quy định như sau:

a) Kỳ quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là 10 năm, tầm nhìn 20 năm;

b) Kỳ quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này là 5 năm, tầm nhìn 10 năm.

3. Chính phủ phân công các bộ tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các loại quy hoạch quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này; quy định việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Điều 11. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Việc lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản;

b) Định hướng cho quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước.

2. Căn cứ để lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bao gồm:

a) Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản;

b) Kết quả thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản kỳ trước; tiền đề, dấu hiệu địa chất liên quan đến khoáng sản mới phát hiện.

3. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về địa chất, khoáng sản;

b) Đánh giá tiềm năng từng loại, từng nhóm khoáng sản; xác định vùng có triển vọng về khoáng sản;

c) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản kỳ trước;

d) Xác định quy mô đầu tư, nhu cầu về thiết bị, kỹ thuật, phương pháp phân tích, thí nghiệm phục vụ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;

đ) Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch.

Điều 12. Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước

1. Việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản;

b) Bảo đảm khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả khoáng sản phục vụ nhu cầu hiện tại, đồng thời có tính đến sự phát triển của khoa học, công nghệ và nhu cầu khoáng sản trong tương lai;

c) Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác.

2. Căn cứ để lập quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước bao gồm:

a) Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch ngành sản xuất sử dụng khoáng sản;

b) Nhu cầu khoáng sản của các ngành kinh tế;

c) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;

d) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác khoáng sản;

đ) Kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước; kết quả đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước phải có các nội dung chính sau đây:

a) Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản;

b) Đánh giá thực trạng tiềm năng khoáng sản đã điều tra, thăm dò và nhu cầu sử dụng khoáng sản của các ngành kinh tế;

c) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước;

d) Xác định phương hướng, mục tiêu thăm dò, khai thác khoáng sản trong kỳ quy hoạch;

đ) Khoanh định khu vực hoạt động khoáng sản, trong đó thể hiện cả khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ. Khu vực hoạt động khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp;

e) Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

g) Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch.

Điều 13. Quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước

1. Việc lập quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước;

b) Bảo đảm khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả khoáng sản phục vụ nhu cầu hiện tại, đồng thời có tính đến sự phát triển của khoa học, công nghệ và nhu cầu khoáng sản trong tương lai;

c) Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác;

d) Một loại khoáng sản sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau chỉ thể hiện trong một quy hoạch.

2. Căn cứ để lập quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước bao gồm:

a) Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch ngành sản xuất sử dụng khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước;

b) Nhu cầu khoáng sản cho chế biến và sử dụng của các ngành kinh tế;

c) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác khoáng sản;

d) Kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước; kết quả đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước phải có các nội dung chính sau đây:

a) Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản trong khu vực hoạt động khoáng sản;

b) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước;

c) Xác định nhu cầu sử dụng khoáng sản và khả năng đáp ứng nhu cầu trong kỳ quy hoạch;

d) Khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại khoáng sản cần đầu tư khai thác và tiến độ khai thác. Khu vực khai thác khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp;

đ) Xác định quy mô, công suất khai thác, yêu cầu về công nghệ khai thác;

e) Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch.

Điều 14. Điều chỉnh quy hoạch khoáng sản

1. Quy hoạch khoáng sản được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có điều chỉnh chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch khoáng sản ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung quy hoạch đã được phê duyệt hoặc có sự thay đổi lớn về nhu cầu chế biến, sử dụng khoáng sản của ngành kinh tế;

b) Có phát hiện mới về khoáng sản làm ảnh hưởng đến tính chất, nội dung quy hoạch;

c) Khi xảy ra trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật này;

d) Vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch khoáng sản quyết định điều chỉnh quy hoạch đã phê duyệt.

Điều 15. Lấy ý kiến và công bố quy hoạch khoáng sản

1. Việc lấy ý kiến về quy hoạch khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 10 của Luật này, tổ chức lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có liên quan về quy hoạch khoáng sản trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 của Luật này tổ chức lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan về quy hoạch khoáng sản trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quy hoạch khoáng sản được phê duyệt hoặc được điều chỉnh, cơ quan tổ chức lập quy hoạch khoáng sản có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch khoáng sản.

Chương III

BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC

Điều 16. Trách nhiệm chung về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác

1. Khoáng sản chưa khai thác, kể cả khoáng sản ở bãi thải của mỏ đã đóng cửa được bảo vệ theo quy định của Luật này.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.

3. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.

Điều 17. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản của tổ chức, cá nhân

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có trách nhiệm:

a) Khi thăm dò khoáng sản phải đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ các loại khoáng sản phát hiện được trong khu vực thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;

b) Khi khai thác khoáng sản phải áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa các loại khoáng sản được phép khai thác; nếu phát hiện khoáng sản mới phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép; quản lý, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng hoặc khoáng sản chưa thu hồi được.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng; không được tự ý khai thác khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 của Luật này.

3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn khi trình phê duyệt quy hoạch phải trình kèm theo ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.

Điều 18. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản để thi hành pháp luật về khoáng sản tại địa phương;

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;

c) Tổ chức bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;

d) Huy động và chỉ đạo phối hợp các lực lượng trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép tại địa phương.

2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về khoáng sản tại địa phương;

b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; huy động và chỉ đạo phối hợp các lực lượng trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động khoáng sản trái phép; phối hợp với các cơ quan chức năng bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.

Điều 19. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của các bộ, cơ quan ngang bộ

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ chỉ đạo thực hiện các quy định về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định của Luật này.

2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực khoáng sản; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực biên giới, hải đảo hoặc khu vực cấm hoạt động khoáng sản vì lý do quốc phòng, an ninh.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.

Điều 20. Kinh phí cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác

Nhà nước bảo đảm kinh phí cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Kinh phí cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.

Chương IV

ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 21. Trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản do Nhà nước thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt.

Kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.

2. Căn cứ quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và dự toán ngân sách nhà nước giao, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.

Điều 22. Nội dung điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Nội dung điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bao gồm:

a) Điều tra, phát hiện khoáng sản cùng với việc lập bản đồ địa chất khu vực, địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản biển, bản đồ chuyên đề và nghiên cứu chuyên đề về địa chất, khoáng sản;

b) Đánh giá tiềm năng khoáng sản theo loại, nhóm khoáng sản và theo cấu trúc địa chất có triển vọng nhằm phát hiện khu vực có khoáng sản mới.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; thủ tục thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.

Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có các quyền sau đây:

a) Tiến hành điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản theo đề án đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Chuyển ra ngoài khu vực điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, kể cả ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng và chủng loại phù hợp với tính chất và yêu cầu để phân tích, thử nghiệm theo đề án đã được phê duyệt.

2. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trước khi thực hiện;

b) Thực hiện đúng đề án đã được phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;

c) Bảo đảm tính trung thực, đầy đủ trong việc thu thập, tổng hợp tài liệu, thông tin về địa chất, khoáng sản; không được tiết lộ thông tin về địa chất, khoáng sản trong quá trình điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;

d) Bảo vệ môi trường, khoáng sản và tài nguyên khác trong quá trình điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;

đ) Trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;

e) Nộp báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ; nộp mẫu vật địa chất, khoáng sản vào Bảo tàng địa chất theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 24. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Việc tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải nằm trong Danh mục đề án thuộc diện khuyến khích đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành;

b) Đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải được Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định;

c) Việc thực hiện đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giám sát.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được ưu tiên sử dụng thông tin về khoáng sản trong khu vực đã điều tra khi tham gia hoạt động khoáng sản.

Chương V

KHU VỰC KHOÁNG SẢN

Điều 25. Phân loại khu vực khoáng sản

1. Khu vực hoạt động khoáng sản, bao gồm cả khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.

2. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản.

3. Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

4. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

Điều 26. Khu vực hoạt động khoáng sản

1. Khu vực hoạt động khoáng sản là khu vực có khoáng sản đã được điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khoanh định trong quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật này.

2. Căn cứ vào yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh; ngăn ngừa, giảm thiểu tác động đến môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa; bảo vệ rừng đặc dụng, công trình hạ tầng, việc thăm dò, khai thác khoáng sản có thể bị hạn chế về:

a) Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác;

b) Sản lượng khai thác;

c) Thời gian khai thác;

d) Diện tích, độ sâu khai thác và phương pháp khai thác.

Căn cứ yêu cầu của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này quyết định hình thức hạn chế hoạt động khoáng sản.

Điều 27. Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ

1. Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ là khu vực chỉ phù hợp với hình thức khai thác nhỏ được xác định trên cơ sở kết quả đánh giá khoáng sản trong giai đoạn điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản hoặc kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp.

2. Chính phủ quy định chi tiết việc khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.

Điều 28. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản

1. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Khu vực đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của Luật di sản văn hóa;

b) Khu vực đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ hoặc đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ, khu bảo tồn địa chất;

c) Khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc nếu tiến hành hoạt động khoáng sản có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

d) Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;

đ) Đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều; hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, dẫn điện, xăng dầu, khí, thông tin liên lạc.

2. Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được khoanh định khi có một trong các yêu cầu sau đây:

a) Yêu cầu về quốc phòng, an ninh;

b) Bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đang được Nhà nước xem xét, công nhận hoặc phát hiện trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản;

c) Phòng, tránh, khắc phục hậu quả thiên tai.

3. Trường hợp khu vực đang có hoạt động khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thì tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trong khu vực đó được đền bù thiệt hại theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp cần thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh quy hoạch khoáng sản có liên quan.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan.

Điều 29. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia là khu vực có khoáng sản chưa khai thác được xác định căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, kết quả thăm dò khoáng sản, bao gồm:

a) Khu vực có khoáng sản cần dự trữ cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội;

b) Khu vực có khoáng sản nhưng chưa đủ điều kiện để khai thác có hiệu quả hoặc có đủ điều kiện khai thác nhưng chưa có các giải pháp khắc phục tác động xấu đến môi trường.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

Chương VI

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, SỬ DỤNG ĐẤT, NƯỚC, HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 30. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải sử dụng công nghệ, thiết bị, vật liệu thân thiện với môi trường; thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải thực hiện các giải pháp và chịu mọi chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường. Giải pháp, chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường phải được xác định trong dự án đầu tư, báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của Chính phủ.

Điều 31. Sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp không sử dụng lớp đất mặt hoặc hoạt động khoáng sản không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất của tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp. Khi Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì hợp đồng thuê đất cũng chấm dứt hiệu lực; khi từng phần diện tích thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản được trả lại thì hợp đồng thuê đất cũng được thay đổi tương ứng. Khi có sự thay đổi tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản thì hợp đồng thuê đất được ký lại.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản được sử dụng hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện và hạ tầng kỹ thuật khác để phục vụ hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Sử dụng nước trong hoạt động khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản được sử dụng nước theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.

2. Nguồn nước, khối lượng nước và phương thức sử dụng nước, xả nước thải trong hoạt động khoáng sản phải được xác định trong đề án thăm dò, dự án đầu tư khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ.

Điều 33. Bảo hiểm trong hoạt động khoáng sản

Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải mua bảo hiểm phương tiện, công trình phục vụ hoạt động khoáng sản và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật.

Chương VII

THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 34. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh ngành nghề thăm dò khoáng sản được thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp;

b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã;

c) Doanh nghiệp nước ngoài có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam.

2. Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề thăm dò khoáng sản được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.

Điều 35. Điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Có người phụ trách kỹ thuật tốt nghiệp đại học chuyên ngành địa chất thăm dò đã công tác thực tế trong thăm dò khoáng sản ít nhất 05 năm; có hiểu biết, nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn

kỹ thuật về thăm dò khoáng sản;

c) Có đội ngũ công nhân kỹ thuật chuyên ngành địa chất thăm dò, địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, địa vật lý, khoan, khai đào và chuyên ngành khác có liên quan;

d) Có thiết bị, công cụ chuyên dùng cần thiết để thi công công trình thăm dò khoáng sản.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản.

Điều 36. Lựa chọn tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản

1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

2. Chính phủ quy định chi tiết việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản.

Điều 37. Lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 34 của Luật này có nhu cầu thăm dò khoáng sản được tiến hành khảo sát tại thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực dự kiến thăm dò khoáng sản.

Điều 38. Diện tích khu vực thăm dò khoáng sản

1. Khu vực thăm dò khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc, thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp.

2. Diện tích khu vực thăm dò của một giấy phép đối với loại hoặc nhóm khoáng sản được quy định như sau:

a) Không quá 50 kilômét vuông (km2) đối với đá quý, đá bán quý, khoáng sản kim loại, trừ bauxit;

b) Không quá 100 kilômét vuông (km2) đối với than, bauxit, khoáng sản không kim loại ở đất liền có hoặc không có mặt nước, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;

c) Không quá 200 kilômét vuông (km2) đối với khoáng sản các loại ở thềm lục địa, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;

d) Không quá 02 kilômét vuông (km2) ở đất liền, không quá 01 kilômét vuông (km2) ở vùng có mặt nước đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;

đ) Không quá 02 kilômét vuông (km2) đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên.

3. Khu vực thăm dò phải bảo đảm khống chế hết thân khoáng sản và các cấu trúc địa chất có triển vọng đối với loại khoáng sản dự kiến thăm dò.

Điều 39. Đề án thăm dò khoáng sản

1. Đề án thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Hệ phương pháp thăm dò phù hợp để xác định được trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện khai thác, khả năng chế biến, sử dụng các loại khoáng sản có trong diện tích thăm dò;

b) Khối lượng công tác thăm dò, số lượng, chủng loại mẫu vật cần lấy phân tích, bảo đảm đánh giá đầy đủ tài nguyên, trữ lượng, chất lượng khoáng sản theo mục tiêu thăm dò;

c) Giải pháp bảo vệ môi trường, an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò;

d) Phương pháp tính trữ lượng;

đ) Giải pháp tổ chức thi công, tiến độ thực hiện đề án;

e) Dự toán chi phí thăm dò được lập trên cơ sở đơn giá do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định;

g) Thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản và thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

2. Đề án thăm dò khoáng sản phải được thẩm định trước khi cấp giấy phép theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 40. Nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Việc cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Giấy phép thăm dò khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia hoặc khu vực đang được điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản cùng loại với khoáng sản xin cấp giấy phép thăm dò;

b) Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp không quá 05 Giấy phép thăm dò khoáng sản, không kể Giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hiệu lực; tổng diện tích khu vực thăm dò của các giấy phép đối với một loại khoáng sản không quá 02 lần diện tích thăm dò của một giấy phép quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.

2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lựa chọn theo quy định tại Điều 36 của Luật này hoặc trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò theo quy định của Luật này; nếu tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện hành nghề quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này thì phải có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;

b) Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch khoáng sản; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;

c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.

3. Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này được phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường khi có đủ điều kiện do Chỉnh phủ quy định.

Điều 41. Giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Giấy phép thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Tên tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản;

b) Loại khoáng sản, địa điểm, diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;

c) Phương pháp, khối lượng thăm dò;

d) Thời hạn thăm dò khoáng sản;

đ) Nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác có liên quan.

2. Giấy phép thăm dò khoáng sản có thời hạn không quá 48 tháng và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 48 tháng; mỗi lần gia hạn, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải trả lại ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy phép đã cấp.

Thời hạn thăm dò khoáng sản bao gồm thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản và thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản; trường hợp chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn thăm dò là thời gian còn lại của Giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp trước đó.

Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các quyền sau đây:

a) Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích thăm dò và khu vực thăm dò;

b) Tiến hành thăm dò theo Giấy phép thăm dò khoáng sản;

c) Chuyển ra ngoài khu vực thăm dò, kể cả ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng, chủng loại phù hợp với tính chất, yêu cầu phân tích, thử nghiệm theo đề án thăm dò đã được chấp thuận;

d) Được ưu tiên cấp Giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực đã thăm dò theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này;

đ) Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;

e) Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;

g) Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

h) Quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp lệ phí cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện đúng Giấy phép thăm dò khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;

c) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán;

d) Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò gây ra;

đ) Thông báo kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;

e) Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

g) Thực hiện các công việc khi Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật này;

h) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 43. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải có đủ điều kiện để được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật này.

2. Việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyến cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản chấp thuận; trường hợp được chấp thuận, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản mới.

3. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản đã thực hiện được ít nhất 50% dự toán của đề án thăm dò khoáng sản.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.

Điều 44. Thăm dò khoáng sản độc hại

Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật này, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản độc hại phải thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến sức khỏe con người; trường hợp đã gây ô nhiễm môi trường thì phải xác định đầy đủ các yếu tố gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm; trường hợp thăm dò khoáng sản độc hại có chứa chất phóng xạ còn phải thực hiện quy định của Luật năng lượng nguyên tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 45. Quyền ưu tiên đối với tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản được ưu tiên cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đối với trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn.

Hết thời hạn ưu tiên quy định tại khoản này, tổ chức, cá nhân đã thăm dò không đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đối với khu vực đã thăm dò thì mất quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

2. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải hoàn trả chi phí thăm dò đối với trữ lượng được cấp phép cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước khi được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

Điều 46. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực Giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Sau 06 tháng, kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản không tiến hành thăm dò, trừ trường hợp bất khả kháng;

b) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản vi phạm một trong các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 42 của Luật này mà không khắc phục trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản có thông báo bằng văn bản;

c) Khu vực được phép thăm dò khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

2. Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép bị thu hồi;

b) Giấy phép hết hạn;

c) Giấy phép được trả lại;

d) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản giải thể hoặc phá sản.

3. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm dò; san lấp công trình thăm dò, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, phục hồi môi trường, đất đai; giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập được cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản đang đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò koáng sản hoặc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

Điều 47. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

1. Hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Đề án thăm dò khoáng sản phù hợp với quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật này;

c) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản;

d) Bản cam kết bảo vệ môi trường đối với trường hợp thăm dò khoáng sản độc hại;

đ) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài còn phải có bản sao quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam;

e) Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 40 của Luật này;

g) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá.

2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo;

c) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản đã loại trừ ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy phép đã cấp.

3. Hồ sơ trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản;

c) Trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò thì phải có bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản, kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo.

4. Hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoảng sản;

c) Báo cáo kết quả thăm dò và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;

d) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài còn phải có bản sao quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam.

Điều 48. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.

2. Thời hạn giải quyết hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản được quy định như sau:

a) Tối đa là 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Tối đa là 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản.

3. Trường hợp phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan về các vấn đề liên quan đến việc cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản thì thời gian lấy ý kiến không tính vào thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.

4. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản.

Điều 49. Phê duyệt trữ lượng khoáng sản

1. Thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản được quy định như sau:

a) Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của mình.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Thủ tục nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 50. Thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản

1. Hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản;

b) Bản sao đề án thăm dò khoáng sản và Giấy phép thăm dò khoáng sản;

c) Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình thăm dò khoáng sản đã thi công;

d) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo các phụ lục, bản vẽ và tài liệu nguyên thuỷ có liên quan và bản số hóa.

2. Thời hạn thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản tối đa là 06 tháng, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Chính phủ quy định thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản.

Chương VIII

KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VÀ KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN

Mục 1. KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 51. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản được khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp;

b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã.

2. Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản.

Điều 52. Khu vực khai thác khoáng sản

1. Khu vực khai thác khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp.

2. Diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực khai thác khoáng sản được xem xét trên cơ sở dự án đầu tư khai thác, phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.

Điều 53. Nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

1. Việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò, khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

b) Không chia cắt khu vực khoáng sản có thể đầu tư khai thác hiệu quả ở quy mô lớn để cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho nhiều tổ chức, cá nhân khai thác ở quy mô nhỏ.

2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật này. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;

b) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

3. Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này được phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản khi có đủ điều kiện do Chính phủ quy định.

Điều 54. Giấy phép khai thác khoáng sản

1. Giấy phép khai thác khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;

b) Loại khoáng sản, địa điểm, diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

c) Trữ lượng, công suất, phương pháp khai thác khoáng sản;

d) Thời hạn khai thác khoáng sản;

đ) Nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác có liên quan.

2. Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn không quá 30 năm và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm.

Trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn khai thác là thời gian còn lại của Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp trước đó.

Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:

a) Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích khai thác và khu vực được phép khai thác;

b) Tiến hành khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Được thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong phạm vi diện tích, độ sâu được phép khai thác, nhưng phải thông báo khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện;

d) Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;

đ) Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

e) Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

g) Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

h) Thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai phù hợp với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt;

i) Quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, lệ phí cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ;

c) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện;

d) Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường;

đ) Thu thập, lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản;

e) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

g) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;

h) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong khu vực khai thác khoáng sản;

i) Đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường và đất đai khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực;

k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 56. Khai thác khoáng sản độc hại có chứa chất phóng xạ

Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật này, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản độc hại có chứa chất phóng xạ còn phải thực hiện quy định của Luật năng lượng nguyên tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 57. An toàn lao động, vệ sinh lao động trong khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, người làm việc tại mỏ phải thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải ban hành nội quy lao động của mỏ phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

3. Khi có nguy cơ xảy ra sự cố về an toàn lao động, Giám đốc điều hành mỏ phải áp dụng ngay các biện pháp cần thiết để loại trừ nguyên nhân xảy ra sự cố.

4. Khi xảy ra sự cố về an toàn lao động, Giám đốc điều hành mỏ phải áp dụng ngay các biện pháp khẩn cấp để khắc phục sự cố; cấp cứu, sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm; kịp thời báo cáo các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bảo vệ tài sản, bảo vệ hiện trường xảy ra sự cố.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hỗ trợ việc cấp cứu và khắc phục hậu quả sự cố về an toàn lao động.

6. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện chế độ báo cáo về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật.

Điều 58. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực Giấy phép khai thác khoáng sản

1. Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Sau 12 tháng, kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chưa xây dựng cơ bản mỏ, trừ trường hợp bất khả kháng;

b) Sau 12 tháng, kể từ ngày dự kiến bắt đầu khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chưa tiến hành khai thác, trừ trường hợp bất khả kháng;

c) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản vi phạm một trong các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 55 của Luật này mà không khắc phục trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản có thông báo bằng văn bản;

d) Khu vực được phép khai thác khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

2. Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép bị thu hồi;

b) Giấy phép hết hạn;

c) Giấy phép được trả lại;

d) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản giải thể hoặc phá sản.

3. Khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi trường ở khu vực khai thác khoáng sản thuộc sở hữu nhà nước, không được tháo dỡ, phá huỷ. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải di chuyển tài sản còn lại của mình và của các bên có liên quan ra khỏi khu vực khai thác khoáng sản; sau thời hạn này, tài sản còn lại thuộc sở hữu nhà nước.

4. Trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện các nghĩa vụ có liên quan đến việc đóng cửa mỏ, cải tạo, phục hồi môi trường và đất đai theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;

c) Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận đầu tư;

đ) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;

e) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

g) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá;

h) Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 của Luật này.

2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại; diện tích đề nghị được tiếp tục khai thác.

3. Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại;

d) Đề án đóng cửa mỏ trong trường hợp trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoảng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;

c) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng;

d) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

đ) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.

Điều 60. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.

2. Thời hạn giải quyết hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản được quy định như sau:

a) Tối đa là 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Tối đa là 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

c) Trường hợp phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan về các vấn đề liên quan đến việc cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản thì thời gian lấy ý kiến không tính vào thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản.

Điều 61. Thiết kế mỏ

1. Thiết kế mỏ bao gồm thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chỉ được phép xây dựng cơ bản mỏ, khai thác khoáng sản khi đã có thiết kế mỏ được lập, phê duyệt theo quy định của pháp luật và nộp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản.

3. Bộ Công thương quy định nội dung thiết kế mỏ.

Điều 62. Giám đốc điều hành mỏ

1. Khai thác khoáng sản phải có Giám đốc điều hành mỏ, trừ trường hợp khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khai thác tận thu khoáng sản. Một giám đốc điều hành mỏ chỉ điều hành hoạt động khai thác theo một Giấy phép khai thác khoáng sản.

2. Giám đốc điều hành mỏ phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Nắm vững quy định của pháp luật về khoáng sản và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Nắm vững quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản;

c) Có trình độ tổ chức, quản lý, kinh nghiệm thực tế, kỹ thuật khai thác, kỹ thuật an toàn lao động, bảo vệ môi trường;

d) Giám đốc điều hành khai thác hầm lò phải là kỹ sư khai thác mỏ hoặc kỹ sư xây dựng mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ hầm lò ít nhất là 05 năm;

đ) Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên phải là kỹ sư khai thác mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm; trường hợp là kỹ sư địa chất thăm dò thì phải được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 05 năm.

Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên mỏ không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, khai thác bằng phương pháp thủ công khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thì phải có trình độ trung cấp khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 02 năm; trường hợp có trình độ trung cấp địa chất thăm dò thì phải được tập huấn về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm.

3. Tổ chức khai thác khoáng sản phải thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của giám đốc điều hành mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

Điều 63. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, sản lượng khoáng sản đã khai thác

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập, quản lý, lưu giữ bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ đến khi kết thúc khai thác.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm thực hiện công tác thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác, sản lượng khoáng sản đã khai thác, chịu trách nhiệm về số liệu đã thống kê, kiểm kê. Kết quả thống kê, kiểm kê của năm báo cáo phải gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, thống kê, kiểm kê, chế độ báo cáo trong khai thác khoáng sản.

Điều 64. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường

1. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bao gồm:

a) Cát các loại (trừ cát trắng silic) có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không có hoặc có các khoáng vật cansiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Đất sét làm gạch, ngói theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam, các loại sét (trừ sét bentonit, sét kaolin) không đủ tiêu chuẩn sản xuất gốm xây dựng, vật liệu chịu lửa samot, xi măng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;

c) Đá cát kết, đá quarzit có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc không đủ tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;

d) Đá trầm tích các loại (trừ diatomit, bentonit, đá chứa keramzit), đá magma (trừ đá syenit nephelin, bazan dạng cột hoặc dạng bọt), đá biến chất (trừ đá phiến mica giàu vermiculit) không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, đá quý, đá bán quý và các nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, không đủ tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ, nguyên liệu kỹ thuật felspat sản xuất sản phẩm gốm xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;

đ) Đá phiến các loại, trừ đá phiến lợp, đá phiến cháy và đá phiến có chứa khoáng vật serixit, disten hoặc silimanit có hàm lượng lớn hơn 30%;

e) Cuội, sỏi, sạn không chứa vàng, platin, đá quý và đá bán quý; đá ong không chứa kim loại tự sinh hoặc khoáng vật kim loại;

g) Đá vôi, sét vôi, đá hoa (trừ nhũ đá vôi, đá vôi trắng và đá hoa trắng) không đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản xuất xi măng pooc lăng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc không đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;

h) Đá dolomit có hàm lượng MgO nhỏ hơn 15%, đá dolomit không đủ tiêu chuẩn sản xuất thủy tinh xây dựng, làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản trong các trường hợp sau đây:

a) Khai thác trong diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó.

Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Khai thác trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó.

3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 65. Khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Việc khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình, trừ công trình quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này quyết định việc thăm dò, khai thác trước khi dự án được phê duyệt hoặc cấp giấy phép đầu tư;

b) Đối với khu vực chưa được điều tra, đánh giá về khoáng sản mà trong quá trình xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này quyết định việc khai thác hoặc không khai thác trong phạm vi xây dựng công trình; trường hợp quyết định khai thác thì không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản.

2. Khu vực có dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc dự án, công trình quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, nếu phát hiện có khoáng sản thì Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình để quyết định việc thăm dò, khai thác khoáng sản trong khu vực của dự án.

3. Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định không khai thác thì phải có văn bản trả lời cho cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc chủ đầu tư.

Điều 66. Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đã hoàn thành công tác xây dựng cơ bản, đưa mỏ vào khai thác thì được chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản phải có đủ điều kiện được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

3. Việc chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản chấp thuận; trường hợp được chấp thuận, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mới.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.

Mục 2. KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN

Điều 67. Khai thác tận thu khoáng sản

Khai thác tận thu khoáng sản là hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.

Điều 68. Thời hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản có thời hạn không quá 05 năm, kể cả thời gian gia hạn Giấy phép.

Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có các quyền quy định tại các điểm b, d, đ, g, h và i khoản 1 Điều 55 của Luật này và không phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp lệ phí cấp giấy phép, các khoản thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm b, d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 55 của Luật này.

Điều 70. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

b) Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản;

c) Dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt; bản sao giấy chứng nhận đầu tư;

d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;

đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn.

3. Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản đến thời điểm trả lại giấy phép;

c) Đề án đóng cửa mỏ.

Điều 71. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.

2. Thời hạn giải quyết hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được quy định như sau:

a) Tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

b) Tối đa là 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

3. Chính phủ quy định thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

Điều 72. Thu hồi Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản không thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này;

b) Khu vực khai thác tận thu khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

2. Khi Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi hoặc hết hạn thì tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu vực khai thác, thực hiện công tác cải tạo, phục hồi môi trường.

3. Trường hợp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Mục 3. ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN

Điều 73. Đóng cửa mỏ khoáng sản

Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập đề án đóng cửa mỏ đối với toàn bộ hoặc một phần diện tích khai thác khoáng sản trong các trường hợp sau đây:

1. Đã khai thác hết toàn bộ hoặc một phần trữ lượng;

2. Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực nhưng chưa khai thác hết trữ lượng khoáng sản trong khu vực khai thác khoáng sản.

Điều 74. Lập và tổ chức thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này phê duyệt trước khi thực hiện.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản giải thể, phá sản hoặc không có khả năng thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ năng lực lập, thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản. Kinh phí thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được lấy từ tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân được phép khai thác.

Điều 75. Phê duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phê duyệt, tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, thủ tục phê duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.

Chương IX

TÀI CHÍNH VỀ KHOÁNG SẢN VÀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Mục 1. TÀI CHÍNH VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản

1. Thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

3. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Nhà nước thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thông qua đấu giá hoặc không đấu giá.

2. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định căn cứ vào giá, trữ lượng, chất lượng khoáng sản, loại hoặc nhóm khoáng sản, điều kiện khai thác khoáng sản.

3. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Mục 2. ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 78. Khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện ở các khu vực hoạt động khoáng sản, trừ khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khoanh định là khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

2. Chính phủ quy định tiêu chí khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.

Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Chương X

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 80. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khoáng sản.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản; ban hành quy chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản;

b) Lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản; lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch khoáng sản theo phân công của Chính phủ;

c) Khoanh định và công bố các khu vực khoáng sản theo thẩm quyền; khoanh định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền;

d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và hoạt động khoáng sản;

đ) Cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; chấp thuận trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền;

e) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản;

g) Tổng hợp kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, tình hình hoạt động khoáng sản; quản lý thông tin, mẫu vật địa chất, khoáng sản;

h) Công bố, xuất bản các tài liệu, thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;

i) Thường trực Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia;

k) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước, trong đó có việc lập và trình phê duyệt quy hoạch về khoáng sản theo phân công của Chính phủ; đồng thời phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý nhà nước về khoáng sản.

Điều 81. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Uỷ ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Ban hành theo thẩm quyền văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản tại địa phương;

b) Khoanh định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; quyết định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền;

c) Lập, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định của Chính phủ;

d) Công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; phê duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép;

đ) Cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chấp thuận trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền;

e) Giải quyết theo thẩm quyền việc cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật;

g) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản;

h) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản ở trung ương về tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn;

i) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản;

k) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Giải quyết theo thẩm quyền cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản;

c) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn;

d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản;

đ) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo  thẩm quyền.

Điều 82. Thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố; Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nào thì có quyền gia hạn, thu hồi, chấp thuận trả lại loại giấy phép đó; chấp thuận trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; chấp thuận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản.

Điều 83. Thanh tra chuyên ngành về khoáng sản

1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về khoáng sản.

2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về khoáng sản thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về thanh tra.

Chương XI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 84. Điều khoản chuyển tiếp

1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản trước ngày Luật này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn quy định trong giấy phép.

2. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản ở các mỏ đã được đóng cửa mỏ để thanh lý được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn quy định trong giấy phép và không được gia hạn hoặc cấp lại giấy phép.

3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, tổ chức, cá nhân đang thực hiện theo giấy phép khai thác được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với phần trữ lượng khoáng sản chưa khai thác.

Điều 85. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.

Luật khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khoáng sản số 46/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 86. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2010.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Phú Trọng

 

THEGIOILUAT.VN
Đang có hiệu lực
HL: 01/07/2011
QUỐC HỘI
THE NATIONAL ASSEMBLY
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
Luật số: 60/2010/QH12
Number: 60/2010/QH12
Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2010
Ha Noi , November 17, 2010
 
Căn c Hiến pháp nưc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật khoáng sản.
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10;The National Assembly promulgates the Mineral Law.
Chương I
Chapter I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Article 1. Scope of regulation
Luật này quy định việc điều tra cơ bản đa chất về khoáng sản; bo vệ khoáng sn chưa khai thác; thăm dò, khai thác khoáng sản; quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi đt liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
This Law provides for geological baseline surveys of minerals; protection of unexploited minerals; mineral exploration and mining; state management of minerals in the mainland, islands, internal waters, territorial sea, contiguous zone, exclusive economic zone and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam.
Khoáng sản là dầu khí; khoáng sản là nước thiên nhiên không phải là nước khoáng, nước nóng thiên nhiên không thuộc phạm vi điều chnh của Luật này.
Oil and gas and natural water other than mineral water and natural thermal water arc not governed by this Law.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Article 2. Interpretation of terms
Trong Luật này, các từ ngữ dưi đây được hiểu như sau:
In this Law, the terms below are construed as follows:
1. Khoáng sn là khoáng vật, khoáng chất có ích đưc tích ttự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ.
1. Mineral mean useful minerals and mineral substances which are naturally accumulated in solid, liquid or gaseous form and exist underground or on the ground, including minerals and mineral substances at tailing sites of mines.
2. Nước khoáng nưc thiên nhiên dưi đất, có nơi lộ trên mặt đất, có thành phần, tính chất và một số hợp chất có hoạt tính sinh hc đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được phép áp dụng tại Việt Nam.
2. Mineral water means natural water underground or on the ground containing ingredients, features and some biological active compounds in conformity with Vietnamese standards or technical regulations or foreign standards which are allowed to apply in Vietnam.
3. Nưc nóng thiên nhiên là nưc thn nhiên dưi đất, có nơi lộ trên mặt đất, luôn có nhiệt độ tại nguồn đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoc tiêu chuẩn nưc ngoài được phép áp dng tại Việt Nam.
3. Natural thermal water means natural water underground or on the ground which has a source temperature in conformity with Vietnamese standards or technical regulations or foreign standards which arc allowed to apply in Vietnam.
4. Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là hoạt động nghiên cứu, điều tra vcấu trúc, thành phần vật chất, lịch sử phát sinh, phát triển vỏ trái đất và các điều kiện, quy luật sinh khoáng liên quan để đánh giá tổng quan tiềm năng khoáng sản làm căn cứ khoa hc cho việc định hưng hoạt động thăm dò khoáng sản.
4. Geological baseline survey of minerals means study and investigation of the physical structure and components, the history of evolution and development of the earth's crust and relevant biomineral conditions and laws to serve the general evaluation of mineral potential as scientific grounds for guiding mineral exploration.
5. Hoạt động khoáng sn bao gồm hoạt động thăm dò khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản.
5. Mineral activities include mineral exploration and mineral mining activities.
6. Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lưng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản.
6. Mineral exploration means activities to identify mineral deposits and quality and obtaining other information for mineral mining.
7. Khai thác khng sn là hot động nhm thu hi khoáng sn, bao gm xây dng cơ bn mỏ, khai đào, phân loi, làm giàu và c hot động kc có liên quan.
7. Mineral mining means activities to recover minerals, including mine infrastructure construction, excavation, classification, enrichment and other related activities.
Điều 3. Chính sách của Nhà nước về khoáng sản
Article 3. State policies on minerals
1. Nhà nước có chiến lược, quy hoạch khoáng sản để phát triển bền vững kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong từng thời kỳ.
1. The State adopts mineral strategies and master plans to assure socio-economic sustainable development, national defense and security in each period.
2. Nhà nước bảo đảm khoáng sản được bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
2. The State assures that minerals will be protected, exploited and utilized in a rational, economical and effective manner.
3. Nhà nước đầu tư và tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản theo chiến lược, quy hoạch khoáng sản; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển công nghệ trong công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và hoạt động khoáng sản.
3. The State invests in and conducts geological baseline surveys of minerals under mineral strategies and master plans; carries out human resource training and development, scientific research and technological application and development in geological baseline surveys of minerals and mineral activities.
4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, hợp tác với các tổ chức chuyên ngành địa chất của Nhà nước để điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
4. The State encourages organizations and individuals to invest and cooperate with state-owned geological organizations in conducting geological baseline surveys of minerals.
5. Nhà nước đầu tư thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
5. The State invests in the exploration and mining of some kinds of important minerals to serve socio-economic development, national defense and security.
6. Nhà nước khuyến khích dự án đầu tư khai thác khoáng sản gắn với chế biến, sử dụng khoáng sản để làm ra sản phẩm kim loại, hợp kim hoặc các sản phẩm khác có giá trị và hiệu quả kinh tế - xã hội.
6. The State promotes investment projects on mineral mining associated with the processing and utilization of minerals to manufacture metal, alloy or other products of high value and socio-economic effectiveness.
7. Nhà nước có chính sách xuất khẩu khoáng sản trong từng thời kỳ phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội trên nguyên tắc ưu tiên bảo đảm nguồn nguyên liệu cho sản xuất trong nước.
7. The State adopts policies on the export of minerals in each period in accordance with sustainable socio-economic development objectives and on the principle of prioritizing raw materials for domestic production.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động khoáng sản
Article 4. Principles of mineral activities
1. Hoạt động khoáng sản phải phù hợp vi chiến lưc, quy hoạch khng sản, gắn vi bảo vệ môi trưng, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
1. Mineral activities must comply with mineral strategies and master plans and connected with the protection of environment, natural landscape, historical-cultural relics, scenic places and other natural resources while assuring national defense, security and social order and safety.
2. Chỉ đưc tiến hành hot động khoáng sn khi đưc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Mineral activities may only be carried out only after obtaining permission from competent state management agencies.
3. Thăm dò khoáng sản phải đánh giá đầy đủ trữ lưng, chất lưng các loại khoáng sản có trong khu vực thăm dò.
3. Mineral exploration must fully evaluate the deposits and quality of all kinds of minerals in an exploration area.
4. Khai thác khoáng sản phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trưng làm tiêu chuẩn cơ bản để quyết đnh đầu tư; áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến, phù hp vi quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa khoáng sản.
4. In mineral mining, socio-economic effectiveness and environmental protection must be considered basic criteria for making investment decisions; and advanced mining technologies which are suitable to the size and characteristics of each mine as well as each kind of mineral shall be applied in order to recover minerals to the maximum.
Điều 5. Quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác
Article 5. Benefits of localities and people in areas in which minerals are exploited
1. Địa phương nơi có khng sn được khai thác đưc Nhà nước điều tiết khoản thu từ hoạt động khai thác khoáng sản để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội theo quy định ca pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. The State shall allocate part of revenues from mineral mining activities to support socio-economic development in localities in which minerals are exploited under (he state budget law.
2. Tổ chc, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm:
2. Mining organizations and individuals shall:
a) Hỗ trợ chi phí đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sn và xây dựng công trình phúc li cho địa phương nơi có khoáng sản đưc khai thác theo quy định của pháp luật;
a/ Partially cover investment costs for upgrading, maintaining and building technical infrastructure facilities used in mining activities and building welfare works under law for localities in which minerals are exploited;
b) Kết hp khai thác vi xây dựng hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ, phục hồi môi trường theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản; nếu gây thiệt hại đến hạ tầng kỹ thuật, công trình, tài sản khác thì tùy theo mc độ thiệt hại phải có trách nhim sa chữa, duy tu, xây dựng mi hoc bồi tng theo quy định của pháp luật;
b/ Combine mining activities with the building of technical infrastructure and environmental protection and restoration under investment projects on mineral mining; and repair, maintain or build new facilities or pay compensations under law depending on the degree of damage, if causing damage to technical infrastructure facilities or other works and properties;
c) Ưu tiên sử dụng lao động địa phương vào khai thác khoáng sản và các dịch vụ có liên quan;
c/ Give priority to employment of local labor in mining activities and related services;
d) Cùng với chính quyền địa phương bảo đảm việc chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân có đất bị thu hồi để khai thác khoáng sản.
d/ Coordinate with local administrations in assuring the change of jobs for local people whose land is recovered for mining.
3. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất bị thu hồi để thực hiện dự án khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác có liên quan.
3. Compensation, support and resettlement for land users whose land is recovered for mineral mining projects comply with the land law and other relevant regulations.
Điều 6. Lưu trữ thông tin về khoáng sản
Article 6. Storage of mineral-related information

1. Báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Reports on the results of geological baseline surveys of minerals and reports on mineral exploration results shall be archived according to the law on archives.
2. Mẫu vật địa chất, khoáng sản phải đưc lưu giữ tại Bảo tàng địa chất thuc Bộ Tài nguyên và Môi trưng theo quy đnh ca pháp luật.
2. Geological and mineral specimens shall be preserved in the Geology Museum of Ministry of Natural Resources and Environment according to law.
Điều 7. Sử dụng thông tin về khoáng sản
Article 7. Use of mineral-related information
1. Cơ quan qun lý nhà nưc vkhoáng sn có trách nhim cung cp thông tin vkhoáng sn cho tchc, cá nhân khi có u cầu theo quy định ca pp luật.
1. When requested, state management agencies in charge of minerals shall provide mineral-related information to organizations and individuals according to law.
2. Tổ chc, cá nhân sử dng thông tin về khng sản phải trả phí sử dụng thông tin theo quy định của pp luật về phí, lệ phí.
2. Organizations and individuals that use mineral-related information shall pay a charge therefore according to the law on charges and fees.
3. Tổ chc, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phc vụ thăm dò khoáng sản phải hoàn trchi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sn; trưng hợp sử dụng thông tin về khoáng sn phc vụ khai thác khoáng sản phải hn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sn, chi phí thăm dò khoáng sn.
3. Organizations and individuals that use mineral-related information for mineral exploration shall reimburse costs for geological baseline surveys of minerals; those that use mineral-related information for mineral mining shall reimburse costs for geological baseline surveys of minerals and costs for mineral exploration.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc hn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khng sn, chi phí thăm dò khng sn.
4. The Government shall specify the reimbursement of costs for geological baseline surveys of minerals and costs for mineral exploration.

Điều 8. Những hành vi bị cấm
Article 8. Prohibited acts
1. Lợi dụng hoạt động khoáng sản xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
1. Taking advantage of mineral activities to infringe upon the interests of the State or the rights and legitimate interests of organizations and individuals.
2. Lợi dụng thăm dò để khai thác khoáng sản.
2. Abusing mineral exploration to exploit minerals.
3. Thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, hoạt động khoáng sản khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Conducting geological baseline surveys of minerals or mineral activities without permission of competent state management agencies.
4. Cản trở trái pháp luật hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, hoạt động khoáng sản.
4. Illegally obstructing geological baseline surveys of minerals or mineral activities.
5. Cung cấp trái pháp luật thông tin về khoáng sản thuộc bí mật nhà nước.
5. Illegally providing mineral-related information classified as state secrets.
6. Cố ý hủy hoại mẫu vật địa chất, khoáng sản có giá trị hoặc quý hiếm.
6. Intentionally destroying valuable or rare and precious geological and mineral specimens.
7. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.
7. Other acts as prescribed by law.
Chương II
Chapter II
Điều 9. Chiến lược khoáng sản
Article 9. Mineral strategies
1. Việc lập chiến lược khoáng sn phải bảo đảm các nguyên tắc và căn cứ sau đây:
1. Mineral strategies shall be elaborated on the following principles and bases:
a) Phù hợp vi chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quc phòng, an ninh, quy hoch vùng;
a/ Conformity with socio-economic development, national defense and security strategies and plans and regional master plans;
b) Bảo đảm nhu cầu về khoáng sản phục vụ phát triển bền vng kinh tế - xã hội; khai thác, sử dng tiết kiệm khoáng sản, chng lãng phí;
b/ Satisfaction of mineral needs for sustainable socio-economic development; and economical and wasteful exploitation and utilization of minerals;
c) Nhu cầu sử dụng, khả năng đáp ứng khoáng sản trong nước và khả năng hp tác quc tế trong lĩnh vực khoáng sản cho phát triển kinh tế - xã hội;
c/ Domestic mineral demand and supply capacity and possibilities of international cooperation in the mining sector for socio-economic development:
d) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sn đã thực hiện; tiền đề và dấu hiệu địa chất liên quan đến khoáng sản.
d/ Available results of geological baseline surveys of minerals; and mineral-related geological prerequisites and signs.
2. Chiến lược khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:
2. A mineral strategy must contain the following principal contents:
a) Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng hp lý, tiết kiệm khoáng sản;
a/ Guiding viewpoints and objectives of geological baseline surveys of minerals, protection of unexploited minerals, mineral exploration, mining, processing and rational and economical utilization of minerals;
b) Định ng điều tra cơ bản đa chất vkhoáng sản, bảo vkhoáng sn chưa khai thác, thăm dò, khai thác khoáng sản cho từng nhóm khoáng sn, chế biến và sdụng hp , tiết kiệm khoáng sn sau khai thác trong klp chiến lược;
b/ Orientations for geological baseline surveys of minerals, protection of unexploited minerals, exploration and mining of each group of minerals, and post-mining processing and rational and economical utilization of minerals in the strategy's period;
c) Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong điều tra cơ bản địa cht về khoáng sản, bo vệ khoáng sản chưa khai thác, thăm dò, khai thác khoáng sản cho từng nhóm khoáng sn, chế biến và sử dng hp lý, tiết kiệm khoáng sn sau khai thác; dự trữ khng sản quc gia.
c/ Major tasks and solutions in geological baseline surveys of minerals, protection of unexploited minerals, exploration and mining of each group of minerals, post-mining processing and rational and economical utilization of minerals; and national mineral reserves.
3. Chiến lược khoáng sn đưc lập cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 20 năm theo kỳ chiến lược phát trin kinh tế - xã hội.
3. Mineral strategies shall be elaborated for 10-year periods, with a 20-year vision, corresponding to the period of relevant socio-economic development strategies.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trưng chủ trì phối hp vi Bộ Công tơng, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoch và Đu tư, các bộ, cơ quan ngang bkhác và các địa phương có liên quan lập, trình Thtưng Chính phủ phê duyt Chiến lưc khoáng sản.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Construction, the Ministry of Planning and Investment, other ministries and ministerial-level agencies and concerned localities in, elaborating mineral strategies for submission to the Prime Minister for approval.
Điều 10. Quy hoạch khoáng sản
Article 10. Mineral master plans
1. Quy hoạch khoáng sản bao gồm:
1. Mineral master plans include:
a) Quy hoch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sn;
a/ Master plans on geological baseline surveys of minerals:
b) Quy hoch thăm dò, khai thác khng sản chung cả nước;
b/ National master plans on mineral exploration and mining;
c) Quy hoch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nưc và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước;
c/ National master plans on the exploitation and utilization of each kind or group of minerals for use as construction materials, and national master plans on exploitation and utilization of each kind or group of other minerals;
d) Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
d/ Provincial master plans on mineral exploration, mining and utilization.
2. Kỳ quy hoạch khoáng sản được quy định như sau:
2. Periods of mineral master plans are stipulated as follows:
a) Kỳ quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là 10 năm, tầm nhìn 20 năm;
a/ A master plan on geological baseline surveys of minerals shall be made for a 10-year period, with a 20-year vision;
b) Kỳ quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này là 5 năm, tầm nhìn 10 năm.
b/ A master plan specified at Points b, c and d, Clause I of this Article shall be made for a 5-year period, with a 10-year vision.
3. Chính phủ phân công các bộ tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các loại quy hoạch quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này; quy định việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. The Government shall assign ministries to elaborate and submit the master plans specified in at Points a, b and c, Clause 1 of this Article to the Prime Minister for approval; and provide for the elaboration of provincial master plans on mineral exploration, mining and utilization.

Điều 11. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
Article 11. Master plans on geological baseline surveys of minerals
1. Việc lập quy hoạch điều tra cơ bn địa chất về khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Master plans on geological baseline surveys of minerals shall be elaborated on the following principles:
a) Phù hợp vi chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quc phòng, an ninh, quy hoch vùng, chiến lược khoáng sản;
a/ Compliance with socio-economic development, national defense and security strategies and plans, regional master plans and mineral strategies;
b) Định hưng cho quy hoch thăm dò, khai thác khng sn chung cc.
b/ Orientation for the elaboration of national master plans on mineral exploration and mining.
2. Căn cđlp quy hoch điều tra cơ bn đa cht vkhng sn bao gm:
2. Bases for elaboration of master plans on geological baseline surveys of minerals include:
a) Chiến lưc, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc png, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản;
a/ Socio-economic development, national defense and security strategies and plans, regional master plans and mineral strategies;
b) Kết quả thực hin quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản kỳ trước; tiền đề, dấu hiệu địa chất liên quan đến khoáng sản mi phát hiện.
b/ Implementation results of the preceding period's master plan on geological baseline surveys of minerals; and newly discovered mineral-related geological prerequisites and signs.
3. Quy hoch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:
3. A master plan on geological baseline surveys of minerals must have the following principal contents:
a) Lp bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản trên nền bn đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000; xây dựng hệ thống cơ sdữ liệu thông tin về địa chất, khoáng sản;
a/ A geological and mineral survey map based on a l:50,000-scale topographic map; development of a system of geological and mineral databases;
b) Đánh giá tiềm năng từng loại, từng nhóm khoáng sản; xác định vùng có triển vọng về khoáng sản;
b/ Assessment of potentials of each kind and group of minerals; identification of areas with mineral prospect;
c) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản kỳ trước;
c/ Evaluation of the implementation of the preceding period's master plan on geological baseline surveys of minerals;
d) Xác định quy mô đầu , nhu cu về thiết bị, kỹ thuật, phương pháp phân tích, thí nghiệm phc vụ điều tra cơ bản đa chất về khoáng sản;
d/ Identification of the scope of investment in and needs for equipment, technologies and analyzing and testing methods for geological baseline surveys of minerals;
đ) Giải pháp, tiến độ tchc thực hiện quy hoạch.
e/ Solutions and schedule for the implementation of the master plan.
Điều 12. Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước
Article 12. National master plans on mineral exploration and mining
1. Việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. National master plans on mineral exploration and mining shall be elaborated on the following principles:
a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản;
a/ Compliance with socio-economic development, national defense and security strategies and plans, regional master plans and mineral strategies;
b) Bảo đảm khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả khoáng sản phục vụ nhu cầu hiện tại, đồng thời có tính đến sự phát triển của khoa học, công nghệ và nhu cầu khoáng sản trong tương lai;
b/ Assurance of rational, economical and effective exploitation and utilization of minerals to meet present needs while taking into account scientific and technological development and mineral demand in the future;
c) Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác.
c/ Protection of the environment, natural landscape, historical-cultural relics, scenic places and other natural resources.
2. Căn cứ để lập quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước bao gồm:
2. Bases for the elaboration of national master plans on mineral exploration and mining include:
a) Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch ngành sản xuất sử dụng khoáng sản;
a/ Socio-economic development, national defense and security strategies and plans, regional master plans, mineral strategies and master plans on mineral-using industries;
b) Nhu cầu khoáng sản của các ngành kinh tế;
b/ Mineral needs of various industries;
c) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
c/ Results of geological baseline surveys of minerals;
d) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác khoáng sản;
d/ Scientific and technological advances in mineral exploration and mining;
đ) Kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước; kết quả đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
e/ Implementation results of the preceding period's master plan; and strategic environmental assessment results according to the law on environmental protection.
3. Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước phải có các nội dung chính sau đây:
3. A national master plan on mineral exploration and mining must have the following principal contents:
a) Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản;
a/ Survey, study, summarization and assessment of national and socio-economic conditions and the current state of mineral exploration, mining, processing and utilization;
b) Đánh giá thực trạng tiềm năng khoáng sản đã điều tra, thăm dò và nhu cầu sử dụng khoáng sản của các ngành kinh tế;
b/ Assessment of mineral potential already surveyed and explored and mineral needs of various industries;
c) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước;
c/ Evaluation of the implementation of the preceding period's master plan;
d) Xác đnh phương hướng, mục tiêu thăm dò, khai thác khoáng sản trong kỳ quy hoạch;
d/ Identification of orientations and objectives for mineral exploration and mining in the planning period;
đ) Khoanh đnh khu vực hoạt động khoáng sản, trong đó thể hiện cả khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ. Khu vực hoạt đng khoáng sn được gii hn bi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình htọa độ quc gia vi tỷ lệ tch hp;
e/ Identification of mineral activity areas, including also areas with small-scale and scattered minerals. A mineral activity area will be delimited by lines connecting comer points drawn on a topographic map using the national coordinate system of an appropriate scale;
e) Khu vực cấm hoạt đng khng sn, khu vực tạm thi cấm hoạt động khoáng sản; khu vực dự trữ khoáng sản quc gia;
f/ Areas banned from mineral activities, areas temporarily banned from mineral activities and national mineral reserves areas;
g) Giải pháp, tiến độ tchc thực hiện quy hoạch.
g/ Solutions and schedule for the implementation of the master plan.
Điều 13. Quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước
Article 13. National master plans on the exploitation and utilization of each kind or group of minerals for use as construction materials and national master plans on the exploitation and utilization of each kind or group of other minerals
1. Việc lập quy hoạch khai tc, sử dng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước phải bo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. National master plans on the exploitation and utilization of each kind or group of minerals for use as construction materials and national master plans on the exploitation and utilization of each kind or group of other minerals shall be elaborated on the following principles:
a) Phù hợp vi chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quc phòng, an ninh, quy hoch vùng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước;
a/ Compliance with socio-economic development, national defense and security strategies and plans, regional master plans, mineral strategies and national master plans on mineral exploration and mining.
b) Bảo đảm khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiu quả khoáng sn phc vụ nhu cầu hin tại, đồng thời có tính đến sự phát triển của khoa học, công nghệ và nhu cầu khoáng sản trong tương lai;
b/ Assurance of rational, economical and efficient exploitation and utilization of minerals to meet present needs while taking into account scientific and technological development and mineral needs in the future;
c) Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác;
c/ Protection of the environment, natural landscape, historical-cultural relics, scenic places and other natural resources;
d) Một loại khoáng sản sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau chỉ thể hiện trong một quy hoạch.
d/ A mineral which is used for different purposes shall be indicated in only one master plan.
2. Căn cứ để lập quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước bao gồm:
2. Bases for elaboration of national master plans on the exploitation and utilization of each kind or group of minerals for use as construction materials and national master plans on exploitation and utilization of each kind or group of other minerals include:
a) Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch ngành sản xuất sử dụng khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước;
a/ Socio-economic development, national defense and security strategies and plans, regional master plans, mineral strategies and national master plans on mineral exploration and mining;
b) Nhu cầu khoáng sản cho chế biến và sử dụng của các ngành kinh tế;
b/ Mineral processing and utilization needs of various industries;
c) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác khoáng sản;
c/ Scientific and technological advances in mineral exploration and mining;
d) Kết quả thực hin quy hoch kỳ trước; kết quả đánh giá môi trưng chiến lược theo quy định của pp luật về bảo vệ môi trưng.
d/ Implementation results of the preceding period's master plan; and strategic environmental assessment results according to the law on environmental protection.
3. Quy hoch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoch khai thác, sdụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước phải có các nội dung chính sau đây:
3. A national master plan on the exploitation and utilization of a kind or group of minerals for use as construction materials or a national master plan on exploitation and utilization of a kind or group of other minerals must have the following principal contents:
a) Điều tra, nghiên cứu, tổng hp, đánh giá tình hình thăm dò, khai thác, chế biến, sdng tng loi, nhóm khoáng sn trong khu vc hoạt động khoáng sn;
a/ Survey, study, summarization and assessment of the current state of exploration, exploitation, processing and utilization of this kind or group of minerals in mineral activity areas;
b) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoch kỳ trước;
b/ Evaluation of the implementation of the preceding period's master plan;
c) Xác định nhu cu sdụng khng sn và khả năng đáp ứng nhu cầu trong kỳ quy hoạch;
c/ Identification of mineral demand and supply in the planning period;
d) Khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại khoáng sn cần đầu tư khai thác và tiến độ khai thác. Khu vực khai thác khoáng sản được gii hạn bi các đon thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình htọa độ quc gia vi tỷ lệ tch hp;
d/ Identification of mining areas and kinds of minerals in which mining investment should be made and mining schedule. A mineral mining area shall be delimited with lines connecting comer points drawn on a topographic map using the national coordinate system of an appropriate scale;
đ) Xác đnh quy mô, công suất khai thác, yêu cầu về công nghệ khai thác;
e/ Identification of mining scale and capacity and requirements on mining technologies;
e) Giải pháp, tiến độ tchc thực hiện quy hoạch.
f/ Solutions and schedule for the implementation of the master plan.
Điều 14. Điều chỉnh quy hoạch khoáng sản
Article 14. Adjustment of mineral master plans
1. Quy hoạch khoáng sản được điều chnh trong các trưng hp sau đây:
1. A mineral master plan may be adjusted in the following cases:
a) Khi có điều chnh chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch ng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch khoáng sn ảnh hưng trực tiếp đến nội dung quy hoạch đã được phê duyệt hoặc có sự thay đổi ln về nhu cầu chế biến, sử dụng khoáng sản của ngành kinh tế;
a/ Upon adjustment of socio-economic development, national defense and security strategies and plans, regional master plans, mineral strategies and plans which directly affect the contents of the approved master plans or upon occurrence of great changes in the mineral processing and utilization demands of various industries;
b) Có phát hiện mi về khoáng sản làm ảnh hưng đến tính chất, nội dung quy hoch;
b/ There are new findings about minerals which affect the characteristics and contents of the master plan;
c) Khi xảy ra trưng hp quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật này;
c/ Upon occurrence of a circumstance defined in Clause 4, Article 28 of this Law;
d) Vì li ích quốc gia, li ích công cng.
d/ For national or public interests.
2. Cơ quan nhà nưc có thẩm quyền phê duyệt quy hoch khng sản quyết định điều chỉnh quy hoch đã phê duyệt.
2. State management agencies competent to approve mineral master plans shall decide to adjust the approved master plans.
Điều 15. Lấy ý kiến và công bố quy hoạch khoáng sản
Article 15. Collection of opinions on. and publicization of, mineral master plans
1. Việc lấy ý kiến về quy hoạch khng sản được thc hiện nsau:
1. Opinions on mineral master plans shall be collected as follows:
a) Cơ quan tổ chc lập quy hoạch quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 10 của Luật này, tổ chức lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, y ban nhân dân tỉnh, thành phố trc thuc trung ương (sau đây gọi chung là y ban nhân dân cấp tnh) có liên quan về quy hoch khoáng sn trước khi trình Thtưng Chính phủ phê duyt;
a/ Agencies elaborating the master plans prescribed at Points a. b and c. Clause 1, Article 10 of this Law shall collect opinions on the master plans from concerned ministries, ministerial-level agencies and provincial-level People's Committees (below collectively referred to as provincial-level People's Committees) before submitting them to the Prime Minister for approval;
b) Cơ quan tổ chc lập quy hoạch quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 của Luật này tổ chc lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trưng, các bộ, cơ quan ngang bộ có ln quan về quy hoạch khoáng sản trước khi trình cơ quan nnước có thm quyền quyết định.
b/ Agencies elaborating the master plans defined at Point d, Clause 1, Article 10 of this Law shall collect opinions on the master plans from the Ministry of Natural Resources and Environment and concerned ministries and ministerial-level agencies before submitting them to competent state agencies for decision.
2. Trong thi hạn 30 ngày, ktừ ngày quy hoch khoáng sản được phê duyệt hoặc được điều chỉnh, cơ quan tổ chức lp quy hoạch khoáng sản có trách nhiệm công bố công khai quy hoch khoáng sản.
2. The agency which elaborates a mineral master plan shall publicize it within 30 days after it is approved or adjusted.
Chương III
Chapter III
Điều 16. Trách nhiệm chung về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
Article 16. Common responsibility for protection of unexploited minerals
1. Khoáng sn chưa khai thác, kcả khoáng sn ở bãi thải của mỏ đã đóng ca đưc bảo vệ theo quy định ca Luật này.
1. Unexploited minerals, including those at tailing sites of closed mines, shall be protected under this Law.
2. Cơ quan, tchức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ khoáng sn chưa khai thác, thc hiện nghiêm chỉnh các quy định về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
2. Agencies, organizations and individuals shall protect unexploited minerals and strictly observe regulations on the protection of unexploited minerals.
3. y ban nhân dân các cấp trong phm vi nhiệm vụ, quyền hn của mình có trách nhim bảo vệ khng sản chưa khai thác trên địa bàn.
3. Provincial-level People's Committees of all levels shall, within the ambit of their tasks and powers, protect unexploited minerals in their localities.
Điều 17. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản của tổ chức, cá nhân
Article 17. Organizations' and individuals' responsibilities for mineral protection
1. Tổ chc, cá nhân hoạt động khoáng sản có trách nhiệm:
1. Organizations and individuals engaged in mineral activities shall:
a) Khi thăm dò khoáng sản phải đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ các loại khng sản phát hiện đưc trong khu vực thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;
a/ Upon conducting mineral exploration, evaluate and fully report minerals discovered in exploration areas to competent licensing state management agencies;
b) Khi khai thác khoáng sn phải áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hp vi quy mô, đc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa các loại khoáng sản được phép khai thác; nếu phát hin khoáng sản mi phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép; quản lý, bảo vệ khoáng sn đã khai thác nhưng chưa sử dng hoặc khoáng sản chưa thu hồi được.
b/ Upon conducting mineral mining, apply advanced technologies suitable to the size and characteristics of each mine and each kind of to-be-exploited mineral so as to recover to the maximum minerals which are allowed for mining; When discovering new minerals, immediately report such to competent licensing state management agencies; and manage and protect minerals already exploited but not yet utilized or minerals not yet recovered.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng; không được tự ý khai thác khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 của Luật này.
3. Land-using organizations and individuals shall protect unexploited minerals within their land areas; and may not conduct mineral mining without permission, except for the cases specified at Point b, Clause 2, Article 64 of this Law.
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn khi trình phê duyệt quy hoạch phải trình kèm theo ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.
3. When submitting regional construction master plans, urban master plans and master plans on construction of rural residential areas, elaborating agencies shall enclose written opinions of competent licensing state management agencies specified in Article 82 of this Law.
Điều 18. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của Ủy ban nhân dân các cấp
Article 18. Responsibilities of People's Committees of all levels to protect unexploited minerals
1. y ban nhân dân cấp tỉnh trong phm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhim:
1. Within the ambit of their tasks and powers, provincial-level People's Committees shall:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoc hoặc trình cơ quan nhà nước có thm quyền ban hành văn bản để thi hành pháp luật vkhoáng sản tại địa phương;
a/ Promulgate according to their competence or propose competent state management agencies to promulgate documents on enforcement of the mineral law in their localities;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong việc bảo vệ khoáng sn ca khai thác;
b/ Propagate, disseminate and educate about the law on protection of unexploited minerals;
c) Tổ chc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;
c/ Organize the protection of unexploited minerals;
d) Huy động và chỉ đạo phối hp các lực lưng trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép tại đa phương.
d/ Mobilize and direct the coordination among local forces to stop or prevent illegal mineral activities in their localities.
2. y ban nhân dân huyn, quận, thị xã, thành phố thuộc tnh (sau đây gọi chung là y ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi nhim vụ, quyền hạn của mình có trách nhim:
2. Within the ambit of their tasks and power, People's Committees of districts, towns and provincial cities (below collectively referred to as district-level People's Committees) shall:
a) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về khoáng sản tại địa phương;
a/ Organize the enforcement of the mineral law in their localities;
b) Chỉ đo y ban nhân dân xã, phưng, thị trấn (sau đây gọi chung là y ban nhân dân cấp xã) thc hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; huy động và chỉ đo phối hp các lực lưng trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt đng khng sn trái phép.
b/ Direct People's Committees of communes, wards and townships (below collectively referred to as commune-level People's Committees) to apply measures to protect unexploited minerals; mobilize and direct the coordination among local forces to stop or prevent illegal mineral activities.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động khoáng sản trái phép; phối hợp với các cơ quan chức năng bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.
3. Within the ambit of their tasks and powers, commune-level People's Committees shall detect and prevent in time illegal mineral activities and coordinate with functional agencies in protecting unexploited minerals in their localities.
Điều 19. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của các bộ, cơ quan ngang bộ
Article 19. Responsibilities of ministries and ministerial-level agencies to protect unexploited minerals
1. Bộ Tài nguyên và Môi trưng chủ trì, phối hp vi các bộ, cơ quan ngang bộ chỉ đạo thực hiện các quy định về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định ca Luật này.
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries and ministerial-level agencies in, directing the implementation of regulations on protection of unexploited minerals according to this Law.
2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đo thực hiện đấu tranh phòng, chng tội phạm trong lĩnh vực khoáng sn; bảo vệ khoáng sn chưa khai thác tại khu vực biên gii, hải đảo hoc khu vực cấm hoạt động khoáng sản vì lý do quc phòng, an ninh.
2. The Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense shall, within the ambit of their tasks and powers, direct the fight against crimes in the mining sector; protect unexploited minerals in border areas, islands or areas in which mineral activities are banned for defense or security reasons.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn ca mình có trách nhiệm phối hp vi Bộ Tài nguyên và Môi trưng, Bộ Công an, Bộ Quốc png trong việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
3. Ministries and ministerial-level agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment, the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense in, protecting unexploited minerals.
Điều 20. Kinh phí cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
Article 20. Funds for protection of unexploited minerals
Nhà nước bo đảm kinh phí cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Kinh phí cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác được bố trí trong dự toán ngân sách nnước hằng năm.
The State shall ensure funds for the protection of unexploited minerals. Funds for the protection of unexploited minerals shall be included in annual state budget estimates.
Chương IV
Chapter IV
Điều 21. Trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
Article 21. The State's responsibilities for geological baseline surveys of minerals

1. Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản do Nhà nước thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt.
1. The State shall conduct geological baseline surveys of minerals under the approved master plan.
Kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
Funds for geological baseline surveys of minerals shall be included in annual state budget estimates.
2. Căn cứ quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được Thng Chính phủ pduyệt và dự toán ngân sách nhà nước giao, Bộ Tài nguyên và Môi trưng tổ chức thc hin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall conduct geological baseline surveys of minerals on the basis of the master plan on geological baseline surveys of minerals approved by the Prime Minister and the allocated state budget estimates.
Điều 22. Nội dung điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
Article 22. Contents of geological baseline surveys of minerals
1. Nội dung điều tra cơ bn địa chất về khoáng sản bao gồm:
1. A geological baseline survey of minerals has the following contents:
a) Điều tra, phát hiện khoáng sản cùng vi việc lập bản đồ địa cht khu vực, địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản biển, bản đồ chuyên đề và nghiên cứu chuyên đề về địa chất, khng sản;
a/ Survey and discovery of minerals simultaneously with drawing of maps for regional geology, catastrophic geology, environmental geology, marine mineral geology and specialized geological and mineral maps and researches;
b) Đánh giá tiềm năng khoáng sản theo loại, nhóm khoáng sản và theo cấu trúc địa chất có triển vọng nhằm phát hiện khu vc có khoáng sn mi.
b/ Assessment of mineral potential by kind or group of minerals or geological structures of prospect to discover new mineral areas.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trưng quy định chi tiết nội dung điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; thủ tục thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo kết quả điều tra cơ bản đa chất về khoáng sản.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall specify the contents of geological baseline surveys of minerals; procedures for appraising and approving projects on geological baseline surveys of minerals and reporting on the outcomes of geological baseline surveys of minerals.
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
Article 23. Rights and obligations of organizations conducting geological baseline surveys of minerals
1. Tổ chc thực hin điều tra cơ bn địa chất về khng sn có các quyền sau đây:
1. Organizations conducting geological baseline surveys have the following rights:
a) Tiến hành điều tra cơ bản địa chất về khoáng sn theo đề án đã đưc cơ quan qun lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
a/ To conduct geological baseline surveys of minerals under projects approved by competent state management agencies;
b) Chuyển ra ngoài khu vực điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, kể c ra nước ngoài các loại mẫu vật vi khối lưng và chủng loại phù hợp vi tính chất và yêu cầu để phân tích, thử nghiệm theo đề án đã được phê duyệt.
b/ To send out of areas in which geological baseline surveys of mineral are conducted, even out of the country, mineral specimens of appropriate weights and types for analysis and testing purposes under the approved projects.
2. Tổ chc thực hin điều tra cơ bn địa chất về khng sn có các nghĩa vụ sau đây:
2. Organizations conducting geological baseline surveys of minerals have the following obligations:
a) Đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản vi cơ quan quản lý nhà nưc có thẩm quyn trước khi thực hin;
a/ To register geological baseline surveys of minerals with competent state management agencies before conducting these surveys;
b) Thc hiện đúng đề án đã được phê duyệt và tiêu chun, quy chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sn;
b/ To properly implement approved projects and comply with standards, technical regulations, norms and unit prices in the process of conducting geological baseline surveys of minerals;
c) Bảo đảm tính trung thc, đầy đủ trong việc thu thập, tổng hợp tài liệu, thông tin về địa chất, khoáng sản; không được tiết lộ thông tin về địa chất, khoáng sản trong quá trình điều tra cơ bản địa chất về khoáng sn;
c/ To ensure the truthfulness and completeness in the collection and summarization of geological and mineral-related documents and information; to refrain from disclosing geological and mineral-related information during the process of conducting geological baseline surveys of minerals;
d) Bảo vệ môi trưng, khoáng sản và tài nguyên kc trong quá trình điều tra cơ bản đa cht về khoáng sn;
d/ To protect the environment, minerals and other natural resources during survey periods;
đ) Trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sn;
e/ To propose competent state management agencies to approve reports on the results of geological baseline surveys of minerals;
e) Nộp báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sn đã được cơ quan quản nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ; np mẫu vật địa chất, khoáng sản vào Bảo tàng địa chất theo quy định ca Bộ Tài nguyên và Môi trưng.
f/ To submit approved reports on the results of geological baseline surveys of minerals for archival according to the law on archives; to send geological and mineral specimens to the Geology Museum according to the Ministry of Natural Resources and Environment's regulations.

Điều 24. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
Article 24. Organizations and individuals investing in geological baseline surveys of minerals
1. Việc tham gia đầu tư điều tra cơ bn địa chất về khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Investment in geological baseline surveys of minerals must ensure the following principles:
a) Đề án điều tra cơ bản đa chất về khoáng sản phải nằm trong Danh mục đán thuc din khuyến khích đầu tư do Thtưng Chính phủ ban hành;
a/ Projects on geological baseline surveys of minerals must be included in the Prime Minister-issued list of projects in which investment is promoted;
b) Đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải được Bộ Tài nguyên và Môi trưng thẩm định;
b/ Projects on geological baseline surveys of minerals must be appraised by the Ministry of Natural Resources and Environment;
c) Vic thc hiện đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giám sát.
c/ Projects on geological baseline surveys of minerals must be implemented under the supervision of competent state management agencies.
2. T chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bn địa chất về khoáng sản được ưu tiên sử dụng thông tin về khoáng sản trong khu vực đã điều tra khi tham gia hoạt động khoáng sn.
2. When conducting mineral activities, organizations and individuals having invested in geological baseline surveys of minerals will be given priority in using information on minerals in surveyed areas.
Chương V
Chapter V
Điều 25. Phân loại khu vực khoáng sản
Article 25. Classification of mineral areas
1. Khu vực hoạt động khoáng sản, bao gồm cả khu vực có khng sản phân tán, nhỏ lẻ.
1. Mineral activity areas, including areas with small-scale and scattered minerals.
2. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản.
2. Areas banned from mineral activities.
3. Khu vực tạm thi cấm hoạt động khoáng sản.
3. Areas temporarily banned from mineral activities.
4. Khu vực dự trữ khng sản quc gia.
4. National mineral reserves areas.
Điều 26. Khu vực hoạt động khoáng sản
Article 26. Mineral activity areas
1. Khu vực hoạt động khoáng sản là khu vực có khoáng sản đã được điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và được cơ quan nhà nưc có thẩm quyền khoanh định trong quy hoch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật này.
1. Mineral activity areas are areas in which geological baseline surveys of minerals have been conducted and which have been delimited by competent state agencies in the master plan mentioned at Point b, c or d, Clause 1, Article 10 of this Law.
2. Căn cứ vào yêu cầu bo đảm quc phòng, an ninh; ngăn ngừa, giảm thiểu tác động đến môi trưng, cnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa; bảo vệ rừng đc dụng, công trình hạ tầng, việc thăm dò, khai thác khoáng sn có thể bị hn chế về:
2. Based on requirements for national defense and security assurance; prevention and mitigation of impacts on the environment, natural landscape and historical-cultural relics; protection of special-use forests or infrastructure facilities, mineral exploration and mining may be restricted in terms of:
a) Tổ chc, cá nhân được phép thăm , khai thác;
a/ Organizations and individuals allowed to conduct exploration and mining;
b) Sản lưng khai thác;
b/ Mining output;
c) Thi gian khai thác;
c/ Mining duration;
d) Din tích, độ sâu khai thác và phương pháp khai thác.
d/ Mining areas, depth and methods.
Căn cứ yêu cầu của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan qun lý nhà nước có thẩm quyn cấp giấy phép quy định tại Điều 82 ca Luật này quyết định hình thc hạn chế hoạt động khoáng sản.
Competent licensing state management agencies specified in Article 82 of this Law shall decide on forms of restriction of mineral activities at the request of ministries and ministerial-level agencies.
Điều 27. Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ
Article 27. Areas with small-scale and scattered minerals
1. Khu vực có khoáng sn phân tán, nhỏ lẻ là khu vực chỉ phù hp vi hình thức khai thác nhỏ được xác định trên cơ skết quả đánh giá khoáng sản trong giai đoạn điều tra cơ bản địa chất về khoáng sn hoc kết quả thăm dò khoáng sản đưc cơ quan nnưc có thẩm quyền phê duyệt.
1. Areas with small-scale and scattered minerals are areas suitable for only small-scale mining which are identified on the basis of mineral prospection results during the period of conducting geological baseline surveys of minerals or mineral exploration results approved by competent state agencies.
Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ được gii hạn bi các đon thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình htọa độ quc gia vi tỷ lệ tch hp.
An area with small-scale and scattered minerals shall be delimited by lines connecting comer points drawn on a topographic map using the national coordinate system of an appropriate scale.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.
2. The Government shall specify the delimitation of areas with small-scale and scattered minerals.

Điều 28. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
Article 28. Areas banned from mineral activities, areas temporarily banned from mineral activities
1. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản bao gồm:
1. Areas banned from mineral activities include:
a) Khu vực đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của Luật di sản văn hóa;
a/ Land areas with historical-cultural relics or scenic places already ranked or delimited for protection under the Law on Cultural Heritages;
b) Khu vực đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ hoặc đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ, khu bảo tồn địa chất;
b/ Land areas under special-use forests, protection forests or land areas planned for protection forests and geological conservation zones;
c) Khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc nếu tiến hành hoạt động khoáng sản có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
c/ Land areas which are planned for national defense or security purposes or in which mineral activities may affect the performance of defense or security tasks;
d) Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
d/ Land areas used by religious institutions;
đ) Đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều; hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, dẫn điện, xăng dầu, khí, thông tin liên lạc.
e/ Land areas within the protection corridors or zones of transport, irrigation or dike works; water supply and drainage and waste treatment systems, electricity transmission lines, petrol, oil or gas pipelines or communications systems.
2. Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được khoanh định khi có một trong các yêu cầu sau đây:
2. Areas temporarily banned from mineral activities shall be delimited for any of the following reasons:
a) Yêu cầu về quc phòng, an ninh;
a/ Satisfying defense or security requirements;
b) Bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đang đưc Nhà nước xem xét, công nhận hoc phát hiện trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản;
b/ Conserving the nature, historical-cultural relics or scenic places which are considered by the State for recognition or discovered in the process of mineral exploration or mining;
c) Phòng, tránh, khc phục hậu quả thiên tai.
c/ To prevent or remedy consequences of natural disasters.
3. Trưng hợp khu vc đang có hoạt đng khng sn bị công bố là khu vc cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thi cm hoạt động khoáng sản thì t chc, cá nhân hoạt động khng sản trong khu vực đó được đn bù thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. In case an area in which mineral activities are taking place is declared to be banned or temporarily banned from mineral activities, organizations and individuals conducting mineral activities in this area will be compensated according to law.
4. Trưng hp cn thăm dò, khai thác khoáng sn ở khu vực cấm hoạt đng khoáng sản, khu vực tạm thi cấm hot động khng sn, cơ quan quản lý nnước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này phải báo cáo Thủ tưng Chính phủ xem xét, quyết đnh việc điều chỉnh quy hoạch khng sn có liên quan.
4. When it is necessary to explore or exploit minerals in areas banned from mineral activities or temporarily banned from mineral activities, competent licensing state management agencies defined in Article 82 of this Law shall report the adjustment of relevant mineral master plans to the Prime Minister for consideration and decision.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan.
5. Provincial-level People's Committees shall delimit and propose the Prime Minister to approve areas banned from mineral activities and areas temporarily banned from mineral activities after consulting the Ministry of Natural Resources and Environment and concerned ministries and ministerial-level agencies.
Điều 29. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
Article 29. National mineral reserves areas
1. Khu vực dự trữ khoáng sản quc gia là khu vực có khng sản chưa khai thác đưc xác định căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, kết quả thăm dò khng sản, bao gồm:
1. National mineral reserves areas arc areas with unexploited minerals which are identified based on the results of geological baseline surveys of minerals and mineral exploration, including:
a) Khu vc có khng sản cn dtrcho phát trin bn vng kinh tế - xã hi;
a/ Areas with minerals which should be reserved for sustainable socio-economic development;
b) Khu vực có khoáng sn nhưng chưa đủ điều kin để khai thác có hiệu quả hoc có đủ điều kiện khai thác nhưng chưa có các giải pháp khc phc tác động xấu đến môi trưng.
b/ Areas with minerals which cannot be effectively exploited yet for lack of conditions or which can be exploited but remedies for adverse environmental impacts are unavailable.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp vi bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan khoanh đnh, trình Thủ ớng Chính phủ quyết định khu vực dự trữ khoáng sản quc gia.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and ministerial-level agencies in, delimiting and proposing the Prime Minister to decide on national mineral reserves areas.
Chương VI
Chapter VI
Điều 30. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản
Article 30. Environmental protection in mineral activities
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải sử dụng công nghệ, thiết bị, vật liệu thân thiện vi môi trường; thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trưng cải tạo, phc hồi môi trưng theo quy đnh ca pháp luật.
1. Organizations and individuals engaged in mineral activities shall use environmentally friendly technologies, equipment and materials; apply solutions to prevent and mitigate adverse impacts on, and upgrade and restore the environment according to law.
2. Tổ chc, cá nhân hoạt động khng sản phải thc hin các giải pháp và chịu mọi chi phí bảo vệ, cải tạo, phc hồi môi trưng. Giải pháp, chi phí bo vệ, cải tạo, phc hồi môi trưng phi được xác định trong dán đầu tư, báo cáo đánh giá tác động môi trường, bn cam kết bo vệ môi trường được cơ quan qun lý nhà nước có thm quyền phê duyt.
2. Organizations and individuals engaged in mineral activities shall apply solutions and bear all costs for environmental protection, rehabilitation and restoration. Solutions and costs for environmental protection, rehabilitation and restoration must be identified in investment projects, environmental impact assessment reports and environmental protection commit-ments approved by competent state agencies.
3. Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của Chính phủ.
3. Before conducting mineral mining activities, mining organizations and individuals shall pay a deposit for environmental rehabilitation and restoration according to the Government's regulations.
Điều 31. Sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản
Article 31. Use of land and technical infrastructure facilities in mineral activities
1. Tổ chc, cá nhân hoạt động khoáng sản phải thuê đất theo quy định của pp luật về đt đai, trừ trưng hp không sdụng lp đất mặt hoc hoạt động khoáng sn không nh ng đến việc sdụng mặt đất của tchức, cá nhân đang sử dụng đất hp pháp. Khi Giấy phép thăm khoáng sản, Giấy phép khai thác khng sản chấm dứt hiệu lực thì hp đồng thuê đất cũng chm dứt hiệu lực; khi từng phn diện tích thăm dò khoáng sản, khai thác khng sn được trả lại thì hp đồng thuê đt cũng đưc thay đổi tương ứng. Khi có sự thay đổi tchc, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản thì hp đng thuê đất được ký lại.
1. Organizations and individuals engaged in mineral activities shall rent land according to the land law, unless they do not use the land surface layer or their mineral activities do not affect the use of land surface of organizations and individuals that are lawfully using such land. A land lease contract shall terminate upon the expiration of the relevant mineral exploration license or mineral mining licenses and shall be correspondingly adjusted upon the return of part of the mineral exploration or mining area. Anew land lease contract shall be signed if there is any change of the organization or individual licensed for mineral exploration or mining.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khng sản được sử dụng hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện và htầng kỹ thuật khác để phục vụ hoạt đng khng sn theo quy đnh ca pháp luật.
2. Organizations and individuals engaged in mineral activities may use transport, communications and electricity systems and other infrastructure works to serve their mineral activities according to law.
Điều 32. Sử dụng nước trong hoạt động khoáng sản
Article 32. Use of water in mineral activities
1. Tổ chc, cá nhân hoạt động khng sản được sử dụng nưc theo quy đnh của pháp luật về tài nguyên nước.
1. Organizations and individuals engaged in mineral activities may use water according to the law on water resources.
2. Nguồn ớc, khối lượng nưc và phương thc sdụng nưc, xả nưc thải trong hoạt động khng sản phải đưc xác định trong đề án thăm dò, dự án đu tư khai thác khoáng sn và thiết kế mỏ.
2. Water sources and volume and using methods and wastewater discharge in mineral activities must be specified in exploration projects, mining investment projects and mine designs.
Điều 33. Bảo hiểm trong hoạt động khoáng sản
Article 33. Insurance for mineral activities
Tổ chc, cá nhân hoạt đng khoáng sn phải mua bảo him pơng tiện, công trình phc vụ hoạt động khoáng sản và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật.
Organizations or individuals engaged in mineral activities shall buy insurance for vehicles and works used for mineral activities and other kinds of insurance according to law.
Chương VII
Chapter VII
Điều 34. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
Article 34. Organizations and individuals eligible for conducting mineral exploration
1. Tổ chc, cá nhân đăng ký kinh doanh nnh nghề thăm dò khoáng sn được thăm dò khoáng sản bao gồm:
1. Organizations and individuals having registered mineral exploration as their business line may be licensed to conduct mineral exploration. They include:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp;
a/ Enterprises established under the Enterprise Law;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã;
h/ Cooperatives and unions of cooperatives established under the Law on Cooperatives;
c) Doanh nghiệp nước ngoài có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam.
c/ Foreign enterprises with Vietnam-based representative offices or branches.
2. Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề thăm dò khoáng sản được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
2. Business households having registered mineral exploration as their business line may be licensed to explore minerals for use as common construction materials.
Điều 35. Điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản
Article 35. Conditions on mineral exploration practice organizations
1. Tchc nh nghthăm dò khoáng sn phi có đc điều kiện sau đây:
1. A mineral exploration practice organization must satisfy the following conditions:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;
a/ Being lawfully established;
b) Có ngưi phụ trách kỹ thuật tốt nghiệp đại học chuyên ngành địa chất thăm dò đã công tác thc tế trong thăm dò khoáng sn ít nhất 05 năm; có hiu biết, nắm vng tiêu chun, quy chun kỹ thuật về thăm dò khng sản;
b/ Having an employee in charge of technical matters who possesses a university degree in geological exploration and has worked for at least five years in mineral exploration and a deep knowledge about standards and technical regulations on mineral exploration;
c) Có đội ngũ công nhân kỹ thuật chuyên ngành địa chất thăm dò, địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, địa vật lý, khoan, khai đào và chuyên ngành khác có liên quan;
c/ Having a staff of technical workers specialized in geological exploration, hydrogeology, engineering geology, geophysics, drilling, excavation and other relevant disciplines;
d) Có thiết bị, công cụ chuyên dùng cần thiết để thi công công trình thăm dò khoáng sản.
d/ Having necessary special-use equipment and instruments for the construction of mineral exploration works.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trưng quy định chi tiết điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sn.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall specify conditions for mineral exploration practice.
Điều 36. Lựa chọn tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
Article 36. Selection of organizations and individuals to conduct mineral exploration

1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền la chọn tchc, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sn ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khng sn.
1. Competent state management agencies shall select organizations and individuals to be licensed for exploration of minerals in areas in which the mining right is not subject to auction.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc lựa chọn tchc, cá nhân thăm dò khng sn.
2. The Government shall specify the selection of organizations and individuals to conduct mineral exploration.

Điều 37. Lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản
Article 37. Selection of areas for elaboration of mineral exploration schemes
Tổ chc, cá nhân quy định tại Điều 34 của Luật y có nhu cầu thăm dò khoáng sản được tiến hành kho sát tại thực địa, lấy mu trên mặt đất để la chọn diện tích lập đề án thăm dò khng sản sau khi có schấp thuận bằng n bản ca y ban nhân dân cp tỉnh nơi có khu vực dự kiến thăm dò khoáng sn.
Organizations and individuals specified in Article 34 of this Law that wish to explore minerals may conduct field surveys and take surface specimens to serve the selection of areas for elaboration of mineral exploration projects after obtaining written approval of the provincial-level People's Committees of localities in which the to-be-explored areas are located.
Điều 38. Diện tích khu vực thăm dò khoáng sản
Article 38. Mineral exploration areas
1. Khu vực thăm dò khoáng sn đưc gii hạn bi c đon thẳng ni c điểm khép góc, thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp.
1. A mineral exploration area shall be delimited by lines connecting corner points, drawn on a topographic map using the national coordinate system of an appropriate scale.
2. Diện tích khu vực thăm dò của một giấy phép đối với loại hoặc nhóm khoáng sản được quy định như sau:
2. The size of an exploration area under a specific exploration license for a kind or group of minerals is stipulated as follows:
a) Không quá 50 kilômét vuông (km2) đối với đá quý, đá bán quý, khoáng sản kim loại, trừ bauxit;
a/ Not exceeding 50 square kilometers (km2), for gemstone, semi-gemstone and metallic minerals, except bauxite;
b) Không quá 100 kilômét vuông (km2) đối với than, bauxit, khoáng sản không kim loại ở đất liền có hoặc không có mặt nước, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
b/ Not exceeding 100 square kilometers (km2), for coal, bauxite and non-metallic minerals on land, with or without water surface, except minerals to be used as common construction materials;
c) Không quá 200 kilômét vuông (km2) đối với khoáng sản các loại ở thềm lục địa, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
c/ Not exceeding 200 square kilometers (km2), for minerals of all kinds in the continental shelf, except minerals to be used as common construction materials;
d) Không quá 02 kilômét vuông (km2) ở đất liền, không quá 01 kilômét vuông (km2) ở vùng có mặt nước đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
d/ Not exceeding 2 square kilometers (km2) on land or 1 square kilometer (km2) in water surface areas, for minerals to be used as common construction materials;
đ) Không quá 02 kilômét vuông (km2) đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên.
e/ Not exceeding 2 square kilometers (km2), for mineral water and natural thermal water.
3. Khu vực thăm dò phải bảo đảm khống chế hết thân khoáng sản và các cấu trúc địa chất có triển vng đối vi loại khoáng sn dkiến thăm dò.
3. An exploration area must completely cover the mineral body and geological structures of prospect for the minerals to be explored.
Điều 39. Đề án thăm dò khoáng sản
Article 39. Mineral exploration projects
1. Đề án thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:
1. A mineral exploration project must have the following principal contents:
a) Hphương pháp thăm dò phù hp để xác đnh được trữ lưng, chất lượng khoáng sn, điều kiện khai thác, khả ng chế biến, sử dng các loại khng sản có trong diện tích thăm dò;
a/ An appropriate system of exploration methods to identify mineral deposit and quality, mining conditions and processing and utilization possibilities for all minerals discovered in the exploration area;
b) Khối lưng công tác thăm dò, sống, chủng loại mẫu vật cần lấy phân tích, bảo đm đánh giá đầy đủ tài nguyên, trữ lưng, chất lưng khoáng sản theo mục tiêu thăm dò;
b/ The volume of exploration work, the quantity and kinds of specimens to be taken for analysis to ensure complete evaluation of natural resources as well as mineral deposit and quality according to the exploration objectives;
c) Giải pháp bảo vệ môi trưng, an toàn lao động, vệ sinh lao đng trong quá trình thăm dò;
c/ Solutions for environmental protection and labor safety and sanitation during exploration.
d) Phương pháp tính trlưng;
d/ Deposit calculation methods;
e) Giải pháp tổ chc thi công, tiến độ thực hin đề án;
e/ Solutions and schedule for the project implementation.
f) Dự toán chi phí thăm dò được lập trên cơ sở đơn giá do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định;
f/ Exploration cost estimate based on unit prices set by competent state management agencies.
2. Đề án thăm dò khoáng sản phải đưc thm định trước khi cp giấy phép theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trưng.
2. Mineral exploration projects must be appraised before licensing under the Ministry of Natural Resources and Environment's regulations.

Điều 40. Nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
Article 40. Principles and conditions for granting mineral exploration licenses
1. Việc cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản phải bo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Mineral exploration licenses are granted on the following principles:
a) Giấy phép thăm dò khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chc, cá nhân đang thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia hoặc khu vực đang được điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản cùng loại với khoáng sản xin cấp giấy phép thăm dò;
a/ Mineral exploration licenses shall be granted only for areas in which no organization or individual is lawfully conducting mineral exploration or mining and which are not banned or temporarily banned from mineral activities, national mineral reserves areas or areas in which geological baseline surveys are being conducted for minerals of the same kind of minerals being applied for;
b) Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp không quá 05 Giấy phép thăm dò khoáng sản, không kể Giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hiệu lực; tổng diện tích khu vực thăm dò của các giấy phép đối với một loại khoáng sản không quá 02 lần diện tích thăm dò của một giấy phép quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.
b/ Each organization or individual shall be granted no more than 5 mineral exploration licenses, excluding the expired ones; the to-be-explored total area for a specific mineral under all licenses must not exceed 2 times the exploration area under a single license prescribed in Clause 2, Article 38 of this Law.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
2. To be granted mineral exploration licenses, organizations and individuals must meet the following conditions:
a) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lựa chọn theo quy định tại Điều 36 của Luật này hoặc trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò theo quy định của Luật này; nếu tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện hành nghề quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này thì phải có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;
a/ Being selected by competent state management agencies under Article 36 of this Law or having won auctions for mineral mining rights in unexplored areas under this Law; organizations and individuals that are ineligible for mineral exploration practice under in Clause 1, Article 35 of this Law must sign contracts with eligible organizations defined in Clause 1, Article 35 of this Law;
b) Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch khoáng sản; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;
b/ Having an exploration project conformable with the mineral master plans; having obtained the Prime Minister's written permission, for toxic minerals;
c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.
c/ Having an equity capital at least equal to 50% of the total investment capital for the implementation of the mineral exploration project.
3. Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này được phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường khi có đủ điều kiện do Chỉnh phủ quy định.
3. Business households defined in Clause 2. Article 34 of this Law may explore minerals for use as common construction materials if they fully meet the conditions set by the Government

Điều 41. Giấy phép thăm dò khoáng sản
Article 41. Mineral exploration licenses
1. Giấy phép thăm dò khoáng sn phải có các nội dung chính sau đây:
1/ A mineral exploration license must contain the following principal details:
a) Tên tổ chc, cá nhân thăm dò khng sản;
a/ Name of the exploring organization or individual;
b) Loại khoáng sản, địa điểm, diện tích khu vực thăm dò khng sn;
b/ Kind of mineral, location and size of the exploration area;
c) Phương pháp, khối lượng thăm dò;
c/ Method and volume of exploration;
d) Thi hạn thăm dò khoáng sn;
d/ Exploration duration;
đ) Nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác có liên quan.
e/ Financial and other relevant obligations.
2. Giấy phép thăm dò khoáng sản có thi hạn không quá 48 tháng và có thể được gia hn nhiều ln, nhưng tổng thi gian gia hạn không quá 48 tháng; mỗi ln gia hạn, tchc, cá nhân thăm dò khng sn phải trả lại ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sn theo giấy phép đã cp.
2. A mineral exploration license is valid for 48 months at most and may be extended multiple times for a total maximum duration of 48 months. Upon each extension, the licensed organization or individual shall return at least 30% of exploration area stated in the granted license.
Thi hạn thăm dò khoáng sản bao gm thi gian thực hin đề án thăm dò khoáng sản, thi gian trình phê duyệt trữ lưng khoáng sn và thời gian lp dự án đu tư khai thác khoáng sn; trường hp chuyển nhưng quyền thăm dò khoáng sản cho tchức, cá nhân khác thì thi hạn thăm dò là thời gian còn lại của Giấy phép thăm dò khng sản đã cp trước đó.
The exploration duration includes the time for implementing a mineral exploration project, time for submitting mineral deposit for approval and time for formulating a mining investment project. In case an organization or individual licensed lor exploring minerals transfers the mineral exploration right to another, the exploration duration is the remaining period of the previously granted mineral exploration license.
Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
Article 42. Rights and obligations of organizations and individuals licensed for exploring minerals
1. Tổ chc, cá nhân thăm dò khng sn có các quyền sau đây:
1. Organizations and individuals licensed for exploring minerals have the following rights:
a) Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích thăm dò và khu vực thăm dò;
a/ To use mineral-related information pertaining to the exploration purpose and area;
b) Tiến hành thăm dò theo Giấy phép thăm dò khng sản;
b/ To conduct exploration according to the mineral exploration license;
c) Chuyển ra ngoài khu vực thăm dò, kể cả ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng, chủng loại phù hợp với tính chất, yêu cầu phân tích, thử nghiệm theo đề án thăm dò đã được chấp thuận;
c/ To take away from the exploration area, even abroad, specimens with volume and types suitable to the characteristics and requirements of analyses and experiments under the approved exploration project;
d) Được ưu tiên cấp Giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực đã thăm dò theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này;
d/ To be prioritized to obtain a license for exploring minerals in the exploration area under Clause 1, Article 45 of this Law;
đ) Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;
e/ To request extension of the mineral exploration license, to return it or return part of the exploration area;
e) Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;
f/ To transfer the mineral exploration right;
g) Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g/ To lodge complaints or lawsuits against decisions revoking the mineral exploration license or other decisions of competent state agencies;
h) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
h/ Other rights provided by law.
2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
2. Organizations and individuals licensed for exploring minerals have the following obligations:
a) Nộp lệ phí cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
a/ To pay a licensing fee and fulfill other financial obligations provided by law;
b) Thực hiện đúng Giấy phép thăm dò khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;
b/ To strictly comply with the mineral exploration license and implement the approved exploration project;
c) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán;
c/ To report to the licensing agency for consideration and approval changes in exploration methods or volumes which result in an increase of over 10% in estimated expenses;
d) Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò gây ra;
d/ To compensate for damage caused by exploration activities;
đ) Thông báo kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;
e/ To notify the exploration plan to the provincial-level People's Committee of the locality in which they will conduct mineral exploration before implementation;
e) Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thm quyền theo quy định ca pháp luật;
f/ To collect and store mineral-related information and report exploration results to state management agencies in charge of minerals; and report other activities to competent state agencies under law;
g) Thc hiện các công vic khi Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật này;
g/ To perform all the jobs specified in Clause 3, Article 46 of this Law when the mineral exploration license expires;
h) Nghĩa vụ khác theo quy định của pp luật.
h/ Other obligations provided by law.
Điều 43. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
Article 43. Transfer of the mineral exploration right
1. Tổ chức, cá nhân nhn chuyn nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải có đủ điều kin để đưc cấp Giấy phép thăm dò khng sản theo quy định của Luật này.
1. Transferees of the mineral exploration right must satisfy all the conditions for the grant of mineral exploration licenses under this Law.
2. Việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sn phải được cơ quan qun lý nhà c có thẩm quyến cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản chấp thuận; trưng hợp được chp thun, tchc, cá nhân nhận chuyển nhưng quyn thăm dò khoáng sản được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sn mi.
2. Transfer of the mineral exploration right must be approved by a state management agency competent to grant mineral exploration licenses. After obtaining such approval, transferees of the mineral exploration right may be granted new mineral exploration licenses.
3. Tchức, cá nhân chuyn nhưng quyn thăm dò khng sản đã thc hiện đưc ít nht 50% dtoán ca đán thăm dò khng sn.
3. To transfer the mineral exploration right, an organization or individual must have performed at least 50% of the cost estimate of the mineral exploration project.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.
4. The Government shall detail the transfer of the mineral exploration right.

Điều 44. Thăm dò khoáng sản độc hại
Article 44. Exploration of toxic minerals
Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ quy đnh tại khoản 2 Điều 42 của Luật này, tổ chc, cá nhân thăm dò khoáng sản độc hại phải thực hiện các bin pháp ngăn ngừa ô nhim môi trưng, tác động xấu đến sức khe con ngưi; trưng hp đã gây ô nhiễm môi trưng thì phi xác định đy đủ các yếu tố gây ô nhiễm, thc hiện các biện pháp khc phục, giảm thiểu ô nhiễm; trưng hp thăm dò khoáng sn độc hại có cha chất phóng xạ còn phải thực hiện quy định của Luật năng lượng nguyên tvà các quy định khác ca pháp luật có liên quan.
In addition to the obligations specified in Clause 2, Article 42 of this Law, organizations and individuals exploring toxic minerals shall take measures to prevent environmental pollution and adverse impacts on human health. If having caused environmental pollution, they shall identify all polluting factors, and take measures to remedy and reduce pollution. If exploring toxic minerals which contain radioactive substances, they shall also comply with the Law on Atomic Energy and other relevant laws.
Điều 45. Quyền ưu tiên đối với tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
Article 45. Priority right of organizations and individuals licensed for exploring minerals
1. Tổ chc, cá nhân thăm dò khoáng sn ở khu vc không đấu giá quyền khai thác khng sản được ưu tiên cấp Giy phép khai thác khoáng sản đối vi trữ lưng khoáng sn đã được cơ quan nhà nưc có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn 06 tháng, ktừ ngày Giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn.
1. Organizations and individuals licensed for exploring minerals in areas not subject to auction of the mining right are prioritized to obtain mining licenses for approved mineral deposits within 6 months after the expiration of their mineral exploration licenses.
Hết thi hn ưu tiên quy định tại khoản này, tổ chức, cá nhân đã thăm dò không đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đối vi khu vực đã thăm dò thì mất quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khng sản.
Past the priority period specified in this Clause, if not applying for a mining license for the exploration area, the organizations and individuals licensed for exploring minerals will lose the priority right.
2. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nưc có thẩm quyn cấp Giy phép khai thác khoáng sn cho tchức, cá nhân khác thì tchức, cá nhân được cấp Giy pp khai thác khoáng sn phải hoàn trchi phí thăm dò đi vi trlượng được cấp phép cho tchức, cá nhân đã thăm dò trước khi được cấp Giy phép khai thác khoáng sản.
2. In case competent state management agencies grant mining licenses to other organizations or individuals, before obtaining mining licenses, these organizations and individuals shall reimburse exploration expenses corresponding to the licensed deposits to the organizations and individuals that have conducted the exploration.
Điều 46. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực Giấy phép thăm dò khoáng sản
Article 46. Revocation and invalidation of mineral exploration licenses
1. Giấy phép thăm dò khoáng sn bị thu hồi trong các trường hp sau đây:
1. A mineral exploration license will be revoked in the following cases:
a) Sau 06 tháng, ktny giấy phép có hiệu lực, tchức, cá nhân thăm dò khoáng sn không tiến hành thăm dò, trtrường hợp bất khkháng;
a/ The organization or individual licensed for exploring minerals fails to conduct exploration within 6 months since the effective date of the license, unless it is due to force majeure circumstances;
b) Tổ chc, cá nhân thăm dò khoáng sản vi phạm một trong các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 42 của Luật này mà không khắc phục trong thi hạn 90 ngày, ktừ ngày cơ quan quản lý nnưc có thẩm quyền về khoáng sản có thông báo bằng văn bn;
b/ The organization or individual licensed for exploring minerals fails to fulfill any of the obligations specified at Points a, b, c, d, e and f, Clause 2, Article 42 of this Law without taking remedies within 90 days after the date of written notice by a competent state management agency in charge of minerals;
c) Khu vực được phép thăm dò khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoc khu vực tạm thi cấm hoạt đng khng sn.
c/ The area permitted for exploration is declared to be banned or temporarily banned from mineral activities.
2. Giấy phép thăm dò khoáng sản chm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hp sau đây:
2. A mineral exploration license will be invalidated in any of the following cases:
a) Giấy phép bị thu hồi;
a/ It is revoked; b/ It expires; c/ It is returned;
d) Tổ chc, cá nhân thăm dò khng sn giải thể hoc phá sản.
d/ The licensed organization or individual dissolves or goes bankrupt.
3. Trong thời hạn 06 tháng, ktừ ngày Giấy phép thăm dò khng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này, tchức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải di chuyn toàn bộ tài sản ca mình và ca các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm dò; san lấp công trình thăm dò, bảo vệ tài nguyên khng sản, phc hồi môi trường, đất đai; giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập đưc cho cơ quan quản lý nhà nưc có thẩm quyền về khoáng sản. Quy định này không áp dng đối vi trưng hợp tchức, cá nhân thăm dò khoáng sản đang đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò koáng sản hoc cp Giy phép khai thác khoáng sản.
3. Within 6 months after the mineral exploration license is invalidated under Point a, b or c, Clause 2 of this Article, the organization or individual licensed for exploring minerals shall remove all assets of its/his/her own and related parties from the exploration area; level exploration works, protect mineral resources, restore the environment and rehabilitate the soil', and hand over all collected mineral specimens and information to a competent state management agency in charge of minerals. This provision is not applicable to those applying for mineral exploration license extension or mining licenses.
Điều 47. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
Article 47. Dossiers of application for, extension or return of mineral exploration licenses, return of part of the exploration area, or transfer of the mineral exploration right

1. Hsơ cp Giấy phép thăm dò khng sản bao gm:
1. A dossier of application for a mineral exploration license comprises:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản;
a/ An application for a mineral exploration license;
b) Đề án thăm dò khng sản php vi quy hoch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 10 ca Luật này;
b/ An exploration project in conformity with the master plans specified at Points b, c and d, Clause 1, Article 10 of this Law;
c) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sn;
c/ A map of the exploration area;
d) Bản cam kết bảo vệ môi trưng đối vi trưng hợp thăm dò khoáng sản độc hại;
d/ Art environmental protection commitment, in case of exploration of toxic minerals;
e) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trưng hợp là doanh nghip nước ngoài còn phải có bản sao quyết định thành lp văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam;
e/ A copy of the business registration certificate; for a foreign enterprise, a copy of the decision establishing its Vietnam-based representative office or branch is also required;
f) Văn bn xác nhận vốn chủ shữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 40 của Luật này;
f/ A document certifying the applicant's equity Capital under Point c, Clause 2, Article 40 of this Law;
g) Trưng hp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khng sản thì phải có văn bản xác nhn trúng đấu giá.
g/ A document certifying the winning of the mineral exploration right for unexplored areas, in case of winning the mining right through auction.
2. Hsơ gia hạn Giấy pp thăm dò khoáng sản bao gồm:
2. A dossier for extension of a mineral exploration license comprises:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản;
a/ An application for extension of a mineral exploration license;
b) o o kết qutm dò khoáng sn; kế hoạch tm dò khoáng sn tiếp theo;
b/ A report on exploration results; and a plan for further exploration;
c) Bản đồ khu vực thăm dò khng sản đã loại trừ ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy pp đã cp.
c/ A map of the exploration area, excluding at least 30% of the area explored under the granted license.
3. Hsơ trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoc trả lại một phần din tích khu vực thăm dò khng sn bao gồm:
3. A dossier for return of a mineral exploration license or return of part of the exploration area comprises:
a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sn hoc trả lại một phần din tích khu vực thăm dò khoáng sn;
a/ An application for return of a mineral exploration license or return of part of the exploration area;
b) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sn;
b/ A report on exploration results;
c) Tng hợp trả lại một phần din tích khu vực thăm dò thì phải có bản đồ khu vc thăm dò khng sn, kế hoch thăm dò khoáng sn tiếp theo.
c/ A map of the exploration area and a plan for further exploration, in case of return of part of the exploration area.
4. Hsơ chuyển nhưng quyền thăm dò khoáng sản bao gồm:
4. A dossier for transfer of the mineral exploration right comprises:
a) Đơn đề nghị chuyn nhưng quyền thăm dò khoáng sn;
a/An application for transfer of the mineral exploration right;
b) Hp đng chuyn nhượng quyền thăm dò khoảng sản;
b/ A contract on transfer of the mineral exploration right;
c) Báo cáo kết quả thăm dò và việc thực hin các nghĩa vụ đến thi điểm đề nghị chuyển nhưng quyn thăm dò khoáng sản;
c/ A report on exploration results and fulfilled obligations by the time of application;
d) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tchức, cá nhân nhận chuyển nhưng quyền thăm dò khng sn; tng hp là doanh nghiệp nước ngoài còn phải có bản sao quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam.
d/ A copy of the transferee's business registration certificate; for a foreign enterprise, a copy of the decision establishing its Vietnam-based representative office or branch is also required.
Điều 48. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản
Article 48. Procedures for grant, extension or return of mineral exploration licenses, or return of part of the exploration area
1. Tổ chc, cá nhân đề nghị cấp, gia hn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại mt phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản np hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà nước có thm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.
1. Applicants for grant, extension or return of mineral exploration licenses or return of part of the exploration area shall submit dossiers at competent licensing state management agencies defined in Article 82 of this Law.
2. Thi hn gii quyết h sơ cp, gia hn, trli Giy phép thăm dò khng sn, trli mt phần din tích khu vực tm dò khng sn đưc quy định như sau:
2. The time limit for processing dossiers for grant, extension or return of mineral exploration licenses or return of part of the exploration area is specified as follows:
a) Tối đa là 90 ngày, ktừ ngày nhận đủ hồ sơ hp lệ đối vi hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản;
a/ Ninety days after receiving complete and valid dossiers, for dossiers of application for mineral exploration licenses;
b) Tối đa là 45 ngày, ktừ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối vi hồ sơ gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khng sn.
b/ Forty-five days after receiving complete and valid dossiers, for dossiers for extension or return of mineral exploration licenses or return of part of the exploration area.
3. Trường hợp phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chc hữu quan về các vấn đề liên quan đến việc cấp, gia hạn, trlại Giấy phép tm dò khoáng sản, trả lại một phn din tích khu vực thăm dò khoáng sn thì thi gian lấy ý kiến không tính vào thi hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
3. When necessary to consult concerned agencies and organizations on matters related to the grant, extension or return of mineral exploration licenses or return of part of the exploration area, the time for seeking consultations is not included in the time limit specified at Point a or b, Clause 2 of this Article.
4. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản.
4. The Government shall detail procedures for the grant, extension or return of mineral exploration licenses or return of part of the exploration area.

Điều 49. Phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Article 49. Approval of mineral deposits

1. Thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản được quy định như sau:
1. Competence to approve mineral deposits is provided as follows:

a) Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
a/ The National Council for Assessment of Mineral Deposits may approve mineral deposits falling within the licensing competence of the Ministry of Natural Resources and Environment.
Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia;
The Government shall stipulate the organization and operation of the National Council for Assessment of Mineral Deposits;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của mình.
b/ Provincial-level People's Committees may approve mineral deposits falling within their licensing competence.
2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Organizations and individuals that explore minerals falling within the licensing competence of the Ministry of Natural Resources and Environment shall submit reports on exploration results enclosed with mineral deposit-approving decisions to the Ministry of Natural Resources and Environment.
Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Organizations and individuals that explore minerals falling within the licensing competence of provincial-level People's Committees shall submit reports on exploration results enclosed with mineral deposit-approving decisions to provincial-level People's Committees and the Ministry of Natural Resources and Environment.
3. Thủ tục np báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
3. Procedures for submitting reports on mineral exploration results comply with the law on archives.
Điều 50. Thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Article 50. Procedures for appraisal and approval of mineral deposits

1. Hsơ phê duyệt trữ lượng khng sn bao gồm:
1. A dossier for approval of mineral deposits comprises:
a) Đơn đề nghị phê duyệt trữ lưng khoáng sản;
a/ An application for approval of mineral deposits;
b) Bản sao đề án thăm dò khoáng sản và Giấy phép thăm dò khoáng sn;
b/ Copies of the exploration plan and mineral exploration license;
c) Biên bản nghiệm thu khối lưng, cht lưng công trình thăm dò khoáng sản đã thi công;
c/ A takeover test record of the volume and quality of exploration works already built;
d) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sn kèm theo các phụ lục, bn vẽ và tài liu nguyên thuỷ có liên quan và bản số a.
d/ A report on exploration results, enclosed with annexes, drawings and relevant original documents and their digitized files,
2. Thi hạn thẩm định, phê duyệt trữ lưng khoáng sản tối đa là 06 tháng, ktừ ngày nhn đủ hồ sơ hp lệ.
2. The time limit for appraising and approving mineral deposits is 6 months after receiving complete and valid dossiers.
3. Chính phủ quy định thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sn.
3. The Government shall stipulate procedures for appraisal and approval of mineral deposits.

Chương VIII
Chapter VIII
Mục 1. KHAI THÁC KHOÁNG SN
Section 1 MINING

Điều 51. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
Article 51. Mining organizations and individuals
1. Tổ chc, cá nhân đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sn được khai thác khoáng sản bao gồm:
1. Organizations and individuals having registered mining as their business line may be licensed for mining. They include:
a) Doanh nghiệp đưc thành lập theo Luật doanh nghiệp;
a/ Enterprises established under the Law on Enterprises;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lp theo Luật hp tác xã.
b/ Cooperatives and unions of cooperatives established under the Law on Cooperatives.
2. Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản.
2. Business households having registered mining as their business line may be licensed for mining minerals for use as common construction materials and conducting salvage mining.
Điều 52. Khu vực khai thác khoáng sản
Article 52. Mining areas
1. Khu vc khai thác khoáng sản được gii hạn bi c đoạn thẳng nối c điểm khép góc thhiện trên bản đđịa hình htọa đquốc gia vi tlthích hợp.
1. A mining area shall be delimited by lines connecting corner points drawn on a topographic map using the national coordinate system of an appropriate scale.
2. Diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực khai thác khoáng sản được xem xét trên cơ sở dự án đầu tư khai thác, phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.
2. The area and depth-based boundary of a mining area shall be considered on the basis of the mining investment project suitable to mineral deposits permitted for mining design.
Điều 53. Nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
Article 53. Principles and conditions for grant of mining licenses
1. Việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Grant of a mining license must adhere to the following principles:
a) Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò, khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
a/ A mining license is granted only for areas in which no organization or individual is lawfully exploring or mining minerals, but not for areas banned or temporarily banned from mineral activities or areas of national mineral deposits;
b) Không chia cắt khu vực khoáng sản có thể đầu tư khai thác hiệu quả ở quy mô lớn để cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho nhiều tổ chức, cá nhân khai thác ở quy mô nhỏ.
b/ A mineral area in which large-scale mining can be effective may not be divided for the grant of mining licenses to many organizations or individuals for small-scale mining.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
2. To obtain a mining license, an organization or individual must satisfy all the following conditions:
a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật này. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hp; đối vi khoáng sn độc hại còn phải đưc Thủ tưng Chính phủ cho phép bng văn bản;
a/ Having an investment project to mine minerals in the explored area with approved mineral deposits in conformity with the master plans specified at Points b, c and d, Clause 1, Article 10 of this Law. Such a project must contain a plan on employment of professional human resources, and advanced and appropriate equipment, technologies and mining methods; for toxic minerals, the Prime Minister's written permission is also required;
b) Có báo cáo đánh giá tác động môi trưng hoặc bản cam kết bảo vệ môi trưng theo quy định của pp luật về bảo vệ môi trưng;
b/ Having an environmental impact assessment report or an environmental protection commitment made under the environmental protection law;
c) Có vốn chshữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư ca dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
c/ Having an equity capital at least equal to 30% of the total investment capital of the mining investment project.
3. Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này đưc phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dng thông thưng, khai thác tn thu khoáng sản khi có đủ điều kin do Chính phủ quy định.
3. Business households defined in Clause 2, Article 51 of this Law may mine minerals for use as common construction materials or conduct salvage mining if they satisfy all the conditions set by the Government.

Điều 54. Giấy phép khai thác khoáng sản
Article 54. Mining licenses
1. Giấy phép khai thác khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:
1. A mining license must contain the following principal details:
a) Tên tổ chc, cá nhân khai thác khoáng sản;
a/ Name of the licensed organization or individual;
b) Loại khoáng sản, địa điểm, diện tích khu vực khai thác khoáng sản;
b/ Kind of mineral, location and size of the mining area;
c) Trữ lưng, công sut, phương pháp khai thác khoáng sản;
c/ Mineral deposits, capacity and method of mining;
d) Thi hạn khai thác khng sn;
d/ Mining duration;
đ) Nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác có liên quan.
e/ Financial and other relevant obligations.
2. Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn không quá 30 năm và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm.
2. A mining license is valid for 30 years at most and may be extended multiple times with the total extension period not exceeding 20 years.
Trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn khai thác là thời gian còn lại của Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp trước đó.
In case an organization or individual licensed for mining transfers the mining right to another, the mining duration is the remaining period of the mining license previously granted.
Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
Article 55. Rights and obligations of organizations and individuals licensed for mining
1. Tổ chc, cá nhân khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:
1. Organizations and individuals licensed for mining have the following rights:
a) Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích khai thác và khu vực đưc phép khai thác;
a/ To use mineral-related information pertaining to the mining purpose and area permitted for mining;
b) Tiến hành khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác khoáng sản;
b/ To mine minerals under the mining license;
c) Được thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong phạm vi diện tích, độ sâu được phép khai thác, nhưng phải thông báo khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện;
c/ To further explore mineral deposits within the permitted area and depth and, before exploration, notify the volume and duration of such exploration to competent licensing state management agencies;
d) Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu khng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;
d/ To store, transport, sell and export the exploited minerals under law;
đ) Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoc trả lại một phn diện tích khu vực khai thác khoáng sản;
e/ To apply for extension or return of the mining license or return of part of the mining area;

e) Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
f/ To transfer the mining right;
g) Khiếu nại, khi kiện quyết định thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản hoc quyết định khác của cơ quan nhà nưc có thẩm quyền;
g/ To lodge complaints or lawsuits against decisions revoking the mining license or other decisions of competent stale agencies;
h) Thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai phù hợp vi dự án đu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt;
h/ To rent land under the land law according to the approved mining investment project or mine design;
i) Quyền khác theo quy đnh ca pháp luật.
i/ Other rights provided by law.
2. Tổ chc, cá nhân khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
2. Organizations and individuals licensed for mining have the following obligations:
a) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, lệ phí cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;
a/ To pay a fee for the grant of the mining right, a licensing fee. royalties, taxes, and charges, and fulfill other financial obligations under law;
b) Bảo đảm tiến độ xây dng cơ bn mỏ và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ;
b/ To ensure the schedule of mine infrastructure construction and mining activities stated in the mining investment project and mine design;
c) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác vi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và thông báo cho y ban nhân dân các cấp nơi có mỏ trưc khi thc hiện;
c/ To register the date of commencement of mine infrastructure construction and date of commencement of mining with competent licensing state management agencies and notify them to People's Committees at all levels in the locality in which the mines are located before construction or mining;
d) Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng sn; thực hin an toàn lao động, vệ sinh lao động và các biện pháp bảo vệ môi trưng;
d/ To exploit to the maximum main and accompanied minerals; to protect mineral resources; to ensure labor safety and sanitation and take measures to protect the environment;
đ) Thu thập, lưu giữ thông tin vkết quả thăm dò nâng cấp trữ lưng khoáng sản và khai thác khoáng sản;
e/To collect and store information on results of further exploration for mineral deposits and on mining results;
e) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nưc có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
f/ To report mining results to competent state management agencies under regulations of the Ministry of Natural Resources and Environment;
g) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;
g/ To compensate for damage caused by mining activities;
h) Tạo điều kin thuận li cho tchức, cá nhân khác tiến hành hoạt đng nghiên cu khoa học được Nhà nước cho phép trong khu vực khai thác khoáng sn;
h/ To create favorable conditions for other organizations and individuals to conduct scientific researches permitted by the State in the mining area;
i) Đóng cửa mỏ, phc hồi môi trưng và đất đai khi Giấy phép khai thác khoáng sn chấm dứt hiệu lc;
i/ To close mines, restore the environment and rehabilitate the soil when the mining license expires;
k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pp luật.
j/ Other obligations provided by law.
Điều 56. Khai thác khoáng sản độc hại có chứa chất phóng xạ
Article 56. Mining of toxic minerals containing radioactive substances
Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ quy đnh tại khoản 2 Điều 55 của Luật này, tổ chc, cá nhân khai thác khoáng sản đc hại có cha chất phóng xạ còn phải thực hiện quy định của Luật năng ng nguyên tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
In addition to the obligations specified in Clause 2, Article 55 of this Law, organizations and individuals licensed for mining toxic minerals containing radioactive substances shall also comply with the Law on Atomic Energy and other relevant laws.
Điều 57. An toàn lao động, vệ sinh lao động trong khai thác khoáng sản
Article 57. Labor safety and sanitation in mining activities
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, ngưi làm việc tại mỏ phải thc hiện đầy đủ các quy định van toàn lao đng, vệ sinh lao động.
1. Organizations and individuals licensed for mining and mine workers shall fully abide by labor safety and sanitation rules.
2. Tổ chc, cá nhân khai thác khng sản phải ban hành nội quy lao đng ca mỏ phù hợp vi quy chun kỹ thuật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Organizations and individuals licensed for mining shall issue labor rules of the mines which comply with technical regulations on labor safety and sanitation.
3. Khi có nguy cơ xy ra scvan toàn lao động, Giám đốc điều hành mphi áp dụng ngay các biện pháp cn thiết đloại trnguyên nhân xy ra scố.
3. When labor safety is at risk, mine managers shall immediately take necessary measures to eliminate the causes of the possible incident.
4. Khi xảy ra sự cvề an toàn lao động, Giám đc điều hành mỏ phải áp dụng ngay các bin pháp khẩn cấp để khc phục scố; cp cứu, sơ tán ngưi ra khỏi khu vực nguy hiểm; kịp thi báo cáo các cơ quan nhà nước có thm quyền; bảo vệ tài sản, bo vệ hiện trưng xảy ra scố.
4. When a labor accident occurs, mine managers shall take urgent measures to remedy the incident; render first aid for and evacuate people from dangerous areas; promptly report such to competent state agencies; and protect assets and the scene of the incident.
5. Cơ quan, tchức, cá nhân có trách nhiệm hỗ trviệc cấp cứu và khc phục hậu quscvề an toàn lao động.
5. Agencies, organizations and individuals are responsible for supporting first aid and remedy of consequences of labor incidents.
6. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện chế độ báo cáo về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong khai thác khoáng sn theo quy định của pháp luật.
6. Organizations and individuals licensed for mining shall report on labor safety and sanitation in mining activities under law.
Điều 58. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực Giấy phép khai thác khoáng sản
Article 58. Revocation or invalidation of mining licenses
1. Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi trong các trưng hp sau đây:
1. A mining license will be revoked in the following cases:
a) Sau 12 tháng, ktngày giấy phép có hiệu lc, tchc, cá nhân khai thác khoáng sản chưa xây dng cơ bản mỏ, trừ trường hp bất khả kháng;
a/ The licensed organization or individual fails to build mine infrastructure within 12 months since the effective date of the license, except force majeure events;
b) Sau 12 tháng, ktừ ngày dự kiến bắt đầu khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chưa tiến hành khai thác, trừ trưng hp bất khả kháng;
b/ The licensed organization or individual fails to conduct mining within 12 months since the proposed date of commencement of mining, except force majeure events;
c) Tchc, cá nhân khai thác khng sản vi phm một trong các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 55 của Luật này mà không khắc phục trong thi hạn 90 ngày, ktừ ngày cơ quan qun lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản có thông báo bng văn bản;
c/ The licensed organization or individual breaches any of the obligations specified at Points a, b, c, d, e, f and g, Clause 2, Article 55 of this Law without taking remedies within 90 days after the date of written notice by a competent state management agency in charge of minerals;
d) Khu vực được phép khai thác khoáng sn bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thi cấm hoạt động khoáng sản.
d/ The area permitted for mining is declared to be banned or temporarily banned from mineral activities.
2. Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trưng hợp sau đây:
2. A mining license will be invalidated in the following cases:
a) Giấy phép bị thu hồi;
a/ It is revoked;
b) Giấy phép hết hạn;
b/ It expires;
c) Giấy phép được trả lại;
c/ It is returned;
d) Tổ chc, cá nhân khai thác khoáng sản giải thể hoặc phá sn.
d/ The licensed organization or individual dissolves or goes bankrupt.
3. Khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiu lực thì các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi trưng ở khu vực khai tc khng sn thuộc shữu nhà c, không được tháo d, phá hu. Trong thi hạn 06 tháng, ktừ ngày Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực, tchức, cá nhân khai thác khoáng sản phải di chuyn tài sản còn lại của mình và của các bên có liên quan ra khi khu vực khai thác khoáng sản; sau thi hạn này, tài sản còn lại thuộc sở hữu nhà nưc.
3. When the mining license is invalidated, mine safety assurance and environmental protection works and equipment in the mining area will belong to the Slate and may neither be dismantled nor destroyed. Within 6 months since the date of invalidation of the mining license, the licensed organization or individual shall remove all remaining assets of its/her/her own and related parties from the mining area. Past this time limit, any remaining assets will belong to the State.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện các nghĩa vụ có liên quan đến việc đóng cửa mỏ, cải tạo, phục hồi môi trưng và đất đai theo quy định của Luật này và các quy đnh khác của pháp luật có liên quan.
4. Within the time limit specified in Article 3 of this Article, organizations or individuals licensed for mining shall fulfill the obligations related to the mine closure, environmental rehabilitation and restoration and soil rehabilitation under this Law and other relevant laws.
Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
Article 59. Dossiers of application for, extension or return of mining licenses, return of part of the mining area, or transfer of the mining right

1. Hsơ cp Giấy phép khai thác khoáng sản bao gm:
1. A dossier of application for a mining license comprises:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;
a/ An application for a mining license;
b) Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;
b/ A map of the mining area;
c) Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c/ A competent state agency's decision approving mineral deposits;
d) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận đầu tư;
d/ A mining investment project, enclosed with the project-approving decision and a cony of the investment certificate;
đ) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;
e/ An environmental impact assessment report or an environmental protection commitment;
e) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
f/ A copy of the business registration certificate;
g) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá;
g/ A document certifying the winning of the mining right, in case of winning the mining right through auction;
h) Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 của Luật này.
h/ A document certifying the applicant's equity capital under Point c, Clause 2, Article 53 of this Law.
2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:
2. A dossier for extension of a mining license comprises:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản;
a/ An application for extension of a mining license;
b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn;
b/ A map of the mining status at the time of application;
c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại; diện tích đề nghị được tiếp tục khai thác.
c/ A report on mining results by the time of application; remaining mineral deposits; and area requested for further mining.
3. Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản bao gồm:
3. A dossier for return of a mining license or return of part of the mining area comprises:
a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;
a/ An application for return of a mining license or return of part of the mining area;
b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại;
b/ A map of the mining status at the time of application;
c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại;
c/ A report on mining results by the time of return;
d) Đề án đóng cửa mỏ trong trường hợp trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.
d/ A mine closure plan, in case of return of a mining license.
4. Hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản bao gồm:
4. A dossier for transfer of the mining right comprises:
a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
a/ An application for transfer of the mining right;
b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoảng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;
b/ A contract on transfer of the mining right, enclosed with the statement of the value of to-be-transferred assets;
c) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng;
c/ A map of the mining status at the time of application;
d) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
d/ A report on mining results and fulfillment of obligations by the time of application;
đ) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
e/ Copies of the transferee's business registration certificate and investment certificate.
Điều 60. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản
Article 60. Procedures for grant, extension or return of mining licenses or return of part of the mining area
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sn, trả lại một phần din tích khu vực khai thác khoáng sản nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà nước có thm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.
1. Applicants for grant, extension or return of mining licenses or return of part of the mining area shall submit dossiers at competent licensing stale management agencies defined in Article 82 of this Law.
2. Thi hạn giải quyết hồ sơ cấp, gia hn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sn, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản được quy định như sau:
2. The time limit for processing dossiers of application for, extension or return of mining licenses or return of part of the mining area is specified as follows:
a) Tối đa là 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hp lệ đối vi hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;
a/ Ninety days after receiving complete and valid dossiers, for dossiers of application for mining licenses;
b) Tối đa là 45 ngày, ktừ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối vi hồ sơ gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khng sản, trả lại một phần din tích khu vực khai thác khoáng sản;
b/ Forty-five days after receiving complete and valid dossiers, for dossiers for extension or return of mining licenses or return of part of the mining area;
c) Trường hợp phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chc hữu quan về các vấn đề liên quan đến việc cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sn thì thi gian lấy ý kiến không tính vào thi hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
c/ When it is necessary to consult concerned agencies and organizations on matters related to the grant, extension or return of mining licenses or return of part of the mining area, the period for seeking consultations will not be included in the time limit specified at Point a or b, Clause 2 of this Law.
3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục cp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sn, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản.
3. The Government shall detail procedures for the grant, extension or return of mining licenses or return of part of the mining area.

Điều 61. Thiết kế mỏ
Article 61. Mine designs
1. Thiết kế mỏ bao gồm thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
1. Mine designs include technical design and working drawing design.
2. Tổ chc, cá nhân khai thác khng sản chỉ được phép xây dựng cơ bn mỏ, khai thác khoáng sản khi đã có thiết kế mỏ đưc lập, phê duyệt theo quy định ca pháp luật và nộp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sn.
2. Organizations and individuals licensed for mining may build mine infrastructure and mine minerals only when mine designs have been made and approved under law and submitted to state management agencies in charge of minerals.
3. Bộ Công thương quy định nội dung thiết kế mỏ.
3. The Ministry of Industry and Trade shall provide details of a mine design.
Điều 62. Giám đốc điều hành mỏ
Article 62. Mine managers
1. Khai thác khoáng sản phải có Giám đốc điều hành mỏ, trừ trưng hp khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khai thác tận thu khoáng sn. Một giám đốc điều hành mchỉ điều hành hoạt đng khai thác theo một Giấy phép khai thác khoáng sn.
1. Mine managers are required for mining activities, except extraction of mineral water and natural thermal water and salvage mining. A mine manager may only manage mining activities under a single mining license.
2. Giám đc điều hành mỏ phải có các tiêu chuẩn sau đây:
2. A mine manager must satisfy the following criteria:
a) Nắm vững quy định của pháp luật về khoáng sn và các quy đnh khác của pháp luật có liên quan;
a/ Being knowledgeable about the mineral law and other relevant regulations;
b) Nm vững quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động, bo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản;
b/ Being knowledgeable about specialized technical regulations, labor safety and sanitation rules and environmental protection regulations in mining activities;
c) Có trình độ tchức, quản lý, kinh nghiệm thực tế, kỹ thuật khai thác, kỹ thuật an toàn lao động, bo vệ môi trường;
c/ Having organizational and managerial qualifications, practical experience, and mining, labor safety and environmental protection techniques;
d) Giám đốc điều hành khai thác hầm lò phải là kỹ sư khai thác mỏ hoặc kỹ sư xây dựng mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ hầm lò ít nhất là 05 năm;
d/ A manager of a pit mine must be a mining engineer or mine building engineer who has personally worked in pit mines for at least 5 years;
đ) Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên phải là kỹ sư khai thác mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm; trường hợp là kỹ sư địa chất thăm dò thì phải được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 05 năm.
e/ A manager of an open-cast mine must be a mining engineer who has personally worked in open-cast mines for at least 3 years; or a geological exploration engineer who has been trained in mining techniques and have personally worked for at least 5 years in open-cast mines.
Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên mỏ không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghip, khai thác bằng phương pháp thủ công khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thưng thì phải có trình độ trung cp khai thác mỏ và có thi gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 02 năm; trưng hp có trình độ trung cấp địa chất thăm dò thì phải đưc tập huấn vkỹ thuật khai thác mỏ và có thi gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm.
A manager of a non-metallic open-cast mine in which industrial explosives are not used and minerals are manually exploited for use as common construction materials must possess a secondary degree in mining and have personally worked in open-cast mines for at least 2 years; those who have a secondary degree in geological exploration must have been trained in mining techniques and have personally worked in open-cast mines for at least 3 years.
3. T chức khai thác khoáng sản phải thông báo bng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực qun lý của giám đốc điều hành mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước có thm quyn cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
3. Licensed mining organizations shall notify in writing professional qualifications and managerial capacity of mine managers to state management agencies competent to grant mining licenses.
Điều 63. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, sản lượng khoáng sản đã khai thác
Article 63. Status maps, status drawings of cross-sections of areas permitted for mining, statistics and inventory of mineral deposits and exploited mineral volumes
1. Tổ chc, cá nhân khai thác khng sản phải lp, quản lý, lưu giữ bản đồ hiện trng, bn vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ đến khi kết thúc khai thác.
1. Organizations and individuals licensed for mining shall make, manage and keep status maps, status drawings of cross-sections of areas permitted for mining from commencement of mine infrastructure construction to termination of mining activities.
2. Tổ chc, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm thc hin công tác thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản trong khu vực đưc phép khai thác, sn lưng khoáng sản đã khai thác, chịu trách nhiệm vsố liệu đã thống kê, kiểm kê. Kết quả thống kê, kiểm kê ca năm báo cáo phải gửi đến cơ quan quản lý nnưc có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
2. Organizations and individuals licensed for mining shall make statistics and inventory of mineral deposits in areas permitted for mining and exploited mineral volumes and take responsibility for statistical and inventoried data. Statistical and inventory results of the reporting year must be sent to state management agencies competent to grant mining licenses.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, thng kê, kim kê, chế độ báo cáo trong khai thác khng sản.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall stipulate the making of status maps, status drawings of cross-sections of areas permitted for mining, statistics, inventory and reporting in mining activities.
Điều 64. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
Article 64. Mining of minerals for use as common construction materials
1. Khoáng sn làm vật liệu xây dựng thông thường bao gồm:
1. Minerals used as common construction materials include:
a) Cát các loại (trừ cát trng silic) có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không có hoặc có c khoáng vật cansiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trưng;
a/ Sand of all kinds (except siliceous white sand) with SiO, content of less than 85%, not containing or containing calciterit, wolframit, monazite, zircon, ilmenite minerals, and accompanied gold which fails to satisfy deposit calculation criteria specified by the Ministry of Natural Resources and Environment;
b) Đất sét m gch, ngói theo tiêu chun, quy chun kthut Vit Nam, các loi t (trt bentonit, t kaolin) không đtiêu chun sn xuất gốm xây dng, vt liu chu la samot, xi măng theo tiêu chun, quy chuẩn kthut Vit Nam;
b/ Clay used for the production of bricks and tiles according to Vietnamese standards and technical regulations, clays (except bentonite and kaolin clays) not qualified for production of construction ceramics, fireclay materials and cement according to Vietnamese standards and technical regulations;
c) Đá cát kết, đá quarzit có hàm lưng SiO2 nhỏ hơn 85%, không cha hoc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc không đủ tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chun kỹ thuật Việt Nam;
c/ Sandstone and quartzite stone with SiO2 content of less than 85%, not containing or containing metallic minerals, native metals, radioactive and rare elements which fail to satisfy deposit calculation criteria specified by the Ministry of Natural Resources and Environment or are not qualified for use as facing stones or fine-art stones according to Vietnamese standards and technical regulations;
d) Đá trầm ch các loại (trừ diatomit, bentonit, đá chứa keramzit), đá magma (trừ đá syenit nephelin, bazan dng cột hoc dng bọt), đá biến chất (trừ đá phiến mica giàu vermiculit) không cha hoc có cha các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, đá quý, đá bán quý và các nguyên txạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lưng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, không đủ tiêu chun làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ, nguyên liệu kthuật felspat sn xuất sản phẩm gốm xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;
d/ Sedimentary rocks of different kinds (except diatomite. bentonite and rock containing keramzit), magma rocks (except nephelin syenit rock, column or foam basalt), metamorphic rocks (except mica schist rich in vermiculite) not containing or containing metallic minerals, native metals, gemstones. semi-gemstones and radioactive and rare elements which fail to satisfy deposit calculation criteria specified by the Ministry of Natural Resources and Environment or are not qualified for use as facing stones, fine-art stones or feldspar technical materials used for construction ceramic production according to Vietnamese standards and technical regulations;
đ) Đá phiến các loại, trđá phiến lp, đá phiến cháy và đá phiến có chứa khoáng vật serixit, disten hoc silimanit có hàm lưng ln hơn 30%;
e/ Schist of different kinds, except roofing schist, combustible schist and schist containing sericit, disten or sillimanit minerals exceeding 30% in content;
e) Cuội, sỏi, sạn không chứa vàng, platin, đá quý và đá bán quý; đá ong không cha kim loại tự sinh hoặc khoáng vật kim loại;
f/ Pebbles, gravel and dust not containing gold, platinum, gemstones and semi-gemstones; laterite not containing native metals or metallic minerals;
g) Đá vôi, sét vôi, đá hoa (trừ nhũ đá vôi, đá vôi trắng và đá hoa trắng) không đủ tiêu chun làm nguyên liệu sản xuất xi măng pooc lăng theo tiêu chun, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc không đủ tiêu chun làm nguyên liệu sn xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;
g/ Limestone, chalky clay and marbles (except limestone stalactites, white limestone and white marble) not qualified for use as materials for Portland cement production according to Vietnamese standards and technical regulations or not qualified for use as materials for the production of facing stones or fine-art stones according to Vietnamese standards and technical regulations;
h) Đá dolomit có hàm lượng MgO nhỏ hơn 15%, đá dolomit kng đủ tiêu chuẩn sản xut thủy tinh xây dựng, làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.
h/ Dolomite stone with MgO content of less than 15%, dolomite stone not qualified for the production of construction glass or for use as materials for the production of facing stones or fine-art stones according to Vietnamese standards and technical regulations.
2. T chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thưng không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sn trong các trưng hợp sau đây:
2. Organizations and individuals that mine minerals for use as common construction materials are not required to apply for mining licenses when:
a) Khai thác trong din tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thm quyền phê duyệt hoc cho phép đu tư mà sn phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó.
a/ Mining minerals in the land area of an approved or licensed investment project to build a work and using mined products only for building such work.
Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tchc, cá nhân phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại y ban nhân dân cp tỉnh;
Before mining, they shall register the mining area, capacity, volume, method, equipment and plan with the provincial-level People's Committee;
b) Khai thác trong diện tích đất ở thuc quyền sdụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình ca hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó.
b/ Mining minerals in the residential land area under the use rights of a household or an individual for building works for such household or individual within this area.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liu xây dựng thông thường quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải nộp tiền cấp quyền khai thác khng sản.
3. Organizations and individuals that mine minerals for use as common construction materials defined at Point a. Clause 2 of this Article shall pay a fee for the grant of the mining right.
Điều 65. Khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình
Article 65. Mining in areas with work construction investment projects
1. Việc khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đu tư xây dựng công trình, trừ công trình quy định tại khoản 2 Điều này được thc hiện theo quy định sau đây:
1. Mining in areas with investment projects on construction of works, except works specified in Clause 2 of this Article, complies with the following regulations:
a) Đối vi khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình phát hiện có khng sn thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 ca Luật này quyết định vic thăm dò, khai thác trưc khi dự án được phê duyệt hoặc cấp giấy phép đầu tư;
a/ For areas with work construction investment projects in which minerals are discovered, competent licensing state management agencies defined in Article 82 of this Law shall decide on the exploration or mining before the projects are approved or licensed;
b) Đối vi khu vực chưa được điều tra, đánh giá về khoáng sn mà trong quá trình xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì cơ quan qun lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này quyết định việc khai tc hoặc không khai thác trong phạm vi xây dựng công trình; trưng hợp quyết định khai thác thì không bắt buc phải tiến hành thăm dò khoáng sn.
b/ For areas in which mineral exploration and assessment has not yet been conducted and minerals are discovered during work construction, competent licensing state management agencies defined in Article 82 of this Law shall decide whether to mine minerals or not within the scope of work construction. In case they decide to mine minerals, mineral exploration is not required.
2. Khu vực có dự án, công trình quan trọng quc gia thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quc hội hoc dự án, công trình quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đu tư ca Chính phủ, Thủ ớng Chính phủ, nếu phát hiện có khoáng sản thì Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hp vi bộ, ngành có liên quan và y ban nhân n cấp tnh nơi có công trình để quyết định việc thăm dò, khai thác khoáng sn trong khu vực của dự án.
2. If minerals are discovered in areas with important national projects or works falling within the National Assembly's deciding competence, or important projects or works falling within the Government's or the Prime Minister's deciding competence, the Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and sectors and provincial-level People's Committees of localities in which the works are implemented in, deciding on the exploration or mining of minerals in these areas.
3. Trong trưng hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyn cấp giấy phép quyết đnh không khai thác thì phải có văn bn trả li cho cơ quan quyết đnh đu tư, cơ quan cp giấy phép đầu tư hoc chủ đầu tư.
3. If competent licensing state management agencies decide on non-mining, they shall issue a written reply to investment deciders, licensing agencies or investors.
Điều 66. Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
Article 66. Transfer of the mining right
1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đã hoàn thành công tác xây dựng cơ bản, đưa mỏ vào khai thác thì được chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
1. Organizations and individuals licensed for mining that have completed capital construction work and put mines into operation may transfer the mining right.
2. Tổ chc, cá nhân nhận chuyn nợng quyn khai thác khng sản phải có đủ điều kiện được cấp Giy phép khai thác khoáng sản.
2. Transferees of the mining right must satisfy all conditions for the grant of mining licenses.
3. Việc chuyển nhưng quyền khai thác khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản chấp thuận; trường hp được chp thuận, tchc, cá nhân nhn chuyển nhưng quyền khai thác khoáng sn được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mi.
3. Transfer of the mining right must be approved by a state management agency competent to grant mining licenses. If obtaining such approval, transferees of the mining right will be granted new mining licenses.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
4. The Government shall detail the transfer of the mining right.

Mục 2. KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN
Section 2 SALVAGE MINING

Điều 67. Khai thác tận thu khoáng sản
Article 67. Salvage mining
Khai thác tận thu khoáng sản là hoạt đng khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.
Salvage mining means mining of remaining minerals in a tailing dump of a mine that has been decided to be closed.
Điều 68. Thời hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
Article 68. Validity term of a license for salvage mining
Giấy phép khai thác tận thu khoáng sn có thi hạn không quá 05 năm, kcả thi gian gia hạn Giấy pp.
A license for salvage mining is valid for 5 years at most, including the extended period.
Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản
Article 69. Rights and obligations organizations and individuals licensed for salvage mining
1. Tổ chc, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có các quyền quy định tại các điểm b, d, đ, g, h và i khoản 1 Điều 55 của Luật này và không phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sn.
1. Organizations and individuals licensed for salvage mining have the rights provided at Points b, d, e, g, h and i, Clause 1, Article 55 of this Law and are not required to pay a fee for the grant of the mining right.
2. Tổ chc, cá nhân khai thác tận thu khoáng sn có các nghĩa vụ sau đây:
2. Organizations and individuals licensed for salvage mining have the following obligations:
a) Nộp lệ phí cấp giấy phép, các khoản thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;
a/ To pay a licensing fee, royalties, taxes and charges and fulfill other financial obligations provided by law;
b) Thc hiện các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm b, d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 55 của Luật này.
b/ To fulfill the obligations specified at Points b, d, e, f ,g ,h, i and j, Clause 2, Article 55 of this Law.
Điều 70. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
Article 70. Dossiers of application for. extension or return of licenses for salvage mining

1. Hsơ cp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:
1. A dossier of application for a license for salvage mining comprises:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sn;
a/ An application for a license for salvage mining of minerals;
b) Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản;
b/ A map of the salvage mining area;
c) Dự án đầu tư khai thác tận thu khng sản kèm theo quyết định phê duyệt; bản sao giấy chng nhận đầu tư;
c/ An investment project on salvage mining enclosed with the project-approving decision; a copy of the investment certificate;
d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;
d/ An environmental impact assessment report or an environmental protection commitment;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
e/ A copy of the business registration certificate.
2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:
2. A dossier for extension of a license for salvage mining comprises:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;
a/ An application for extension of a license for salvage mining;
b) Báo cáo kết quả khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn.
b/ A report on mining results by the time of application.
3. Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:
3. A dossier for return of a license for salvage mining comprises:
a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;
a/ An application for return of a license for salvage mining;
b) Báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản đến thời điểm trả lại giấy phép;
b/ A report on mining results by the time of return;
c) Đề án đóng cửa mỏ.
c/ A mine closure plan.
Điều 71. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
Article 71. Procedures for grant, extension or return of licenses for salvage mining
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.
1. Applicants for grant, extension or return of licenses for salvage mining shall submit dossiers at competent licensing state management agencies defined in Article 82 of this Law.
2. Thời hạn giải quyết hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được quy định như sau:
2. The time limit for processing dossiers of application for, extension or return of licenses for salvage mining is specified as follows:
a) Tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;
a/ Thirty days after receiving complete and valid dossiers, for dossiers for grant of licenses for salvage mining;
b) Tối đa là 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
b/ Fifteen days after receiving complete and valid dossiers, for dossiers for extension or return of licenses for salvage mining.
3. Chính phủ quy định thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
3. The Government shall provide procedures for grant, extension or return of licenses for salvage mining.

Điều 72. Thu hồi Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
Article 72. Revocation of licenses for salvage mining
1. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
1. A license for salvage mining will be revoked in the following cases:
a) Tổ chức, cá nhân khai thác tn thu khoáng sn không thc hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này;
a/ The licensed organization or individual fails to fulfill its/his/her obligations specified in Clause 2, Article 69 of this Law;
b) Khu vực khai thác tận thu khoáng sn bị công bố là khu vực cm hoạt động khoáng sản, khu vc tạm thi cấm hoạt động khoáng sản.
b/ The salvage mining area is declared to be banned or temporarily banned from mineral activities.
2. Khi Giấy phép khai thác tận thu khng sn bị thu hồi hoc hết hạn thì tchức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của nh ra khỏi khu vực khai thác, thực hiện công tác cải tạo, phc hồi môi trường.
2. When the license for salvage mining is revoked or expires, the licensed organization or individual shall remove all its/his/her assets from the mining area and rehabilitate and restore the environment.
3. Trường hp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản đưc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. When the license for salvage mining of minerals is revoked under Point b, Clause 1 of this Article, the licensed organization or organization shall be compensated for the related damage under law.
Mục 3. ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN
Section 3 CLOSURE OF MINERAL MINES

Điều 73. Đóng cửa mỏ khoáng sản
Article 73. Closure of mineral mines
Tchc, cá nn khai thác khng sn phi lp đán đóng ca mđi vi toàn bhoc mt phần din ch khai thác khoáng sn trong các trưng hp sau đây:
Organizations and individuals licensed for mining shall make mine closure plans for the whole or part of the mining area in the following cases:
1. Đã khai thác hết toàn bộ hoc một phần trữ lưng;
1. They have mined the whole or part of mineral deposits;
2. Giấy phép khai thác khoáng sn chấm dứt hiệu lực nhưng chưa khai thác hết trữ lượng khoáng sản trong khu vực khai thác khoáng sản.
2. Their mining licenses expire while mineral deposits in the mining area have not fully been exploited.
Điều 74. Lập và tổ chức thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
Article 74. Making and implementation of mine closure plans
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyn cp giấy phép quy đnh tại Điều 82 của Luật này phê duyệt trước khi thc hiện.
1. Organizations and individuals licensed for mining shall make mine closure plans and submit them to competent licensing state management agencies defined in Article 82 of this Law for approval before implementation.
2. Trường hợp tchức, cá nhân khai thác khng sn giải thể, phá sản hoc không có khả năng thực hiện đề án đóng ca mỏ khoáng sn thì cơ quan quản lý nnước có thẩm quyền cp giấy phép lựa chọn tchức, cá nhân có đủ năng lực lp, thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản. Kinh phí thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được lấy từ tiền ký quỹ cải tạo, phc hồi môi trường của tchc, cá nn được phép khai thác.
2. In case organizations or individuals licensed for mining dissolve, go bankrupt or are incapable of implementing mine closure plans, competent licensing state management agencies shall select capable organizations or individuals to make and implement these plans. Funds for implementing mine closure plans come from environ mental rehabilitation and restoration deposits of organizations or individuals licensed for mining.
Điều 75. Phê duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản
Article 75. Approval and takeover test of results of implementation of mine closure plans and decisions
1. Cơ quan quản lý nc có thẩm quyền cấp Giy phép khai thác khng sản phê duyệt, tchức nghiệm thu kết quả thc hiện đề án đóng cửa mỏ khng sn và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.
1. State management agencies competent to grant mining licenses shall approve, and conduct takeover test of, results of implementation of mine closure plans and decisions.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, thủ tục phê duyệt, nghim thu kết quả thực hin đề án đóng ca mỏ khoáng sản và quyết định đóng ca mỏ khoáng sản.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall stipulate the contents, and procedures for approval and takeover test of results of implementation of mine closure plans and decisions.

Chương IX
Chapter IX
Mục 1. TÀI CHÍNH VỀ KHOÁNG SẢN
Section 1 MINERAL-RELATED FINANCE

Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
Article 76. State budget revenues from mineral activities
1. Thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
1. Royalties and taxes under tax laws.
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Charges and fees under law.
3. Tiền cấp quyền khai thác khng sản.
3. Fee for the grant of the mining right.
Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
Article 77. Fee for the grant of the mining right
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Nhà nước thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thông qua đấu giá hoặc không đấu giá.
1. Organizations and individuals licensed for mining shall pay a fee for the grant of the mining right. The State may collect the fee through or not through auction.
2. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định căn cứ vào giá, trữ lượng, chất lượng khoáng sản, loại hoặc nhóm khoáng sản, điều kiện khai thác khoáng sản.
2. The fee for the grant of the mining right shall be determined based on the price, deposit, quality, kind or group of minerals, and mining conditions.
3. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
3. The Government shall specify the method of calculating, and rates of, the fee for the grant of the mining right.

Mục 2. ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Section 2 AUCTION OF THE MINING RIGHT

Điều 78. Khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Article 78. Areas subject to auction of the mining right
1. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện ở các khu vực hoạt động khoáng sản, trừ khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khoanh định là khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Auction of the mining right shall be conducted for mineral activity areas, except areas identified by competent state agencies as not subject to auction of the mining right.
2. Chính phủ quy định tiêu chí khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. The Government shall specify criteria for identifying areas not subject to auction of the mining right.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall submit to the Prime Minister for decision areas not subject to auction of the mining right which fall within its licensing competence defined in Article 82 of this Law.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.
4. Provincial-level People's Committees shall decide on areas not subject to auction of the mining right which fall within their licensing competence defined in Article 82 of this Law.
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Article 79. Forms, principles, conditions and procedures for auction of the mining right
1. Hình thức đấu giá quyn khai thác khoáng sn bao gồm:
1. Forms of auction of the mining right include:
a) Đu giá quyn khai thác khng sn ở khu vc chưa thăm dò khng sn;
a/ Auction of the mining right in unexplored areas;
b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nnước có thm quyền phê duyệt.
b/ Auction of the mining right in areas for which exploration results have been approved by competent state agencies.
2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyn khai thác khoáng sn.
2. The Government shall provide principles, conditions and procedures for auction of the mining right.

Chương X
Chapter X
Điều 80. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ
Article 80. Responsibilities of the Government, ministries and ministerial-level agencies for state management of minerals
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khoáng sản.
1. The Government shall perform the unified state management of minerals.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm:
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall take responsibility before the Government for performing the state management of minerals nationwide, and shall:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản; ban hành quy chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản;
a/ Promulgate according to its competence or submit to competent state agencies for promulgation and implement legal documents on minerals; issue technical regulations, norms and unit prices for geological baseline surveys of minerals and mineral exploration;
b) Lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản; lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch khoáng sản theo phân công của Chính phủ;
b/ Formulate and submit mineral strategies to the Prime Minister for approval; formulate and submit to the Prime Minister for approval mineral master plans as assigned by the Government;
c) Khoanh định và công bố các khu vực khoáng sản theo thẩm quyền; khoanh định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền;
c/ Identify and publicize mineral areas according to its competence; identify and submit to the Prime Minister for decision areas not subject to auction of the mining right according to its competence;
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và hoạt động khoáng sản;
d/ Disseminate and educate about the mineral law; train and retrain human resources for geological baseline surveys of minerals and mineral activities;
đ) Cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; chấp thuận trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền;
e/ Grant, extend and revoke mineral exploration licenses and mining licenses; approve the return of mineral exploration licenses and mining licenses or return of part of the exploration or mining areas; and hold auctions of the mining right according to its competence;
e) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản;
f/ Guide and organize the registration of geological baseline surveys of minerals; make statistics of and inventory mineral deposits;
g) Tổng hợp kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, tình hình hoạt động khoáng sản; quản lý thông tin, mẫu vật địa chất, khoáng sản;
g/ Summarize results of geological baseline surveys of minerals and mineral activities; manage geological and mineral information and specimens;
h) Công bố, xuất bản các tài liệu, thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
h/ Publicize and publish documents and information on geological baseline surveys of minerals;
i) Thường trực Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia;
i/ To act as the standing body for the National Council for Assessment of Mineral Deposits;
k) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền.
j/ Inspect, examine, and handle violations of the mineral law according to its competence.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước, trong đó có việc lập và trình phê duyệt quy hoạch về khoáng sản theo phân công của Chính phủ; đồng thời phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý nhà nước về khoáng sản.
3. Concerned ministries and ministerial-level agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, perform the state management of minerals, including formulation and submission for approval of mineral master plans as assigned by the Government; and coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in performing the state management of minerals.
Điều 81. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Uỷ ban nhân dân các cấp
Article 81. Responsibilities of People's Committees at all levels for state management of minerals
1. y ban nhân dân cấp tỉnh trong phm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhim:
1. Within the ambit of their tasks and powers, provincial-level People's Committees shall:
a) Ban hành theo thẩm quyền văn bn hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nưc về quản lý, bảo vệ khoáng sn và quản lý hoạt động khoáng sản tại địa phương;
a/ Promulgate according to their competence documents guiding state regulations on management and protection of minerals and management of mineral activities in localities;
b) Khoanh đnh và trình Thủ tưng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thi cấm hoạt động khoáng sản; quyết định khu vực không đu giá quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền;
b/ Identify and submit to the Prime Minister for approval areas banned or temporarily banned from mineral activities; and decide on areas not subject to auction of the mining right according to their competence;
c) Lập, trình cơ quan nhà nước có thm quyền phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của đa phương theo quy định ca Chính phủ;
c/ Formulate and submit to competent state agencies for approval local master plans on exploration, mining and utilization of minerals under the Government's regulations;
d) Công nhận chtiêu tính trlượng khoáng sản; phê duyệt trlượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê tr lượng khoáng sản thuộc thm quyền cấp giấy phép;
d/ Recognize criteria for calculating mineral deposits; approve mineral deposits; make statistics of and inventory mineral deposits falling within their licensing competence;
đ) Cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sn, Giấy phép khai thác tn thu khng sản; chp thuận trả lại Giấy phép thăm dò khng sản, Giấy phép khai thác khoáng sn, Giấy phép khai thác tn thu khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; tổ chức đấu giá quyền khai thác khng sn thuộc thẩm quyền;
e/ Grant, extend and revoke mineral exploration licenses, mining licenses or licenses for salvage mining; approve the return of mineral exploration licenses, mining licenses or licenses for salvage mining or return of part of the exploration or mining areas; and hold auctions of the mining right according to their competence;
e) Giải quyết theo thẩm quyền việc cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tchc, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại đa phương theo quy định của pháp luật;
f/ Approve according to their competence the lease of land for mineral activities, use of technical infrastructure facilities, and other relevant matters for organizations and individuals licensed for mining in their localities under law;
g) Thc hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, khng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản;
g/ Take measures to protect the environment, unexploited minerals and other natural resources under law; maintain security and social order and safety in areas with minerals;
h) Báo cáo cơ quan qun lý nhà nước về khoáng sản ở trung ương về tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn;
h/ Report mineral activities in their localities to central state management agencies in charge of minerals;
i) Tuyên truyn, phổ biến, giáo dc pháp luật về khoáng sản;
i/ Disseminate and educate about the mineral law;
k) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền.
j/ Inspect, examine, and handle violations of the mineral law according to their competence.
2. y ban nhân dân cp huyện, y ban nhân dân cp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhim:
2. Within the ambit of their tasks and powers, district- and commune-level People's Committees shall:
a) Giải quyết theo thẩm quyền cho thuê đất hoạt động khoáng sn, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tchức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật;
a/ Approve according to their competence the lease of land for mineral activities, use of technical infrastructure facilities, and other relevant matters for organizations and individuals licensed for mining in their localities under law;
b) Thc hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, khng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản;
b/ Take measures to protect the environment, unexploited minerals and other natural resources under law; maintain security and social order and safety in areas with minerals;
c) Báo cáo y ban nhân dân cp trên trực tiếp tình hình hoạt đng khoáng sản trên địa bàn;
c/ Report mineral activities in localities to their superior People's Committees;
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dc pp luật về khoáng sản;
d/ Disseminate and educate about the mineral law;
đ) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo  thẩm quyền.
e/ Inspect, examine, and handle violations of the mineral law according to their competence.

Điều 82. Thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản
Article 82. Competence to grant mineral exploration licenses and mining licenses
1. Bi nguyên và i trường cấp Giy phép thăm dò khoáng sản, Giy phép khai thác khoáng sản không thuộc trường hợp quy định ti khoản 2 Điều này.
1. The Ministry of Natural Resources and Environment may grant mineral exploration licenses and mining licenses in cases other than those specified in Clause 2 of this Article.
2. y ban nhân dân cấp tỉnh cp Giấy phép tm dò khoáng sn, Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thưng, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã đưc Bộ Tài nguyên và Môi trưng khoanh định và công bố; Giấy phép khai thác tận thu khoáng sn.
2. Provincial-level People's Committees may grant mineral exploration licenses, licenses for mining of minerals for use as common construction materials, peat, and minerals in areas with scattered and small-scale minerals already identified and publicized by the Ministry of Natural Resources and Environment; and licenses for salvage mining.
3. Cơ quan quản lý nhà nưc có thẩm quyền cp Giy phép thăm dò khoáng sn, Giy pp khai thác khng sn, Giy pp khai thác tn thu khoáng sn nào thì có quyn gia hn, thu hi, chp thun trli loi giy pp đó; chp thun trli mt phần din tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sn; chấp thun chuyn nhưng quyn tm dò khoáng sn, quyền khai thác khng sn.
3. State management agencies competent to grant mineral exploration licenses, mining licenses or licenses for salvage mining may extend, revoke or approve the return of the licenses they have granted; approve the return of part of the exploration or mining areas; or approve the transfer of the exploration or mining right.
Điều 83. Thanh tra chuyên ngành về khoáng sản
Article 83. Specialized inspection of minerals
1. Cơ quan quản lý nnước về khng sản thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về khoáng sn.
1. State management agencies in charge of minerals shall conduct specialized inspection of minerals.
2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về khoáng sản thc hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về thanh tra.
2. Organization and operation of specialized mineral inspectorates comply with this Law and the inspection law.
Chương XI
Chapter XI
Điều 84. Điều khoản chuyển tiếp
Article 84. Transitional provisions
1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản trước ngày Luật này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hin đến hết thi hạn quy định trong giấy phép.
1. Organizations and individuals that are granted mineral exploration licenses or mining licenses before the effective date of this Law may continue to comply with these licenses till their expiry date.
2. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản ở c mỏ đã được đóng cửa mỏ để thanh lý được tiếp tục thực hiện đến hết thi hn quy định trong giy phép và không được gia hạn hoc cp lại giấy phép.
2. Licenses for salvage mining in mines already closed for liquidation will remain valid till their expiration and may neither be extended nor renewed.
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, tchức, cá nhân đang thc hin theo giấy phép khai thác được cấp tc ngày Luật này có hiệu lực phải np tiền cấp quyền khai thác khng sn đối vi phần trữ lượng khng sn chưa khai thác.
3. From the effective date of this Law, holders of mining licenses granted before this date shall pay a fee for the grant of the mining right for unexploited mineral deposits.
Điều 85. Hiệu lực thi hành
Article 85. Effect
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
This Law takes effect on July 1, 2011.
Luật khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sa đổi, bổ sung một số điều của Luật khoáng sản số 46/2005/QH11 hết hiệu lực ktừ ngày Luật này có hiệu lực.
The March 20, 1996 Mineral Law and Law No. 46/2005/QH11 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Mineral Law cease to be effective on the effective date of this Law.
Điều 86. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Article 86. Implementation detailing and guidance
Chính phủ quy định chi tiết và hưng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
The Government shall detail and guide articles and clauses as assigned in this Law; and guide other necessary contents of this Law to meet state management requirements.
Luật này đã được Quc hội nước Cng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2010.
This Law was passed on November 17,2010, by the XIIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 8th session.-
 
  CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nguyen Phu Trong
 
THEGIOILUAT.VN
Đang có hiệu lực
HL: 01/07/2011

Tiếng Việt

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

English

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

Luật khoáng sản 2010

Số hiệu 60/2010/QH12 Ngày ban hành 17/11/2010
Ngày có hiệu lực 01/07/2011 Ngày hết hiệu lực
Nơi ban hành Quốc hội Tình trạng Đang có hiệu lực

Tóm tắt nội dung

Luật khoáng sản 2010
Mục lục

Mục lục

Close