Văn bản "Luật Quản lý nợ công 2009" đã HẾT HIỆU LỰC từ ngày 01/07.2018 và được thay thế bởi Luật Quản lý nợ công 2017, có hiệu lực từ 01/07/2018

QUỐC HỘI
------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------

Số: 29/2009/QH12

Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2009

 

LUẬT

QUẢN LÝ NỢ CÔNG

CỦA QUỐC HỘI KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật quản lý nợ công.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Luật này quy định về quản lý nợ công, bao gồm hoạt động vay, sử dụng vốn vay, trả nợ và nghiệp vụ quản lý nợ công.

2. Nợ công được quy định trong Luật này bao gồm:

a) Nợ chính phủ;

b) Nợ được Chính phủ bảo lãnh;

c) Nợ chính quyền địa phương.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vay, sử dụng vốn vay, trả nợ và quản lý nợ công.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nợ là khoản phải hoàn trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan tại một thời điểm, phát sinh từ việc vay của chủ thể được phép vay vốn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Nợ chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy định của pháp luật. Nợ chính phủ không bao gồm khoản nợ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.

3. Nợ được Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng vay trong nước, nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh.

4. Nợ chính quyền địa phương là khoản nợ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ký kết, phát hành hoặc uỷ quyền phát hành.

5. Nợ nước ngoài của quốc gia là tổng các khoản nợ nước ngoài của Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ của doanh nghiệp và tổ chức khác được vay theo phương thức tự vay, tự trả theo quy định của pháp luật Việt Nam.

6. Vay là quá trình tạo ra nghĩa vụ trả nợ thông qua việc ký kết và thực hiện hiệp định, hợp đồng, thoả thuận vay (sau đây gọi chung là thoả thuận vay) hoặc phát hành công cụ nợ.

7. Người vay là bên vay trong thoả thuận vay hoặc là người phát hành công cụ nợ, có trách nhiệm hoàn trả vốn cho bên cho vay theo đúng các điều kiện, điều khoản của thoả thuận vay hoặc phát hành.

8. Người vay lại vốn vay của Chính phủ (sau đây gọi chung là người vay lại) là doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký thoả thuận vay lại và nhận nợ với cơ quan cho vay lại để sử dụng nguồn vốn vay của Chính phủ theo cơ chế cho vay lại.

9. Người được bảo lãnh là người vay được Chính phủ bảo lãnh. Người được bảo lãnh bao hàm cả người nhận chuyển nhượng, người nhận chuyển giao hợp pháp của người vay được người bảo lãnh chấp thuận.

10. Khoản vay ngắn hạn là khoản vay có kỳ hạn dưới một năm.

11. Khoản vay trung - dài hạn là khoản vay có kỳ hạn từ một năm trở lên.

12. Vay nước ngoài là khoản vay ngắn hạn, trung - dài hạn phải trả lãi hoặc không phải trả lãi do Nhà nước, Chính phủ, doanh nghiệp và tổ chức khác của Việt Nam vay của chính phủ nước ngoài, vùng lãnh thổ, tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài.

13. Vay hỗ trợ phát triển chính thức (vay ODA) là khoản vay nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam từ nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, tổ chức tài trợ song phương, tổ chức liên quốc gia hoặc tổ chức liên chính phủ có yếu tố không hoàn lại (thành tố ưu đãi) đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc, 25% đối với khoản vay không ràng buộc.

14. Vay ưu đãi là khoản vay có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại nhưng thành tố ưu đãi chưa đạt tiêu chuẩn của vay ODA.

15. Vay thương mại là khoản vay theo điều kiện thị trường.

16. Công cụ nợ là tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ.

17. Trái phiếu chính phủ là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy động vốn cho ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư cụ thể.

18. Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là loại trái phiếu có kỳ hạn từ một năm trở lên, do doanh nghiệp phát hành nhằm huy động vốn cho dự án đầu tư theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ và được Chính phủ bảo lãnh.

19. Trái phiếu chính quyền địa phương là loại trái phiếu có kỳ hạn từ một năm trở lên, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành hoặc uỷ quyền phát hành nhằm huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư của địa phương.

20. Trả nợ là việc thanh toán khoản nợ đến hạn phải trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan phát sinh từ việc vay.

21. Đảo nợ là việc vay mới để trả một hoặc nhiều khoản nợ hiện có.

22. Cơ cấu lại khoản nợ là việc thực hiện nghiệp vụ nhằm thay đổi điều kiện, điều khoản của khoản nợ hiện có mà không tạo ra nghĩa vụ trả nợ mới.

23. Cơ cấu lại danh mục nợ là việc thực hiện nghiệp vụ nhằm cơ cấu lại từng khoản nợ trong danh mục nợ, bao gồm đảo nợ, chuyển đổi, mua bán lại nợ, hoán đổi đồng tiền, lãi suất và các nghiệp vụ khác để giảm thiểu nghĩa vụ trả nợ, hạn chế rủi ro.

24. Xử lý nợ là việc thực hiện biện pháp để giải quyết khoản nợ khi gặp khó khăn trong trả nợ, không trả được nợ.

25. Cơ quan cho vay lại là Bộ Tài chính hoặc tổ chức tài chính, tín dụng được Bộ Tài chính uỷ quyền thực hiện việc cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

26. Bảo lãnh chính phủ là cam kết của Chính phủ với người cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong trường hợp đến hạn trả nợ mà người vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.

27. Nghĩa vụ nợ dự phòng là nghĩa vụ nợ chưa phát sinh nhưng có thể phát sinh khi xảy ra ít nhất một trong các điều kiện đã được xác định trước.

28. Hạn mức vay là mức trần số tiền vay ròng (số tiền vay thực nhận trừ số trả nợ gốc) hàng năm.

29. Hạn mức nợ trên tổng sản phẩm quốc dân (GDP) là mức trần tỷ lệ giữa số dư nợ tại từng thời điểm với GDP.

Điều 4. Nội dung quản lý nhà nước về nợ công

1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nợ công.

2. Xây dựng, ban hành chỉ tiêu an toàn về nợ, mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai đoạn; hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm.

3. Tổ chức huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công đúng mục đích, hiệu quả, bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.

4. Giám sát việc huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ, quản lý nợ công, quản lý rủi ro tài khoá, bảo đảm an toàn nợ và an ninh tài chính quốc gia.

5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay, hiệu quả quản lý nợ công.

6. Tổng hợp, báo cáo, công bố thông tin về nợ công.

7. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về quản lý nợ công.

8. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về quản lý nợ công.

9. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về quản lý nợ công.

10. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nợ công.

11. Hợp tác quốc tế trong quản lý nợ công.

Điều 5. Nguyên tắc quản lý nợ công

1. Nhà nước quản lý thống nhất, toàn diện nợ công, từ việc huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay đến việc trả nợ.

2. Bảo đảm an toàn nợ trong giới hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm an ninh tài chính quốc gia và cân đối vĩ mô nền kinh tế.

3. Bảo đảm hiệu quả trong việc vay vốn và sử dụng vốn vay; không vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn. Vốn vay thương mại nước ngoài chỉ sử dụng cho các chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và bảo đảm khả năng trả nợ.

4. Người vay chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đối với khoản vay.

5. Công khai, minh bạch trong việc huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ và quản lý nợ công. Chương trình, dự án sử dụng vốn vay của Chính phủ, chính quyền địa phương phải được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc kiểm toán độc lập.

6. Mọi nghĩa vụ nợ của Chính phủ được đối xử bình đẳng.

Điều 6. Những hành vi bị cấm trong quản lý nợ công

1. Huy động vốn không đúng thẩm quyền, mục đích.

2. Quyết định cho vay, cho vay lại, cấp bảo lãnh chính phủ không đúng thẩm quyền, mục đích, đối tượng.

3. Sử dụng vốn vay trái phép, sai mục đích, lãng phí.

4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, chiếm dụng, gây thất thoát vốn vay.

5. Thông đồng, thiếu trách nhiệm trong công tác thẩm định.

6. Cản trở hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện pháp luật về quản lý nợ công.

7. Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về nợ công theo quy định của pháp luật.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ, CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC KHÁC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ NỢ CÔNG

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội

1. Quyết định các chỉ tiêu an toàn về nợ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm, bao gồm:

a) Nợ công so với GDP;

b) Nợ nước ngoài của quốc gia so với GDP;

c) Trả nợ chính phủ so với tổng thu ngân sách nhà nước;

d) Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia so với tổng kim ngạch xuất khẩu.

2. Quyết định mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai đoạn năm năm nhằm bảo đảm chỉ tiêu an toàn về nợ.

3. Quyết định tổng mức, cơ cấu vay và trả nợ hàng năm của Chính phủ gắn với dự toán ngân sách nhà nước.

4. Quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án, công trình quan trọng quốc gia từ nguồn vốn vay của Chính phủ.

5. Giám sát việc huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ và quản lý nợ công.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ

1. Thống nhất quản lý nhà nước về nợ công, phân công trách nhiệm của từng cơ quan và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành và địa phương trong quản lý nợ công.

2. Trình Quốc hội quyết định các chỉ tiêu an toàn về nợ; mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai đoạn năm năm; tổng mức, cơ cấu vay và trả nợ hàng năm của Chính phủ gắn với dự toán ngân sách nhà nước.

3. Quyết định chính sách, giải pháp cụ thể nhằm thực hiện các chỉ tiêu an toàn về nợ quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này.

4. Phê duyệt đề án phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ; quyết định việc đàm phán, ký kết điều ước quốc tế về vay nước ngoài của Chính phủ.

5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra về huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ và quản lý nợ công; báo cáo Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội về sử dụng vốn vay, quản lý nợ công và việc thực hiện dự án, công trình quan trọng quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội quan trọng khác sử dụng vốn vay của Chính phủ.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ

1. Phê duyệt kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm trên cơ sở tổng mức, cơ cấu vay và trả nợ hàng năm của Chính phủ được Quốc hội quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Kế hoạch vay của Chính phủ theo nguồn vay trong nước, vay nước ngoài và mục tiêu sử dụng nhưng không bao gồm các khoản vay ngắn hạn để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước;

b) Kế hoạch trả nợ của Chính phủ nhưng không bao gồm trả nợ cho các khoản vay ngắn hạn để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước;

c) Hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh vay nước ngoài của Chính phủ hàng năm.

2. Phê duyệt chương trình quản lý nợ trung hạn cho giai đoạn ba năm liền kề nhằm cụ thể hoá mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công được Quốc hội quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Cân đối nhu cầu vay vốn trong nước và nước ngoài;

b) Dự báo tỷ lệ nợ công trên GDP hàng năm;

c) Dự báo tỷ lệ nợ nước ngoài của quốc gia trên GDP hàng năm;

d) Dự báo hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh vay nước ngoài của Chính phủ hàng năm;

đ) Giải pháp, phương thức huy động vốn vay;

e) Nguồn và phương thức trả nợ;

g) Giải pháp xử lý nợ, cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ;

h) Chính sách, văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ công.

3. Phê duyệt danh mục yêu cầu tài trợ vốn ODA.

4. Quyết định nội dung điều ước quốc tế về vay nước ngoài của Chính phủ.

5. Phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính phủ để huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư trong nước, đề án huy động và kế hoạch sử dụng vốn vay thương mại nước ngoài.

6. Phê duyệt đề án xử lý nợ, cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ.

7. Quyết định cấp phát hoặc cho vay lại đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

8. Quyết định cấp bảo lãnh chính phủ.

9. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về quản lý nợ công.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính

1. Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về nợ công.

2. Chủ trì xây dựng mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai đoạn năm năm; chương trình quản lý nợ trung hạn; hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Tổ chức thực hiện hạn mức nợ công, hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh chính phủ.

4. Tổ chức đàm phán, ký kết thoả thuận vay nước ngoài theo phân công của Chính phủ.

5. Là đại diện chính thức cho người vay đối với các khoản vay nước ngoài nhân danh Nhà nước, Chính phủ, trừ các khoản vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được ủy quyền đàm phán, ký kết; thực hiện các giao dịch về nợ của Chính phủ.

6. Tổ chức đàm phán, ký kết các thoả thuận bảo lãnh chính phủ; là đại diện chính thức cho người bảo lãnh đối với các khoản bảo lãnh chính phủ.

7. Chủ trì xây dựng đề án phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ trình Chính phủ phê duyệt.

8. Chủ trì xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính phủ để huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư trong nước, đề án huy động và kế hoạch sử dụng vốn vay thương mại nước ngoài trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

9. Tổ chức phát hành trái phiếu chính phủ trong nước và trái phiếu quốc tế theo kế hoạch hoặc đề án đã được phê duyệt.

10. Thực hiện vay để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách trung ương từ các nguồn tài chính hợp pháp trong nước.

11. Quản lý các khoản vay của Chính phủ, bao gồm:

a) Xây dựng, ban hành chế độ quản lý tài chính đối với các khoản vay;

b) Thực hiện cấp phát từ nguồn vốn vay của Chính phủ cho các chương trình, dự án đầu tư và các mục tiêu khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn và tổ chức cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

12. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ, đề án phát hành trái phiếu trong nước, trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; thực hiện việc cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ.

13. Thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ và nghĩa vụ của người bảo lãnh đối với các khoản bảo lãnh chính phủ.

14. Quản lý danh mục nợ công, tổ chức việc phân tích nợ bền vững, quản lý rủi ro; đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện các đề án xử lý nợ, cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ.

15. Quản lý Quỹ tích luỹ trả nợ.

16. Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về nợ công; tổng hợp, báo cáo và công bố thông tin về nợ công.

17. Chủ trì, phối hợp với cơ quan cho vay lại và cơ quan khác có liên quan xác định các điều kiện cho vay lại cụ thể đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay nước ngoài theo quy định của pháp luật.

18. Ủy quyền cho tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện việc cho vay lại hoặc ký kết thỏa thuận cho vay lại với người vay lại trong trường hợp Bộ Tài chính trực tiếp cho vay lại.

19. Theo dõi, thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng vốn vay của Chính phủ hoặc được Chính phủ bảo lãnh; vay và trả nợ của chính quyền địa phương; quản lý, thu hồi vốn cho vay lại theo các quy định về ủy quyền cho vay lại, thoả thuận cho vay lại.

20. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc huy động vốn trong nước, bảo đảm điều hành hiệu quả chính sách tiền tệ - tín dụng.

21. Tham gia với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục yêu cầu tài trợ vốn ODA trước khi điều ước quốc tế khung về vay ODA hoặc thoả thuận danh mục dự án được ký kết.

22. Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu, báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình sử dụng vốn vay và quản lý nợ công.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Theo phân công của Chính phủ, chủ trì xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ vốn ODA.

2. Theo phân công, ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức vận động, điều phối nguồn vốn ODA, chủ trì đàm phán, ký kết điều ước quốc tế khung về vay ODA.

3. Theo dõi, đánh giá sau đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA của Chính phủ.

4. Tham gia với Bộ Tài chính trong việc:

a) Xây dựng mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai đoạn năm năm; chương trình quản lý nợ trung hạn và kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ;

b) Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ chính phủ, nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia;

c) Xây dựng đề án phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ;

d) Xây dựng đề án phát hành trái phiếu công trình trung ương trong nước, đề án huy động và kế hoạch sử dụng vốn vay thương mại nước ngoài.

đ) Cân đối nguồn vốn ODA trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho các chương trình, dự án.

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Theo phân công, ủy quyền của Chủ tịch nước hoặc Chính phủ, chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và cơ quan khác có liên quan chuẩn bị nội dung, tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là đại diện và là đại diện chính thức của người vay tại các điều ước quốc tế này.

2. Thẩm định phương án vay lại vốn vay thương mại nước ngoài của Chính phủ theo các chương trình, hạn mức tín dụng và vay thương mại có bảo lãnh chính phủ của tổ chức tài chính, tín dụng.

3. Hướng dẫn và tổ chức đăng ký các khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng được Chính phủ bảo lãnh.

4. Tham gia với Bộ Tài chính trong việc:

a) Xây dựng mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai đoạn năm năm; chương trình quản lý nợ trung hạn và kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ;

b) Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát nợ chính phủ, nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia;

c) Xây dựng phương án huy động vốn trong nước, nước ngoài của Chính phủ gắn với điều hành chính sách tiền tệ - tín dụng.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về nợ công theo phân công của Chính phủ.

2. Phê duyệt đề án vay, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, đề án vay lại vốn vay của Chính phủ theo thẩm quyền trước khi gửi Bộ Tài chính để thẩm định.

3. Theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, phát hành trái phiếu của các đơn vị trực thuộc và báo cáo, cung cấp thông tin về nợ công.

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

1. Phê duyệt kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, bao gồm:

a) Kế hoạch vay của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo nguồn vay trong nước, vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ và mục đích sử dụng;

b) Kế hoạch trả nợ từ ngân sách cấp tỉnh, nguồn thu hồi từ các dự án đầu tư của địa phương.

2. Quyết định danh mục dự án thuộc cấp tỉnh đầu tư từ nguồn vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ, nguồn vốn vay trong nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

3. Quyết định vay vốn để đầu tư theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, đề án vay, phát hành trái phiếu và trả nợ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình.

4. Giám sát việc vay, vay lại, phát hành trái phiếu, sử dụng vốn vay và trả nợ của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

1. Lập kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt.

2. Xây dựng danh mục dự án thuộc cấp tỉnh đầu tư từ nguồn vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ, nguồn vốn vay trong nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

3. Xây dựng kế hoạch vay vốn để đầu tư theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, đề án vay, phát hành trái phiếu và trả nợ trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp. Trường hợp vay thông qua phát hành trái phiếu thì đề án phát hành trái phiếu phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.

4. Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay từ các nguồn tài chính hợp pháp khác, vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ theo quy định tại Điều 40 của Luật này.

5. Kiểm tra, đôn đốc việc sử dụng vốn vay lại từ nguồn vốn vay của Chính phủ, nguồn vốn phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và thu hồi vốn; báo cáo, cung cấp thông tin về nợ công.

6. Bố trí trong cân đối ngân sách cấp tỉnh, nguồn thu hồi từ các dự án đầu tư của địa phương để bảo đảm trả hết nợ khi đến hạn.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức tiếp nhận, sử dụng vốn vay hoặc được bảo lãnh vay vốn

Cơ quan, tổ chức tiếp nhận, sử dụng vốn vay hoặc được bảo lãnh vay vốn bảo đảm sử dụng vốn vay hiệu quả, đúng mục đích và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan phát sinh từ các thoả thuận vay hoặc bảo lãnh.

Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân quyết định cho vay, cho vay lại, cấp bảo lãnh, thẩm định và tổ chức, cá nhân khác có liên quan

1. Tổ chức, cá nhân quyết định cho vay, cho vay lại, cấp bảo lãnh, thẩm định và tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo đúng quy định của pháp luật về quản lý nợ công.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao vi phạm điều cấm trong quản lý nhà nước về nợ công thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương III

QUẢN LÝ NỢ CHÍNH PHỦ

Điều 18. Mục đích vay của Chính phủ

1. Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

2. Bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước từ vay ngắn hạn.

3. Cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ chính phủ và nợ được Chính phủ bảo lãnh.

4. Cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, chính quyền địa phương vay lại theo quy định của pháp luật.

5. Các mục đích khác nhằm bảo đảm an ninh tài chính quốc gia.

Điều 19. Hình thức vay của Chính phủ

1. Chính phủ vay thông qua phát hành công cụ nợ và ký kết thỏa thuận vay trong phạm vi tổng mức, cơ cấu vay, trả nợ hàng năm của Chính phủ đã được Quốc hội quyết định.

2. Chính phủ vay bằng nội tệ, ngoại tệ, vàng hoặc hàng hoá quy đổi sang nội tệ hoặc ngoại tệ.

Điều 20. Vay trong nước

1. Chính phủ vay trong nước thông qua phát hành công cụ nợ và ký kết thỏa thuận vay.

2. Bộ Tài chính là cơ quan phát hành công cụ nợ của Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Bộ Tài chính ký kết thoả thuận vay trong nước theo kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ từ nguồn tài chính hợp pháp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc phát hành công cụ nợ của Chính phủ và quản lý nợ trong nước của Chính phủ.

Điều 21. Vay nước ngoài

1. Chính phủ vay nước ngoài thông qua phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ và thoả thuận vay.

2. Bộ Tài chính là cơ quan phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ. Việc phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:

a) Chương trình, dự án sử dụng vốn từ phát hành trái phiếu quốc tế được xác định là trọng điểm quốc gia; chương trình, dự án đầu tư có hiệu quả, đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan;

b) Đáp ứng các điều kiện được quy định trong nghị quyết của Chính phủ về phát hành trái phiếu quốc tế;

c) Hồ sơ pháp lý cho việc phát hành trái phiếu quốc tế đã được hoàn thành theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế;

d) Điều kiện thị trường quốc tế thuận lợi, bảo đảm thành công với chi phí hợp lý.

3. Việc vay thông qua thoả thuận vay được thực hiện như sau:

a) Đối với vay ODA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì vận động, xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ vốn ODA, tổ chức đàm phán, ký kết điều ước quốc tế khung về vay ODA, phân bổ vốn ODA cho chương trình, dự án và quản lý nguồn vốn. Việc tổ chức đàm phán, ký kết thỏa thuận vay cụ thể do Bộ Tài chính chủ trì thực hiện. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Chính phủ phân công đàm phán, ký kết thoả thuận vay thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển cho Bộ Tài chính thỏa thuận vay đã được ký kết để Bộ Tài chính tổ chức thực hiện;

b) Đối với vay không theo điều kiện ODA, Bộ Tài chính chủ trì đàm phán, ký kết thoả thuận vay theo quyết định của Chính phủ. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Chính phủ phân công đàm phán, ký kết thoả thuận vay thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển cho Bộ Tài chính thỏa thuận vay đã được ký kết để Bộ Tài chính tổ chức thực hiện;

c) Các thoả thuận vay cụ thể được ký kết khi chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng vốn vay nước ngoài để thực hiện và đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan hoặc đề án sử dụng vốn vay cho các mục tiêu khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nội dung thoả thuận vay đã được phê duyệt.

4. Việc ký kết và phê duyệt thỏa thuận khung về vay ODA, thoả thuận vay cụ thể nhân danh Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế; đối với thoả thuận vay cụ thể khác thực hiện theo quy định sau:

a) Căn cứ kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm và thỏa thuận khung về vay ODA đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ trì đàm phán tổ chức đàm phán nội dung thỏa thuận vay với bên cho vay nước ngoài;

b) Cơ quan chủ trì đàm phán đồng thời xin ý kiến các cơ quan liên quan, trong đó có ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký kết thỏa thuận vay.

Chính phủ quy định trình tự, thủ tục ký kết và phê duyệt thỏa thuận vay cụ thể.

5. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý vay nước ngoài của Chính phủ; quản lý, sử dụng vốn ODA.

Điều 22. Sử dụng vốn vay của Chính phủ

1. Vốn vay của Chính phủ được sử dụng như sau:

a) Cấp phát từ nguồn vốn vay trong nước và vay ưu đãi của nước ngoài cho chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực khác không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;

b) Cho vay lại toàn bộ hoặc một phần từ nguồn vốn vay nước ngoài cho chương trình, dự án đầu tư có khả năng thu hồi một phần hoặc toàn bộ vốn vay, bao gồm cả dự án xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chính phủ quy định chi tiết việc cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ;

c) Cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ theo kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ, đề án cơ cấu lại nợ đã được phê duyệt.

2. Các điều kiện cho vay lại đối với chương trình, dự án cụ thể về trị giá cho vay lại, đồng tiền nhận nợ, lãi suất, thời hạn trả nợ, các loại phí thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Căn cứ vào mục đích của từng khoản vay, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cấp phát hoặc cho vay lại đối với từng chương trình, dự án.

Điều 23. Cơ quan cho vay lại, đối tượng được vay lại

1. Bộ Tài chính trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện việc cho vay lại.

2. Đối tượng được vay lại bao gồm:

a) Tổ chức tài chính, tín dụng vay để cho vay tiếp đến người sử dụng theo chương trình tín dụng, hợp phần tín dụng trong chương trình, dự án sử dụng vốn vay nước ngoài;

b) Doanh nghiệp vay để đầu tư cho chương trình, dự án có khả năng thu hồi một phần hoặc toàn bộ vốn vay;

c) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh vay để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.

Điều 24. Điều kiện được vay lại

1. Điều kiện được vay lại đối với tổ chức tài chính, tín dụng bao gồm:

a) Có chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng vốn vay và được bên cho vay nước ngoài chấp thuận;

b) Bảo đảm khả năng trả nợ theo phương án tài chính được thẩm định theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp vay lại nguồn vốn vay thương mại nước ngoài của Chính phủ thì phải đạt được hệ số an toàn vốn theo quy định của Chính phủ, trừ ngân hàng chính sách của Nhà nước.

2. Điều kiện được vay lại đối với doanh nghiệp bao gồm:

a) Có chương trình, dự án phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng vốn vay, đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan, được bên cho vay nước ngoài chấp thuận;

b) Đủ năng lực thực hiện dự án, bảo đảm khả năng trả nợ theo phương án tài chính được thẩm định theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp vay lại nguồn vốn vay thương mại nước ngoài của Chính phủ phải bảo đảm tối thiểu 20% tổng mức vốn đầu tư là vốn chủ sở hữu. Đối với dự án, công trình quan trọng quốc gia, trọng điểm có tính cấp bách và có tầm quan trọng đặc biệt cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước mà doanh nghiệp chưa đáp ứng đủ điều kiện về vốn chủ sở hữu, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn áp dụng điều kiện này trong từng trường hợp cụ thể;

d) Tình hình tài chính lành mạnh, không bị lỗ trong ba năm liền kề gần nhất, trừ các khoản lỗ do thực hiện chính sách; tại thời điểm đề nghị vay lại không có nợ quá hạn với các tổ chức tài chính, tín dụng; không có nợ quá hạn liên quan đến các khoản vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ và ngân sách nhà nước. Trường hợp doanh nghiệp chưa đủ ba năm hoạt động liên tục thì phải có cam kết của chủ sở hữu hoặc của công ty mẹ về bảo đảm khả năng trả nợ đối với khoản vay lại;

đ) Thực hiện bảo đảm tiền vay cho khoản vay lại theo quy định của pháp luật.

3. Điều kiện được vay lại đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm:

a) Được cấp có thẩm quyền cho phép vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ;

b) Có dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan;

c) Ngân sách địa phương bảo đảm trả được nợ.

Điều 25. Thẩm định chương trình, dự án vay lại

1. Đối với khoản vay ODA cho vay lại theo chương trình, dự án đầu tư:

a) Trường hợp cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng, cơ quan cho vay lại thẩm định phương án tài chính của chương trình, dự án cho vay lại, năng lực tài chính của người vay lại và báo cáo kết quả thẩm định cho Bộ Tài chính trước khi ký kết thỏa thuận cho vay lại;

b) Trường hợp cơ quan cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng, Bộ Tài chính thực hiện cho vay lại thông qua cơ quan cho vay lại căn cứ vào danh mục các dự án được vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kết quả thẩm định phương án tài chính của cơ quan phê duyệt dự án đầu tư.

2. Đối với khoản vay ODA theo chương trình, hạn mức tín dụng:

a) Bộ Tài chính thẩm định phương án sử dụng vốn vay và trả nợ của các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia chương trình trước khi ký kết thỏa thuận cho vay lại;

b) Tổ chức tài chính, tín dụng cho vay đến người sử dụng vốn cuối cùng chịu trách nhiệm thẩm định dự án và chọn đối tượng cho vay phù hợp với chương trình tín dụng đã thoả thuận với nhà tài trợ hoặc người cho vay, đồng thời chịu mọi rủi ro phát sinh từ việc cho vay lại.

3. Đối với khoản vay thương mại của Chính phủ cho doanh nghiệp vay lại, cơ quan cho vay lại chịu trách nhiệm thẩm định lại phương án tài chính của các dự án cho vay lại, năng lực tài chính của người vay lại và báo cáo kết quả thẩm định cho Bộ Tài chính trước khi ký kết thoả thuận cho vay lại.

4. Đối với khoản vay thương mại theo chương trình, hạn mức tín dụng:

a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thẩm định phương án sử dụng vốn vay và trả nợ của các tổ chức tín dụng tham gia chương trình và thông báo kết quả thẩm định cho Bộ Tài chính trước khi Bộ Tài chính ký kết thỏa thuận cho vay lại;

b) Tổ chức tín dụng cho vay đến người sử dụng vốn cuối cùng chịu trách nhiệm thẩm định dự án và chọn đối tượng cho vay phù hợp với chương trình tín dụng đã thoả thuận với nhà tài trợ hoặc người cho vay, đồng thời chịu mọi rủi ro phát sinh từ việc cho vay lại.

5. Đối với khoản vay của Chính phủ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại, Bộ Tài chính thẩm định khả năng trả nợ của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách trước khi ký kết thỏa thuận cho vay lại.

6. Cơ quan, tổ chức thẩm định chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Trách nhiệm của cơ quan cho vay lại

1. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn vay lại của người vay lại. Thực hiện ghi chép, hạch toán kế toán các khoản cho vay lại đối với từng người vay lại.

2. Hoàn thiện hồ sơ pháp lý, quản lý, xử lý tài sản thế chấp và các tài sản khác do người vay lại dùng để bảo đảm tiền vay.

3. Áp dụng biện pháp, chế tài cần thiết theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn cho vay lại, bao gồm các khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan từ người vay lại đầy đủ, đúng hạn theo điều kiện quy định trong thoả thuận cho vay lại, hợp đồng ủy quyền cho vay lại và chuyển trả vào Quỹ tích luỹ trả nợ.

4. Cung cấp các thông tin, báo cáo liên quan đến việc thực hiện chương trình, dự án được vay vốn cho Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền theo định kỳ hoặc theo yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin, báo cáo.

5. Sau khi đã áp dụng các biện pháp, chế tài cần thiết mà người vay lại không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ thì cơ quan cho vay lại có trách nhiệm:

a) Trả nợ thay cho người vay lại nếu cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền cho vay lại theo phương thức chịu rủi ro tín dụng;

b) Báo cáo Bộ Tài chính và cơ quan thẩm định chương trình, dự án để có biện pháp xử lý nếu cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền cho vay lại theo phương thức không chịu rủi ro tín dụng.

Điều 27. Trách nhiệm của người vay lại

1. Quản lý, sử dụng vốn vay lại theo đúng mục đích đã được phê duyệt trong báo cáo đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo điều kiện quy định trong thoả thuận cho vay lại. Trường hợp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì phải chấp hành các biện pháp, chế tài mà cơ quan cho vay lại áp dụng để thu hồi nợ và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu không trả được nợ.

3. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thế chấp và các biện pháp bảo đảm tiền vay.

4. Cung cấp các thông tin, báo cáo liên quan đến việc thực hiện chương trình, dự án được vay vốn cho Bộ Tài chính, cơ quan cho vay lại, cơ quan có thẩm quyền theo định kỳ hoặc theo yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin, báo cáo.

Điều 28. Vay để cơ cấu lại danh mục nợ

1. Việc vay để cơ cấu lại danh mục nợ phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Khoản vay mới không vượt quá giá trị của khoản nợ được cơ cấu lại;

b) Giảm thiểu nghĩa vụ trả nợ hoặc rủi ro so với trước khi danh mục nợ được cơ cấu lại;

c) Không vay ngoại tệ để cơ cấu lại khoản vay bằng Đồng Việt Nam.

2. Bộ Tài chính thực hiện các nghiệp vụ cơ cấu lại danh mục nợ theo kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ hoặc đề án đã được phê duyệt.

Điều 29. Quỹ tích luỹ trả nợ

1. Quỹ tích luỹ trả nợ là quỹ thuộc ngân sách nhà nước, được Chính phủ thành lập và giao Bộ Tài chính quản lý nhằm bảo đảm khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ của các khoản vay về cho vay lại hoặc nghĩa vụ nợ dự phòng của ngân sách nhà nước phát sinh từ các khoản bảo lãnh của Chính phủ.

2. Nguồn thu của Quỹ tích lũy trả nợ bao gồm:

a) Thu hồi nợ từ các khoản vay về cho vay lại của Chính phủ;

b) Phí bảo lãnh chính phủ;

c) Thu hồi các khoản tạm ứng vốn từ Quỹ tích lũy trả nợ theo quy định của Chính phủ;

d) Lãi tạm ứng vốn và lãi từ cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ chính phủ;

đ) Lãi tiền gửi hoặc uỷ thác quản lý nguồn vốn của Quỹ tích lũy trả nợ;

e) Các khoản thu hợp pháp khác.

3. Nội dung chi của Quỹ tích lũy trả nợ bao gồm:

a) Hoàn trả ngân sách nhà nước các khoản trả nợ cho các khoản vay nước ngoài của Chính phủ vay về cho vay lại;

b) Ứng trả thay cho người được bảo lãnh trong trường hợp người được bảo lãnh không trả được nợ;

c) Ứng vốn để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ chính phủ và nợ được Chính phủ bảo lãnh nhằm giảm thiểu chi phí đi vay;

d) Ứng vốn khác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ tích lũy trả nợ theo quy định của Chính phủ;

đ) Chi phí nghiệp vụ quản lý Quỹ tích lũy trả nợ theo quy định của Chính phủ.

4. Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ tích lũy trả nợ phải được bảo toàn, phát triển thông qua dịch vụ tiền gửi và quản lý tài sản của tổ chức tài chính, tín dụng có uy tín trong nước.

5. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý Quỹ tích luỹ trả nợ.

Điều 30. Trả nợ chính phủ

1. Chính phủ bố trí ngân sách nhà nước để thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ.

2. Việc chi trả các khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan phát sinh từ việc vay do Bộ Tài chính thực hiện từ ngân sách nhà nước theo kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ đã được phê duyệt.

3. Đối với các khoản cho vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ, cơ quan cho vay lại thực hiện trả vào Quỹ tích luỹ trả nợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Chương IV

QUẢN LÝ BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ

Điều 31. Cơ quan cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ

1. Bộ Tài chính là cơ quan cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay hoặc phát hành trái phiếu trong nước, trái phiếu quốc tế.

2. Bộ Tài chính chủ trì xây dựng, trình Chính phủ ban hành quy định về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ.

Điều 32. Đối tượng được cấp bảo lãnh chính phủ

1. Doanh nghiệp thực hiện chương trình, dự án theo quy định tại Điều 33 của Luật này.

2. Ngân hàng chính sách của Nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước.

Điều 33. Chương trình, dự án được xem xét cấp bảo lãnh chính phủ

1. Chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.

2. Chương trình, dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án trong lĩnh vực năng lượng, khai thác, chế biến khoáng sản hoặc sản xuất hàng hoá, cung ứng dịch vụ xuất khẩu phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

3. Chương trình, dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn được Nhà nước khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan.

4. Chương trình, dự án được tài trợ bằng khoản vay thương mại gắn với nguồn vốn ODA dưới dạng tín dụng hỗn hợp.

Điều 34. Điều kiện được cấp bảo lãnh chính phủ

1. Điều kiện được cấp bảo lãnh chính phủ đối với chương trình, dự án bao gồm:

a) Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan;

b) Có đề án vay, phát hành trái phiếu, phương án sử dụng vốn vay, trả nợ được Bộ Tài chính thẩm định và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Điều kiện được cấp bảo lãnh chính phủ đối với người vay, người phát hành trái phiếu bao gồm:

a) Trường hợp là doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư phải bảo đảm tối thiểu 20% tổng mức vốn đầu tư là vốn chủ sở hữu. Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng phải đạt hệ số an toàn vốn theo quy định của Chính phủ, trừ ngân hàng chính sách của Nhà nước;

b) Tình hình tài chính lành mạnh, không bị lỗ trong ba năm liền kề gần nhất, trừ các khoản lỗ do thực hiện chính sách; tại thời điểm đề nghị cấp bảo lãnh không có nợ quá hạn với các tổ chức tài chính, tín dụng; không có nợ quá hạn liên quan đến các khoản được bảo lãnh, các khoản vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ và ngân sách nhà nước. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng chưa đủ ba năm hoạt động liên tục thì phải có cam kết của chủ sở hữu hoặc của công ty mẹ về bảo đảm khả năng trả nợ đối với khoản vay được bảo lãnh;

c) Chấp thuận các chế tài theo quy định của cơ quan cấp bảo lãnh;

d) Trường hợp phát hành trái phiếu quốc tế phải có hệ số tín nhiệm được thị trường quốc tế chấp nhận nhưng không thấp hơn một bậc so với hệ số tín nhiệm quốc gia;

đ) Không vi phạm pháp luật về quản lý nợ công trong thời hạn ba năm liền kề gần nhất tính đến thời điểm đề nghị cấp bảo lãnh;

e) Trường hợp dự án, công trình trọng điểm, dự án lớn có tính cấp bách và có tầm quan trọng đặc biệt cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nếu doanh nghiệp chưa đáp ứng đủ điều kiện về vốn chủ sở hữu, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn áp dụng điều kiện này trong từng trường hợp cụ thể.

3. Điều kiện được cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay, phát hành trái phiếu quốc tế bao gồm:

a) Khoản vay nước ngoài thông qua thỏa thuận vay phải có trị giá tương đương 50 triệu Đô la Mỹ trở lên, trị giá phát hành trái phiếu quốc tế tương đương 100 triệu Đô la Mỹ trở lên và trong hạn mức vay thương mại, bảo lãnh vay nước ngoài hàng năm của Chính phủ, trừ các khoản vay quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật này; thời hạn trả nợ tối thiểu là mười năm và các điều kiện vay, phát hành phải phù hợp với điều kiện thị trường và thông lệ quốc tế;

b) Khoản vay, phát hành trái phiếu trong nước bằng ngoại tệ phải có trị giá tương đương 30 triệu Đô la Mỹ trở lên, thời hạn trả nợ tối thiểu là năm năm; nếu bằng nội tệ phải có trị giá 500 tỷ Đồng Việt Nam trở lên, thời hạn trả nợ tối thiểu là một năm.

Điều 35. Quản lý bảo lãnh chính phủ

1. Khoản vay, phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh phải đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Việc quản lý, theo dõi và kiểm tra sử dụng vốn vay, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thực hiện như đối với khoản vay khác của Chính phủ.

3. Nghĩa vụ nợ phát sinh từ khoản vay, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là nghĩa vụ nợ dự phòng của Chính phủ.

Điều 36. Trách nhiệm của cơ quan cấp bảo lãnh và người được bảo lãnh

1. Bộ Tài chính là cơ quan cấp bảo lãnh có trách nhiệm:

a) Thẩm định phương án tài chính, điều kiện cấp bảo lãnh theo hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh cho các chương trình, dự án cụ thể trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định;

b) Tham gia đàm phán về điều kiện vay, thỏa thuận vay và chủ trì đàm phán về nội dung thư bảo lãnh;

c) Kiểm tra kết quả hoạt động kinh doanh, sử dụng vốn vay nước ngoài để đánh giá khả năng trả nợ của người được bảo lãnh; kiến nghị biện pháp, chế tài xử lý trong trường hợp người được bảo lãnh gặp khó khăn về trả nợ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

d) Thực hiện nghĩa vụ thanh toán của người bảo lãnh phát sinh theo thỏa thuận bảo lãnh từ nguồn Quỹ tích luỹ trả nợ trong trường hợp người được bảo lãnh không trả được nợ;

đ) Thu phí bảo lãnh chính phủ theo quy định của pháp luật;

e) Áp dụng các biện pháp, chế tài cần thiết theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ và các chi phí phát sinh từ việc trả nợ thay người được bảo lãnh;

g) Tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền về các khoản bảo lãnh đã được phát hành.

2. Trách nhiệm của người được bảo lãnh:

a) Cung cấp cho cơ quan cấp bảo lãnh các tài liệu liên quan để thẩm định;

b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người được bảo lãnh đối với cơ quan cấp bảo lãnh. Trường hợp không trả được nợ đầy đủ, đúng hạn thì phải chấp hành các biện pháp, chế tài mà cơ quan cấp bảo lãnh áp dụng; chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu không trả được nợ;

c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan cấp bảo lãnh về tình hình thực hiện chương trình, dự án và khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận vay;

d) Báo cáo kịp thời về nguy cơ vi phạm cam kết bảo lãnh;

đ) Nộp phí bảo lãnh đầy đủ và đúng hạn theo quy định của pháp luật.

Chương V

QUẢN LÝ NỢ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 37. Mục đích vay của chính quyền địa phương

1. Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

2. Đầu tư vào các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương.

Điều 38. Hình thức vay của chính quyền địa phương

1. Đối với vay trong nước, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ được vay để đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này thông qua phát hành, uỷ quyền phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay từ các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Đối với vay nước ngoài, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không được trực tiếp vay nước ngoài mà chỉ được vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 23 của Luật này.

Điều 39. Điều kiện vay trong nước của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

1. Đối với vay để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan, thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch năm năm đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;

b) Đề án phát hành trái phiếu, kế hoạch sử dụng vốn vay, trả nợ đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản;

c) Trị giá khoản vay, phát hành trái phiếu trong nước phải trong hạn mức vay của ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;

d) Trường hợp vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 24 và khoản 5 Điều 25 của Luật này.

2. Đối với vay để đầu tư vào các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan, được cơ quan có thẩm quyền xác định là có khả năng thu hồi vốn;

b) Đề án phát hành trái phiếu để đầu tư vào dự án đã được Bộ Tài chính thẩm định và chấp thuận bằng văn bản.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.

Điều 40. Tổ chức vay

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để vay vốn trong nước thông qua Kho bạc Nhà nước hoặc uỷ quyền cho tổ chức tài chính, tín dụng trên địa bàn phát hành theo quy định của Chính phủ và ký kết thoả thuận vay từ các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Đối với vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại các điều 23, 24 và 25 của Luật này.

Điều 41. Sử dụng vốn vay của chính quyền địa phương

1. Các khoản vay trong nước của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

2. Các khoản vay để đầu tư vào dự án có khả năng hoàn vốn, các khoản vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 42. Trả nợ

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thanh toán đầy đủ, đúng hạn các khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan phát sinh từ việc vay của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Việc hoàn trả vốn vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Nguồn trả nợ được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu hồi từ các dự án đầu tư của địa phương.

Chương VI

TỔ CHỨC THÔNG TIN VỀ NỢ CÔNG

Điều 43. Xây dựng cơ sở dữ liệu về nợ công

1. Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối xây dựng và quản lý thống nhất cơ sở dữ liệu về nợ công.

2. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức thông tin về nợ công, cơ chế cung cấp, báo cáo và công bố thông tin về nợ công.

Điều 44. Báo cáo thông tin về nợ công

1. Hàng năm hoặc theo yêu cầu của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội thông tin về nợ công, bao gồm:

a) Tình hình thực hiện kế hoạch vay, bảo lãnh và trả nợ hàng năm, trong đó có số ký kết vay, số rút vốn, trị giá phát hành, trị giá bảo lãnh, số trả nợ, số dư nợ, tỷ lệ nợ so với GDP;

b) Tình hình thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn vay của Chính phủ và vốn vay được Chính phủ bảo lãnh;

c) Tình hình vay, trả nợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Các thông tin khác có liên quan.

2. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền thông tin về nợ công, bao gồm:

a) Tình hình vay, trả nợ của địa phương, trong đó có số ký kết vay, số vốn vay thực nhận, số trả nợ, số dư nợ;

b) Tình hình thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn vay;

c) Các thông tin khác có liên quan.

Điều 45. Cơ quan tiếp nhận và cung cấp thông tin về nợ công

1. Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối tiếp nhận thông tin về nợ công.

2. Các cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin về nợ công bao gồm:

a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;

b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Các tổ chức phát hành trái phiếu, vay vốn được Chính phủ bảo lãnh;

d) Cơ quan cho vay lại;

đ) Đơn vị sử dụng vốn vay của Chính phủ.

Điều 46. Phối hợp cung cấp thông tin về nợ công

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam định kỳ cung cấp cho Bộ Tài chính thông tin tổng hợp về tình hình vay, trả nợ nước ngoài, hạn mức vay thương mại nước ngoài của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng theo quy định của Chính phủ.

2. Doanh nghiệp nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng của Nhà nước định kỳ cung cấp cho Bộ Tài chính thông tin về tình hình vay, trả nợ trong nước, nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

3. Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin về bất kỳ khoản vay nào để quản lý nợ công.

Điều 47. Công khai thông tin về nợ công

1. Bộ Tài chính thực hiện công khai thông tin về nợ công.

2. Thông tin về nợ công được công khai bao gồm tổng số dư nợ, cơ cấu nợ trong nước, nợ nước ngoài của Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ của chính quyền địa phương, số liệu vốn vay thực nhận và trả nợ hàng năm, các chỉ tiêu giám sát nợ chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia.

3. Thông tin về nợ công được Bộ Tài chính công bố định kỳ theo quy định của pháp luật.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 48. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.

Điều 49. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2009.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Phú Trọng

 

THEGIOILUAT.VN
Hết hiệu lực
Hết HL: 01/07/2018

 

QUỐC HỘI

THE NATIONAL ASSEMBLY
------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SOCIALIST REPUBLIC OF  VIETNAM

Independence – Freedom - Happiness
--------

Số: 37/2009/QH12

No. 37/2009/QH12

Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2009

Hanoi, June 19, 2009

 

LUẬT
LAW

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE PENAL CODE

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10.
The National Assembly promulgates the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of Penal Code No. 15/1999/QH10.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật hình sự:
Article 1. To amend, supplement and annul a number of articles of the Penal Code

1. Bỏ hình phạt tử hình ở các điều 111, 139, 153, 180, 197, 221, 289 và 334.
1. To abolish the capital punishment in Articles 111, 139, 153,180, 197, 221, 289 and 334.

Sửa đổi cụm từ “hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình” thành cụm từ “hai mươi năm hoặc tù chung thân” tại khoản 3 Điều 111, khoản 4 Điều 139, khoản 4 Điều 153, khoản 3 Điều 180, khoản 4 Điều 197, khoản 3 Điều 221, khoản 4 Điều 289 và khoản 4 Điều 334.
To amend the phrase "twenty years of imprisonment, life imprisonment or capital punishment" into "twenty years of imprisonment or life imprisonment” in Clause 3, Article 111; Clause 4, Article 139; Clause 4, Article 153; Clause 3, Article 180; Clause 4, Article 197; Clause 3, Article 221; Clause 4, Article 289; and Clause 4, Article 334.

2. Sửa đổi mức định lượng tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 của một số điều như sau:
2. To amend the minimum quantity for penal liability examination specified in Clauses 1 of some articles as follows:

a) Sửa đổi cụm từ ”năm trăm nghìn đồng” thành cụm từ “hai triệu đồng” tại khoản 1 các điều 137, 138, 139, 143, 278, 279, 280, 283, 289, 290 và 291;
a/ To amend the phrase "five hundred thousand dong" into "two million dong" in Clauses 1 of Articles 137, 138, 139, 143, 278, 279, 280, 283, 289, 290 and 291:

b) Sửa đổi cụm từ “một triệu đồng” thành cụm từ “bốn triệu đồng” tại khoản 1 và bỏ từ “trên” tại điểm d khoản 2 Điều 140;
b/ To amend the phrase "one million dong" into "four million dong" in Clause 1 and remove the word "over" at Point d. Clause 2 of Article 140:

c) Sửa đổi cụm từ “năm triệu đồng” thành cụm từ “mười triệu đồng” tại khoản 1 Điều 141.
c/ To amend the phrase "five million dong" into "ten million dong" in Clause 1 of Article 141.

3. Khoản 5 Điều 69 được sửa đổi, bổ sung như sau:
3. To amend and supplement Clause 5, Article 69 as follows:

“5. Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội.
"5. Life imprisonment or capital punishment is not imposed on juvenile offenders.

Khi áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội cần hạn chế áp dụng hình phạt tù. Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người chưa thành niên phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đã thành niên phạm tội tương ứng.
When imposing penalties on juvenile offenders, it is necessary to restrict imprisonment ones. When imposing termed imprisonment penalties on juvenile offenders, courts shall hand down penalties lighter than those applicable to adults who commit similar offenses.

Không áp dụng hình phạt tiền đối với người chưa thành niên phạm tội ở độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Fines are not imposed on juvenile offenders who are from full 14 years to under 16 years old.

Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người chưa thành niên phạm tội.”
Additional penalties are not imposed on juvenile offenders."

4. Tên Điều 84 được sửa đổi như sau:
4. To change the title of Article 84 as follows:

“Điều 84. Tội khủng bố” được sửa đổi thành “Điều 84. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân”.
"Article 84. Terrorism" is changed into "Article 84. Terrorism against the peoples administration."

5. Điều 119 được sửa đổi, bổ sung như sau:
5. To amend and supplement Article 119 as follows:

“Điều 119. Tội mua bán người
"Article 119. Trafficking in humans

1. Người nào mua bán người thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
1. Those who traffic in humans shall be sentenced to between two and seven years of imprisonment.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến hai mươi năm:
2. Committing the crime in any of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between five and twenty years of imprisonment:

a) Vì mục đích mại dâm;
a/ For prostitution purposes;

b) Có tổ chức;
b/ In an organized manner;

c) Có tính chất chuyên nghiệp;
c/ In a professional manner;

d) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
d/ For taking victims" bodily organs;

đ) Để đưa ra nước ngoài;
e/ For bringing abroad;

e) Đối với nhiều người;
f/ Trafficking in more than one person;

g) Phạm tội nhiều lần;
g/ Committing the crime more than once.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.”
3. Offenders may be imposed a fine of between five million and fifty million dong, subject to probation or residence ban for one to five years."

6. Khoản 2 Điều 120 được sửa đổi, bổ sung như sau:
6. To amend and supplement Clause 2, Article 120 as follows:

“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
"2. Committing the crime in any of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between ten and twenty years of imprisonment or life imprisonment:

a) Có tổ chức
a/ In an organized manner;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;
b/ In a professional manner;

c) Vì động cơ đê hèn;
c/ For a despicable motive;

d) Đối với nhiều trẻ em;
d/ Against more than one child;

đ) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
e/ For taking victims' bodily organs;

e) Để đưa ra nước ngoài;
f/ For bringing abroad;

g) Để sử dụng vào mục đích vô nhân đạo;
g/ For inhuman purposes;

h) Để sử dụng vào mục đích mại dâm;
h/ For prostitution purposes;

i) Tái phạm nguy hiểm;
i/ Dangerous recidivism;

k) Gây hậu quả nghiêm trọng.”
j/ Causing serious consequences."

7. Khoản 1 Điều 160 được sửa đổi, bổ sung như sau:
7. To amend and supplement Clause 1, Article 160 as follows:

“1. Người nào lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa có số lượng lớn nhằm bán lại thu lợi bất chính gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.”
"1. Those who take advantage of scarcity or create sham scarcity upon the occurrence of a natural disaster, an epidemic, during wartime or of the difficult economic situation to purchase goods in large quantities for resale for illicit profits, causing serious consequences, shall be imposed a fine of between twenty million and two hundred million dong or be sentenced to between six months and five years of imprisonment."

8. Điều 161 được sửa đổi, bổ sung như sau:
8. To amend and supplement Article 161 as follows:

“Điều 161. Tội trốn thuế
"Article 161. Tax evasion

1. Người nào trốn thuế với số tiền từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160, 164, 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm.
1. Those who evade tax amounts of between one hundred million and under three hundred million dong or under one hundred million dong but have been administratively sanctioned for acts of tax evasion or convicted of this crime or one of the crimes specified in Articles 153 thru 160, 164, 193 thru 196, 230, 232, 233, 236 and 238 of this Code, have not yet had this criminal record remitted but relapse into it. shall be imposed a fine of between one and five times the evaded tax amount or subject to non-custodial reform for up to two years.

2. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ ba trăm triệu đồng đến dưới sáu trăm triệu đồng hoặc tái phạm về tội này, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Evading a tax amount of between three hundred million and under six hundred million dong or committing recidivism, offenders shall be imposed a fine of between one and five times the evaded tax amount or subject to a prison term of between six months and three years.

3. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ sáu trăm triệu đồng trở lên hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Evading a tax amount of six hundred million dong or higher or in other particularly serious cases, offenders shall be sentenced to between two and seven years.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến ba lần số tiền trốn thuế.”
4. Offenders may also be imposed a fine of between one and three times the evaded tax amount."

9. Bổ sung Điều 164a như sau:
9. To add the following Article 164a:

“Điều 164a. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
"Article 164a. Illegal printing, distribution and trading of invoices and receipts of state budget remittances

1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
1. Those who illegally print, distribute or trade in invoices and receipts of state budget remittances in a large quantity or have been administratively sanctioned for this act or have been convicted of this crime and have not yet had this criminal record remitted but relapse into this act shall be imposed a fine of between fifty million and two hundred million dong, subject to non-custodial reform for up to three years or a prison term of between six months and three years.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
2. Committing the crime in any of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between one and five years of imprisonment:

a) Có tổ chức;
a/ In an organized manner;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;
b/ In a professional manner;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c/ Abusing position^ and powers;

d) Hóa đơn, chứng từ có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
d/ Involving invoices and documents in a very large or particularly large quantity:

đ) Thu lợi bất chính lớn;
e/ Gaining big illicit profits;

e) Tái phạm nguy hiểm;
f/ Dangerous recidivism;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
g/ Causing serious consequences.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
3. Offenders may also be imposed a fine of between ten million and one hundred fifty million dong, banned from holding certain posts or practicing certain professions or doing certain jobs for between one and five years."

10. Bổ sung Điều 164b như sau:
10. To add the following Article 164b:

“Điều 164b. Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
"Article 164b. Breaching regulations on preservation and management of invoices and receipts of state budget remittances

1. Người nào có trách nhiệm bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước mà vi phạm quy định của Nhà nước về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
1. Those who are responsible for preserving and managing invoices and receipts of state budget remittances but violate state regulations on preservation and management of invoices and receipts of state budget remittances, causing serious consequences, or have been administratively sanctioned or disciplined for this act or have been convicted of this crime and have not yet had this criminal record remitted but relapse into this act shall be imposed a fine of between ten million and one hundred million, subject to non-custodial reform for up to two years or a prison term of between three months and two years.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
2. Committing the crime in any of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between one and five years of imprisonment:

a) Có tổ chức;
a/ In an organized manner:

b) Phạm tội nhiều lần;
b/ Committing the crime more than once:

c) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
c/ Causing serious or particularly serious consequences.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
3. Offenders may also be banned from holding certain posts or doing certain jobs for between one and five years."

11. Bổ sung Điều 170a như sau:
11. To add the following Article 170a:

“Điều 170a. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
"Article 170a. Infringing upon copyright and related rights

1. Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm:
1. Those who. without permission of holders of copyright or related rights, commit either of the following acts of infringing upon copyright or related rights currently protected in Vietnam on a commercial scale, shall be imposed a fine of between fifty million and five hundred million dong or subject to non-custodial reform for up to two years:

a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;
a/ Reproducing works, phonograms or video recordings;

b) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.
b/ Distributing to the public copies of works, phonograms or video recordings.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ bốn trăm triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
2. Committing the crime in either of the following circumstances, offenders shall be imposed a fine of between four hundred million and one billion dong or sentenced to between six months and three years of imprisonment:

a) Có tổ chức;
a/ In an organized manner;

b) Phạm tội nhiều lần.
b/ Committing the crime more than once.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
3. Offenders may also be imposed a fine of between twenty million and two hundred million dong, banned from holding certain posts or practicing certain professions or performing certain jobs for between one and five years."

12. Điều 171 được sửa đổi, bổ sung như sau:
12. To amend and supplement Article 171 as follows:

“Điều 171. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
"Article 171. Infringing upon industrial property rights

1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm.
1. Those who intentionally infringe upon industrial property rights to marks or geographical indications currently under protection in Vietnam on a commercial scale, shall be imposed a fine of between fifty million and five hundred million dong or subject to non-custodial reform for up to two years.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ bốn trăm triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
2. Committing the crime in either of the following circumstances, offenders shall be imposed a fine of between four hundred million and one billion dong or sentenced to between six months and three years of imprisonment:

a) Có tổ chức;
a/ In an organized manner:

b) Phạm tội nhiều lần.
b/ Committing the crime more than once.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
3. Offenders may also be imposed a fine of between twenty million and two hundred million dong, banned from holding certain posts or practicing certain professions or performing certain jobs for between one and live years.'*

13. Điều 174 được sửa đổi, bổ sung như sau:
13. To amend and supplement Article 174 as follows:

“Điều 174. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai
"Article 174. Breaching regulations on land management

1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
1. Those who take advantage of or abuse their positions and powers in allocating, recovering or leasing land, illegally permitting the transfer of land use rights or change of land use purposes in any of the following circumstances are subject to non-custodial reform for up to three years or a prison term of between six months and three years:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
a/ Having been disciplined for this act but relapsing into it;

b) Đất có diện tích lớn hoặc có giá trị lớn;
b/ Involving a large area of land or an area of land of big value;

c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
c/ Causing serious consequences.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
2. Committing the crime in any of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between two and seven years of imprisonment:

a) Có tổ chức;
a/ In an organized manner:

b) Đất có diện tích rất lớn hoặc có giá trị rất lớn;
b/ Involving a very large area of land or an area of land of very big value:

c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
c/ Causing very serious consequences.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
3. Committing the crime in cither of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between five and twelve years of imprisonment:

a) Đất có diện tích đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn;
a/ Involving a particularly large area of land or an area of land of particularly big value;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
b/ Causing particularly serious consequences.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
4. Offenders may also be imposed a fine of between ten million and one hundred fifty million dong. banned from holding certain posts or practicing certain professions or performing certain jobs for between one and five years."

14. Bổ sung Điều 181a như sau:
14. To add the following Article 181a:

“Điều 181a. Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán
"Article 181a. Intentionally disclosing false information or concealing truths in securities activities

1. Người nào cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật liên quan đến việc chào bán, niêm yết, giao dịch, hoạt động kinh doanh chứng khoán, tổ chức thị trường, đăng ký, lưu ký, bù trừ hoặc thanh toán chứng khoán gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ một trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến hai năm.
1. Those who intentionally disclose false information or conceal truths related to securities offering, listing, transaction and trading, organization of securities markets, registration, deposit, clearing or payment, causing serious consequences, shall be imposed a fine of between one hundred million and live hundred million dong, subject to non-custodial reform of up to two years or a prison term of between six months and two years.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
2. Committing the crime in any of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between one and five years of imprisonment:

a) Có tổ chức;
a/ In an organized manner;

b) Thu lợi bất chính lớn;
b/ Gaining big illicit profits;

c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
c/ Causing very or particularly serious consequences;

d) Tái phạm nguy hiểm.
d/ Dangerous recidivism.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
3. Offenders may also be imposed a fine of between ten million and one hundred fifty million dong, banned from holding certain posts or practicing certain professions or performing certain jobs for between one and five years."

15. Bổ sung Điều 181b như sau:
15. To add the following Article 181b:

“Điều 181b. Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán
"Article 181b. Using insider information for securities trading

1. Người nào biết được thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó mà sử dụng thông tin này để mua bán chứng khoán hoặc tiết lộ, cung cấp thông tin này hoặc tư vấn cho người khác mua bán chứng khoán trên cơ sở thông tin lớn, thì bị phạt tiền từ một trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
1. Those who know information relating to a public company or a public fund which has not yet been disclosed and may. if disclosed, greatly affect the price of securities of the public company or fund, use such information for securities trading or reveal or provide such information or advice other persons to trade in securities on the basis of such information and gain big illicit profits, shall be imposed a fine of between one hundred million and five hundred million dong, subject to non-custodial reform of up to three years or a prison term of between six months and three years.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
2. Committing the crime in any of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between two and seven years of imprisonment:

a) Có tổ chức;
a/ In an organized manner;

b) Thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
b/ Gaining very or particularly big illicit profits;

c) Gây hậu quả nghiêm trọng;
c/ Causing serious consequences;

d) Tái phạm nguy hiểm.
d/ Dangerous recidivism.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
3. Offenders may also be imposed a fine of between ten million and one hundred fifty million dong, banned from holding certain posts or practicing certain professions or performing certain jobs for between one and five years."

16. Bổ sung Điều 181c như sau:
16. To add the following Article 181c:

“Điều 181c. Tội thao túng giá chứng khoán
"Article 181c. Manipulating securities prices

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi thao túng giá chứng khoán sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ một trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
1. Those who commit either of the following acts of manipulating securities prices, causing serious consequences, shall be imposed a fine of between one hundred million and five hundred million dong, subject to non-custodial reform of up to three years or a prison term of between six months and three years:

a) Thông đồng để thực hiện việc mua bán chứng khoán nhằm tạo ra cung cầu giả tạo;
a/ Colluding in trading in securities in order to create sham supply and demand;

b) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục mua bán.
b/ Conducting securities transactions in the form of colluding with or inciting other persons to arbitrage.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
2. Committing the crime in any of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between two and seven years of imprisonment:

a) Có tổ chức;
a/ In an organized manner;

b) Thu lợi bất chính lớn;
b/ Gaining big illicit profits;

c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
c/ Causing very or particularly serious consequences;

d) Tái phạm nguy hiểm.
d/ Dangerous recidivism.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
3. Offenders may also be imposed a fine of between ten million and one hundred fifty million dong, banned from holding certain posts or practicing certain professions or performing certain jobs for between one and five years."

17. Điều 182 được sửa đổi, bổ sung như sau:
17. To amend and supplement Article 182 as follows:

“Điều 182. Tội gây ô nhiễm môi trường
"Article 182. Polluting the environment

1. Người nào thải vào không khí, nguồn nước, đất các chất gây ô nhiễm môi trường, phát tán bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải ở mức độ nghiêm trọng hoặc làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
1. Those who discharge pollutants into the air. water sources or soil, emit radioactivity or radiation in excess of waste limits prescribed by national technical regulations to a serious extent or seriously polluting the environment or causing other serious consequences, shall be imposed a fine of between fifty million and five hundred million dong, subject to non-custodial reform of up to three years or a prison term of between six months and five years.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
2. Committing the crime in either of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between three and ten years of imprisonment:

a) Có tổ chức;
a/ In an organized manner;

b) Làm môi trường bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng khác.
b/ Causing particularly serious environmental pollution or very serious or particularly serious consequences.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
3. Offenders may also be imposed a fine of between ten million and one hundred fifty million dong, banned from holding certain posts or practicing certain professions or performing certain jobs for between one and five years."

18. Bổ sung Điều 182a như sau:
18. To add the following Article 182a:

“Điều 182a. Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại
"Article 182a. Breaching regulations on management of hazardous wastes

1. Người nào vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 182 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
1. Those who breach regulations on management of hazardous wastes, causing serious environmental pollution or other serious consequences, if not falling into the case specified in Article 182 of this Code, shall be imposed a fine of between fifty million and five hundred million dong, subject to non-custodial reform of up to two years or a prison term of between six months and three years.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
2. Committing the crime in any of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between two and seven years of imprisonment:

a) Có tổ chức;
a/ In an organized manner:

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng;
b/ Causing very serious consequences;

c) Tái phạm nguy hiểm.
c/ Dangerous recidivism.

3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
3. Committing the crime with particularly serious consequences, offenders shall be sentenced to between five and ten years of imprisonment.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
4. Offenders may also be imposed a fine of between ten million and one hundred fifty million dong, banned from holding certain posts or practicing certain professions or performing certain jobs for between one and five years."

19. Bổ sung Điều 182b như sau:
19. To add the following Article 182b:

“Điều 182b. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường
"Article 182b. Breaching regulations on prevention of environmental incidents

1. Người nào vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường để xảy ra sự cố môi trường hoặc vi phạm quy định về ứng phó sự cố môi trường làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
1. Those who breach regulations on prevention of environmental incidents, letting environmental incidents occur or breaching regulations on response to environmental incidents, causing serious environmental pollution or other serious consequences, shall be imposed a fine of between fifty million and five hundred million dong, subject to non-custodial reform of up to two years or a prison term of between six months and three years.

2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Committing the crime with very serious consequences, offenders shall be sentenced to between two and seven years of imprisonment.

3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
3. Committing the crime with particularly serious consequences, offenders shall be sentenced to between five and ten years of imprisonment.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
4. Offenders may also be imposed a fine of between ten million and one hundred fifty million dong, banned from holding certain posts or practicing certain professions or performing certain jobs for between one and five years."

20. Điều 185 được sửa đổi, bổ sung như sau:
20. To amend and supplement Article 185 as follows:

“Điều 185. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
"Article 185. Taking wastes into Vietnamese territory

1. Người nào lợi dụng việc nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị, phế liệu hoặc hóa chất, chế phẩm sinh học hoặc bằng thủ đoạn khác đưa vào lãnh thổ Việt Nam chất thải nguy hại hoặc chất thải khác với số lượng lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ hai trăm triệu đồng đến một tỷ đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
1. Those who take advantage of importing technologies, machines, equipment, scraps or chemicals, biologicals or other tricks to take into Vietnamese territory hazardous wastes or other wastes in a large quantity or causing serious consequences, shall be imposed a fine of between two hundred million and one billion dong, subject to non-custodial reform of up to three years or a prison term of between six months and three years.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
2. Committing the crime in any of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between two and seven years of imprisonment:

a) Có tổ chức;
a/ In an organized manner:

b) Chất thải nguy hại có số lượng lớn hoặc chất thải khác có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
b/ Involving hazardous wastes in a large quantity or other wastes in a very large or particularly large quantity;

c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng;
c/ Causing very serious consequences.

3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
3. Committing the crime with particularly serious consequences, offenders shall be sentenced to between five and ten years of imprisonment.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
4. Offenders may also be imposed a fine of between one hundred million and five hundred million dong, banned from holding certain posts or practicing certain professions or performing certain jobs for between one and five years."

21. Điều 190 được sửa đổi, bổ sung như sau:
21. To amend and supplement Article 190 as follows:

“Điều 190. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
"Article 190. Breaching regulations on protection of animals on the list of endangered, precious and rare species prioritized for protection

1. Người nào săn bắt, giết, vận chuyển, nuôi, nhốt, buôn bán trái phép động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc vận chuyển, buôn bán trái phép bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của loài động vật đó, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
1. Those who illegally hunt. kill, transport, raise, cage or traffic in animals on the list of endangered, precious and rare species prioritized for protection or illegally transport or traffic in body organs or products of these animal species shall be imposed a fine of between fifty million and five hundred million dong, subject to non-custodial reform of up to three years or a prison term of between six months and three years.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
2. Committing the crime in any of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between two and seven years of imprisonment:

a) Có tổ chức;
a/ In an organized manner;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b/ Abusing positions and powers;

c) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;
c/ Using banned hunting tools or devices;

d) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;
d/ Hunting in no-hunting zones or seasons;

đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
e/ Causing very or particularly serious consequences.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
3. Offenders may also be imposed a fine of between ten million and one hundred million dong, banned from holding certain posts or practicing certain professions or performing certain jobs for between one and five years."

22. Điều 191 được sửa đổi, bổ sung như sau:
22. To amend and supplement Article 191 as follows:

“Điều 191. Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
"Article 191. Breaching regulations on management of nature reserves

1. Người nào vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
1. Those who breach regulations on management of nature reserves, causing serious consequences, shall be imposed a fine of between fifty million and five hundred million dong, subject to non-custodial reform of up to three years or a prison term of between six months and three years.

2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng đối với phân khu bảo vệ nghiêm ngặt thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm.
2. Committing the crime with serious consequences to strictly protected sub-zones, offenders shall be sentenced to between two and five years of imprisonment.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
3. Committing the crime in any of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between three and ten years of imprisonment:

a) Có tổ chức;
a/ In an organized manner:

b) Sử dụng công cụ, phương tiện, biện pháp bị cấm;
b/ Using banned hunting tools or devices;

c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng đối với phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.
c/ Causing very or particularly serious consequences to strictly protected sub-zones.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
4. Offenders may also be imposed a fine of between ten million and one hundred million dong, banned from holding certain posts or practicing certain professions or performing certain jobs for between one and five years."

23. Bổ sung Điều 191a như sau:
23. To add the following Article 191a:

“Điều 191a. Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại
"Article 191a. Importing and dispersing harmful alien species

1. Người nào cố ý nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
1. Those who intentionally import and disperse harmful alien species, causing serious consequences, shall be imposed a fine of between fifty million and five hundred million dong, subject to non-custodial reform of up to three years or a prison term of between six months and five years.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
2. Committing the crime in any of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between three and ten years of imprisonment:

a) Có tổ chức;
a/ In an organized manner;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
b/ Causing very or particularly serious consequences;

c) Tái phạm nguy hiểm.
c/ Dangerous recidivism.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
3. Offenders may also be imposed a fine of between ten million and one hundred million dong, banned from holding certain posts or practicing certain professions or performing certain jobs for between one and five years."

24. Điểm b khoản 2 Điều 202 được sửa đổi, bổ sung như sau:
24. To amend and supplement Point b, Clause 2, Article 202 as follows:

“b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;”
"b/ In the state of consuming alcohol or beer, with an alcoholic content in blood or breath exceeding the prescribed limit or using other strong stimulants banned by law;"

25. Điều 224 được sửa đổi, bổ sung như sau:
25. To amend and supplement Article 224 as follows:

“Điều 224. Tội phát tán vi rút, chương trình tin học có tính năng gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số
"Article 224. Spreading computer viruses and programs with a feature of harming the operation of computer networks, telecommunications networks, Internet and digital devices

1. Người nào cố ý phát tán vi rút, chương trình tin học có tính năng gây hại cho mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
1. Those who intentionally spread computer viruses and programs with a feature of harming the operation of computer networks, telecommunications networks, Internet and digital devices shall be imposed a fine of between twenty million and two hundred million dong or a prison term of between one and five years.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
2. Committing the crime in any of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between three and seven years of imprisonment:

a) Có tổ chức;
a/ In an organized manner;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng;
b/ Causing very serious consequences;

c) Tái phạm nguy hiểm.
c/ Dangerous recidivism.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
3. Committing the crime in any of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between five and twelve years of imprisonment:

a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ an ninh, quốc phòng;
a/ Affecting data systems classified as state secrets: communication systems serving security and defense;

b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông;
b/ Affecting national communication infrastructure; information system for regulating the national power grid; financial and banking information systems; traffic control information systems;

c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
c/ Causing particularly serious consequences.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
4. Offenders may also be imposed a fine of between five million and fifty million dong, banned from holding certain posts or practicing certain professions or performing certain jobs for between one and five years."

26. Điều 225 được sửa đổi, bổ sung như sau:
26. To amend and supplement Article 225 as follows:

“Điều 225. Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số
"Article 225. Obstructing or disordering the operation of computer networks, telecommuni­cations networks, Internet and digital devices

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 và Điều 226a của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm:
1. Those who commit any of the following acts, causing serious consequences but not falling into cases specified in Articles 224 and 226a of this Code, shall be imposed a fine of between twenty million and two hundred million dong or a prison term of between one and five years:

a) Tự ý xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu thiết bị số;
a/ Deleting, damaging or altering without permission software and data of digital devices:

b) Ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số;
b/ Illegally blocking the transmission of data of computer networks, telecommunications networks. Internet and digital devices:

c) Hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số.
c/ Other acts of obstructing or disordering the operation of computer networks, telecommuni­cations networks, Internet and digital devices.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
2. Committing the crime in any of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between three and seven years of imprisonment:

a) Có tổ chức;
a/ In an organized manner:

b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet;
b/ Abusing the right to administer computer networks, telecommunications networks and Internet;

c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng;
c/ Causing very serious consequences.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
3. Committing the crime in any of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between five and twelve years of imprisonment:

a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ an ninh, quốc phòng;
a/ Affecting data systems classified as state secrets: communication systems serving security and defense;

b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông;
b/ Affecting national communication infrastructure: information system for regulating the national power grid: financial and banking information systems; traffic control information systems:

c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
c/ Causing particularly serious consequences.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
4. Offenders may also be imposed a fine of between five million and fifty million dong. banned from holding certain posts or practicing certain professions or performing certain jobs for between one and five years."

27. Điều 226 được sửa đổi, bổ sung như sau:
27. To amend and supplement Article 226 as follows:

“Điều 226. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet
"Article 226. Illegally uploading information onto or using information on computer networks, telecommunications networks and Internet

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân, xâm phạm trật tự, an toàn xã hội gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
1. Those who commit any of the following acts of infringing upon interests of agencies, organizations and individuals, social order and safety, causing serious consequences, shall be imposed a fine of between ten million and one hundred million dong, non-custodial reform of up to three years or a prison term of between six months and three years:

a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 88Điều 253 của Bộ luật này;
a/ Uploading onto computer networks, telecommunications networks and Internet information contrary to law, but not falling into cases specified in Articles 88 and 253 of this Code:

b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;
b/ Trading in. exchanging, donating, modifying or making public lawful private information of other agencies, organizations and individuals on computer networks, telecommuni­cations networks and Internet without permission of owners of such information:

c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet.
c/ Other acts of illegally using information on computer networks, telecommunications networks and Internet.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
2. Committing the crime in any of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between two and seven years of imprisonment:

a) Có tổ chức;
a/ In an organized manner;

b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet;
b/ Taking advantage of the right to administer computer networks, telecommunications networks and Internet:

c) Thu lợi bất chính từ một trăm triệu đồng trở lên;
c/ Gaining illicit profits of one hundred million dong or more;

d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
d/ Causing very or particularly serious consequences.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
4. Offenders may also be imposed a fine of between twenty million and two hundred million dong, banned from holding certain posts or practicing certain professions or performing certain jobs for between one and five years."

28. Bổ sung Điều 226a như sau:
28. To add the following Article 226a:

“Điều 226a. Tội truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số của người khác
"Article 226a. Illegally accessing computer networks, telecommunications networks, Internet or digital devices of other persons

1. Người nào cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số của người khác chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của thiết bị số; lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ, thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
1. Those who intentionally pass warnings, access codes or firewalls, use other's administration right or other means to illegally access computer networks, telecommunications networks. Internet or digital devices of other persons and appropriate their control right; intervene in the operation functions of digital equipment; hack, modify, destroy or tamper with data or illegally use services, shall be imposed a fine of between twenty million and two hundred million dong or subject to a prison term of between one and five years.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
2. Committing the crime in any of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between three and seven years of imprisonment:

a) Có tổ chức;
a/ In an organized manner;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b/ Abusing positions and powers;

c) Thu lợi bất chính lớn;
c/ Gaining big illicit profits:

d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
d/ Causing serious consequences;  '

đ) Tái phạm nguy hiểm.
e/ Dangerous recidivism.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
3. Committing the crime in any of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between five and twelve years of imprisonment:

a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ an ninh, quốc phòng;
a/ Accessing data systems classified as state secrets; communication systems serving security and defense;

b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông;
b/ Accessing national communication infrastructure; information system for regulating the national power grid; financial and banking information systems: traffic control information systems;

c) Thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c/ Gaining very or particularly big illicit profits;

d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
d/ Causing very or particularly serious consequences.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
4. Offenders may also be imposed a fine of between five million and fifty million dong, banned from holding certain posts or practicing certain professions or performing certain jobs for between one and live years."

29. Bổ sung Điều 226b như sau:
29. To add the following Article 226b:

“Điều 226b. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
"Article 226b. Using computer networks, telecommunications networks, Internet or digital devices to appropriate property

1. Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số thực hiện một trong những hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm:
1. Those who use computer networks, telecommunications networks. Internet or digital devices to commit any of the following acts shall be imposed a fine of between ten million and one hundred million dong or subject to a prison term of between one and five years:

a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt hoặc làm giả thẻ ngân hàng nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
a/ Using information on bank accounts or cards of agencies, organizations and individuals to appropriate or make counterfeit bank cards in order to appropriate property of card holders or pay for goods and services:

b) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
b/ Illegally accessing accounts of agencies, organizations and individuals in order to appropriate property:

c) Lừa đảo trong thương mại điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn tín dụng, mua bán và thanh toán cổ phiếu qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c/ Committing fraud in electronic commerce, currency trading, raising of credit capital, trading and payment of securities online in order to appropriate property of agencies, organizations and individuals:

d) Hành vi khác nhằm chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
d/ Other acts in order to appropriate property of agencies, organizations and individuals.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
2. Committing the crime in any of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between three and seven years of imprisonment:

a) Có tổ chức;
a/ In an organized manner;

b) Phạm tội nhiều lần;
b/ Committing the crime more than once;

c) Có tính chất chuyên nghiệp;
c/ In a professional manner;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
d/ Appropriating property valued at between fifty million and under two hundred million dong;

đ) Gây hậu quả nghiêm trọng;
e/ Causing serious consequences;

e) Tái phạm nguy hiểm.
f/ Dangerous recidivism.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
3. Committing the crime in either of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between seven and fifteen years of imprisonment:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
a/ Appropriating property valued at between two hundred million and under five hundred million dong:

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
b/ Causing very serious consequences.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
4. Committing the crime in either of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between twelve and twenty years of imprisonment or life imprisonment:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
a/ Appropriating property valued at five hundred million dong or more:

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
b/ Causing particularly serious consequences.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
5. Offenders may also be imposed a fine of between five million and one hundred million dong, confiscation of part or the whole of their property, banned from holding certain posts or practicing certain professions or performing certain jobs for between one and five years."

30. Bổ sung Điều 230a như sau:
30. To add the following Article 230a:

“Điều 230a. Tội khủng bố
"Article 230a. Terrorism

1. Người nào nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng mà xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
1. Those who intend to cause public panic by infringing upon the lives of others or destroying property of agencies, organizations and individuals shall be sentenced to between ten and twenty years of imprisonment, life imprisonment or capital punishment.

2. Phạm tội trong trường hợp xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe hoặc chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
2. Committing the crime in case of infringing upon body freedom and health, or appropriating and damaging property of agencies, organizations and individuals, offenders shall be sentenced to between five and fifteen years of imprisonment.

3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh thần, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Committing the crime in case of threatening to commit any of acts specified in Clause 1 of this Article or committing other acts of mental intimidation, offenders shall be sentenced to between two and seven years of imprisonment.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế, cấm cư trú từ một năm đến năm năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4. Offenders may also be subject to probation, residence ban for between one and five years, confiscation of part or the whole of their property."

31. Bổ sung Điều 230b như sau:
31. To add the following Article 230b:

“Điều 230b. Tội tài trợ khủng bố
"Article 230b. Sponsoring of terrorism

1. Người nào huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
1. Those who raise and contribute money and properly in whatever form to terrorism organizations or terrorists shall be sentenced to between five and ten years of imprisonment.

2. Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế, cấm cư trú từ một năm đến năm năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
2. Offenders may also be subject to probation, residence ban for between one and five years, confiscation of part or the whole of their property."

32. Điều 248 được sửa đổi, bổ sung như sau:
32. To amend and supplement Article 248 as follows:

“Điều 248. Tội đánh bạc
"Article 248. Gambling

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
1. Those who engage in illegal gambling in whatever form of wining or losing money or objects valued at between two million and under fifty million dong or under two million dong but have been convicted of this crime or the crime specified in Article 249 of this Code, and have not yet had this criminal record remitted but relapse into it, shall be imposed a fine of between five million and fifty million dong, subject to non-custodial reform of up to three years or a prison term of between three months and three years.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
2. Committing the crime in any of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between two and seven years of imprisonment:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;
a/ In a professional manner:

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;
b/ Money of objects used in gambling valued at fifty million dong or more;

c) Tái phạm nguy hiểm.
c/ Dangerous recidivism.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng”.
3. Offenders may be also imposed a fine of between three million and thirty million dong."

33. Khoản 1 Điều 249 được sửa đổi, bổ sung như sau:
33. To amend and supplement Clause 1, Article 249 as follows:

“1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép với quy mô lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này và Điều 248 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến ba trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.”
"1. Those who illegally organize gambling or run gambling dens on a large scale or who have been administratively sanctioned for acts specified in this Article and Article 248 of this Code, or have been convicted of any of these crimes, have not yet had this criminal record remitted but relapse into it. shall be imposed a fine of between ten million and three hundred million dong or subject to a prison term of between one and five years."

34. Điều 251 được sửa đổi, bổ sung như sau:
34. To amend and supplement Article 251 as follows:

“Điều 251. Tội rửa tiền
"Article 251. Money laundering

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
1. Those who commit any of the following acts shall be sentenced to between one and five years of imprisonment:

a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác liên quan đến tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà có nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản đó;
a/ Directly or indirectly participating in financial or banking transactions or other transactions related to money or property which they clearly know are gained from the commission of a crime in order to conceal the illegal origin of such money or property:

b) Sử dụng tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;
b/ Using money or property which they clearly know are gained from the commission of a crime in conducting business or other activities;

c) Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó;
c/ Concealing information on the origin, true nature, location, process of movement or ownership of money or property which they clearly know are gained from the commission of a crime, or obstructing the verification of such information;

d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết rõ là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do phạm tội mà có.
d/ Committing one of acts specified at Points a. b and c of this Clause with regard to money or property which they clearly know are gained from the movement, transfer or conversion of money or property gained from the commission of a crime.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
2. Committing the crime in any of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between three and ten years of imprisonment:

a) Có tổ chức;
a/ In a professional manner;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b/ Abusing positions and powers;

c) Phạm tội nhiều lần;
c/ Committing the crime more than once;

d) Có tính chất chuyên nghiệp;
d/ In a professional manner;

đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e/ Employing sophisticated or perfidious tricks;

e) Tiền, tài sản phạm tội có giá trị lớn;
f/ Involving money and property of big value;

g) Thu lợi bất chính lớn;
g/ Gaining big illicit profits;

h) Gây hậu quả nghiêm trọng;
h/ Causing serious consequences;

i) Tái phạm nguy hiểm.
i/ Dangerous recidivism.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm:
3. Committing the crime in any of the following circumstances, offenders shall be sentenced to between eight and fifteen years of imprisonment:

a) Tiền, tài sản phạm tội có giá trị rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
a/ Involving money and property of very or particularly big value;

b) Thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
b/ Gaining very or particularly big illicit profits:

c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
c/ Causing very or particularly serious consequences.

4. Người phạm tội còn có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt tiền đến ba lần số tiền hoặc giá trị tài sản phạm tội, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
4. Offenders may also be subject to confiscation of part or the whole of their property, imposed a fine of up to three times the amount of money or value of property involved in their crimes, banned from holding certain posts or practicing certain professions or performing certain jobs for between one and five years.".

35. Điều 274 được sửa đổi như sau:
35. To amend Article 274 as follows:

“Điều 274. Tội xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tội ở lại Việt Nam trái phép
"Article 274. Illegally leaving or entering the country; illegally staying in Vietnam

Người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.”
1. Those who illegally enter or leave the country or stay in Vietnam and have been administratively sanctioned for this act but relapse into it shall be imposed a fine of between five million and fifty million dong or a prison term of between three months and two years."

36. Bãi bỏ các điều 131, 183, 184 và 199.
36. To annul Articles 131,183,184 and 199.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ tại khoản 1 Điều 313 như sau:
Article 2. To amend and supplement some phrases in Clause 1. Article 313 as follows:

1. Sửa đổi cụm từ “Điều 119, khoản 2 (tội mua bán phụ nữ)” thành cụm từ “Điều 119, khoản 2 (tội mua bán người)”;
1. To amend the phrase "Clause 2, Article 119 (Trafficking in women)" into "Clause 2. Article 119 "Trafficking in humans";

2. Bổ sung cụm từ “Điều 230a (tội khủng bố)” vào sau cụm từ “Điều 230 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự)”.
2. To add the phrase "Article 230a (Terrorism) after the phrase "Article 230 (Illegally manufacturing, stockpiling, transporting, using, trading in or appropriating military weapons and/ or technical equipment)."

Điều 3.
Article 3.

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
1. This Law takes effect on January 1, 2010.

2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn thi hành Luật này.
2. The Government, the Supreme People's Court and the Supreme People's Procuracy shall, within the ambit of their respective tasks and powers, guide the implementation of this Law.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2009.
This Law was passed on June 19, 2009, by the XIIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 5 session.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY 




Nguyễn Phú Trọng

Nguyen Phu Trong

 

THEGIOILUAT.VN
Hết hiệu lực
Hết HL: 01/07/2018

Tiếng Việt

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

English

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

Luật Quản lý nợ công 2009

Số hiệu 29/2009/QH12 Ngày ban hành 17/06/2009
Ngày có hiệu lực 01/01/2010 Ngày hết hiệu lực 01/07/2018
Nơi ban hành Quốc hội Tình trạng Hết hiệu lực

Tóm tắt nội dung

Luật Quản lý nợ công 2009
Mục lục

Mục lục

Close