Văn bản "Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008" đã HẾT HIỆU LỰC từ ngày 01/01.2018 và được thay thế bởi Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017, có hiệu lực từ 01/01/2018

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Luật số: 09/2008/QH12

Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2008

 

LUẬT

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Luật này quy định chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị), bao gồm trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.

2. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Mọi tài sản nhà nước đều được Nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng.

2. Quản lý nhà nước về tài sản nhà nước được thực hiện thống nhất, có phân công, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan nhà nước và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước.

3. Tài sản nhà nước phải được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm công bằng, hiệu quả, tiết kiệm.

4. Tài sản nhà nước phải được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật. Việc xác định giá trị tài sản trong quan hệ mua, bán, thuê, cho thuê, liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản hoặc trong các giao dịch khác được thực hiện theo cơ chế thị trường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

5. Tài sản nhà nước được bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ theo chế độ quy định.

6. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Chính sách quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

Nhà nước có chính sách đầu tư phát triển, khai thác và bảo vệ tài sản nhà nước; thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Điều 4. Quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có các quyền sau đây:

a) Sử dụng tài sản nhà nước phục vụ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

b) Quyết định biện pháp bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả tài sản nhà nước được giao;

c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp;

d) Khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được Nhà nước giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có các nghĩa vụ sau đây:

a) Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm;

b) Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ tài sản nhà nước theo chế độ quy định;

c) Lập và quản lý hồ sơ tài sản nhà nước; hạch toán, ghi chép tài sản; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được giao theo quy định của Luật này và pháp luật về kế toán, thống kê.

Điều 5. Quyền, nghĩa vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có các quyền sau đây:

a) Chỉ đạo tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;

b) Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có các nghĩa vụ sau đây:

a) Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi  quản lý theo thẩm quyền;

b) Chấp hành các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và hiệu quả, tiết kiệm;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi  quản lý.

Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản nhà nước dưới mọi hình thức.

2. Cố ý làm trái các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

3. Sử dụng tài sản nhà nước không đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ; sử dụng tài sản nhà nước lãng phí hoặc không sử dụng tài sản được giao gây lãng phí; sử dụng tài sản nhà nước để kinh doanh trái pháp luật.

4. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản nhà nước; chiếm giữ, sử dụng trái phép tài sản nhà nước.

5. Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Chương 2.

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 7. Trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tài sản nhà nước và có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

b) Phân cấp đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, liên doanh, liên kết, cho thuê, tiêu hủy tài sản nhà nước;

c) Hằng năm báo cáo Quốc hội về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

2. Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, xe ô tô và các tài sản khác có giá trị lớn, trang bị phổ biến tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về tài sản nhà nước và có trách nhiệm sau đây:

1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

2. Quy định chế độ quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, xe ô tô và các tài sản khác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này;

3. Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước, trừ tài sản quy định tại khoản 2 Điều 7 và khoản 1 Điều 9 của Luật này;

4. Tổ chức thực hiện công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

5. Phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở trung ương trong việc ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng;

6. Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); mua sắm, thu hồi, thanh lý, bán tài sản nhà nước theo phân cấp của Chính phủ;

7. Hằng năm báo cáo Chính phủ về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong phạm vi  cả nước;

8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo thẩm quyền.

Điều 9. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở trung ương

Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở trung ương thực hiện quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý và có trách nhiệm sau đây:

1. Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính trong việc ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;

2. Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, liên doanh, liên kết, cho thuê, tiêu hủy tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp của Chính phủ;

3. Hằng năm báo cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi  quản lý;

4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý.

Điều 10. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

Căn cứ quy định của Luật này, phân cấp của Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

1. Quyết định chủ trương, biện pháp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

2. Quyết định phân cấp đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, liên doanh, liên kết, cho thuê, tiêu hủy tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

3. Giám sát việc thi hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại địa phương.

Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Căn cứ quy định của Luật này, phân cấp của Chính phủ, phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi  quản lý của địa phương.

2. Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, liên doanh, liên kết, cho thuê, tiêu hủy tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

3. Hằng năm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

4. Lập và quản lý hồ sơ về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

Chương 3.

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ VŨ TRANG NHÂN DÂN

Điều 12. Nguồn hình thành tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước

1. Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật, quyền sử dụng đất.

2. Nhà nước giao ngân sách để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản.

Điều 13. Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc

1. Nhà nước đầu tư xây dựng trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước bằng các phương thức sau đây:

a) Giao cho tổ chức có chức năng thực hiện đầu tư xây dựng trụ sở làm việc;

b) Giao ngân sách cho cơ quan trực tiếp sử dụng trụ sở làm việc thực hiện đầu tư xây dựng.

2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc quyết định phương thức đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc;

c) Thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.

4. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 14. Mua sắm tài sản nhà nước

1. Việc mua sắm tài sản nhà nước phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

2. Kinh phí mua sắm tài sản nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Việc mua sắm tài sản nhà nước được thực hiện công khai, theo trình tự, thủ tục do pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan quy định.

4. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước được quy định như sau:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

Điều 15. Thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước

1. Cơ quan nhà nước được thuê trụ sở làm việc, tài sản khác để phục vụ hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Khi chưa có trụ sở làm việc hoặc chưa được giao ngân sách đầu tư xây dựng, mua sắm;

b) Việc thuê trụ sở làm việc, tài sản khác có hiệu quả hơn việc đầu tư xây dựng, mua sắm.

2. Số lượng, chủng loại trụ sở làm việc, tài sản khác được thuê phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ; giá thuê được xác định theo cơ chế thị trường.

3. Nhà nước bảo đảm kinh phí thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

4. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác được quy định như sau:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định việc thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

Điều 16. Sử dụng tài sản nhà nước

1. Tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước phải được sử dụng đúng mục đích, công năng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.

2. Cơ quan nhà nước không được sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích cá nhân, cho thuê hoặc thực hiện hoạt động kinh doanh khác.

Điều 17. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước

1. Tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước phải được kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật.

2. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 18. Lập, quản lý hồ sơ tài sản nhà nước

1. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Cơ quan tài chính thống nhất quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Hạch toán tài sản nhà nước

Tài sản nhà nước phải được hạch toán kịp thời, đầy đủ cả về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.

Điều 20. Thu hồi tài sản nhà nước

1. Thu hồi tài sản nhà nước là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu lại tài sản nhà nước đã giao cho cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng.

2. Tài sản nhà nước bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Không sử dụng;

b) Sử dụng sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ;

c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

3. Tài sản nhà nước bị thu hồi được điều chuyển theo quy định tại Điều 21 của Luật này hoặc được bán theo quy định tại Điều 23 của Luật này.

4. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước được thực hiện theo phân cấp của Chính phủ.

Điều 21. Điều chuyển tài sản nhà nước

1. Điều chuyển tài sản nhà nước là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Tài sản nhà nước được điều chuyển trong các trường hợp sau đây:

a) Từ nơi thừa sang nơi thiếu;

b) Để mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn;

c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

3. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước được thực hiện theo phân cấp của Chính phủ.

Điều 22. Thanh lý tài sản nhà nước

1. Tài sản nhà nước được thanh lý trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản hết hạn sử dụng;

b) Tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả;

c) Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước được quy định như sau:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý;

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

3. Việc thanh lý theo hình thức bán tài sản nhà nước được thực hiện công khai, theo cơ chế thị trường.

4. Tiền thu được từ việc thanh lý tài sản nhà nước, sau khi trừ các chi phí hợp lý liên quan đến việc thanh lý tài sản được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Bán tài sản nhà nước

1. Bán tài sản nhà nước là việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản nhà nước cho tổ chức, cá nhân để nhận khoản tiền tương ứng.

2. Tài sản nhà nước được bán trong các trường hợp sau đây:

a) Không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng không có hiệu quả, trừ trường hợp tài sản không được bán theo quy định của pháp luật;

b) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

3. Việc bán tài sản nhà nước được thực hiện công khai, theo cơ chế thị trường.

Việc bán tài sản nhà nước là trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước được thực hiện theo phân cấp của Chính phủ.

5. Tiền thu được từ việc bán tài sản nhà nước, sau khi trừ các chi phí hợp lý liên quan đến việc bán tài sản được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Tiêu hủy tài sản nhà nước

1. Tiêu hủy tài sản nhà nước là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xóa bỏ sự tồn tại của tài sản nhà nước.

2. Tài sản nhà nước bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật.

3. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước được quy định như sau:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi  quản lý;

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

c) Những người khác theo quy định của pháp luật;

4. Kinh phí tiêu hủy tài sản nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Điều 25. Kiểm kê, báo cáo tài sản nhà nước

Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện việc kiểm kê, báo cáo số lượng, giá trị, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài sản nhà nước phải công khai tình hình thực hiện chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

2. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải công khai việc mua sắm, đầu tư xây dựng, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý.

Chính phủ quy định cụ thể nội dung, hình thức công khai trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Điều 27. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước của ViệtNam tại nước ngoài.

Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước của Việt Nam tại nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Luật này, phù hợp với quy chế ngoại giao và pháp luật của nước sở tại.

Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước của Việt Nam tại nước ngoài.

Điều 28. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân

Căn cứ các nguyên tắc quy định tại Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân.

Chương 4.

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ CHỦ TÀI CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CHƯA TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

Điều 29. Nguồn hình thành tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập

1. Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật, quyền sử dụng đất.

2. Nhà nước giao ngân sách để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản.

3. Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm bằng số tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

Điều 30. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính

1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính là đơn vị có đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.

2. Thẩm quyền quyết định việc giao tài sản nhà nước được quy định như sau:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

Điều 31. Quyền, nghĩa vụ của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính có các quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Luật này và các quyền, nghĩa vụ sau đây:

1. Sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Luật này;

2. Bảo toàn, phát triển vốn và tài sản nhà nước được giao quản lý, sử dụng;

3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính

Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

1. Không ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;

2. Sử dụng tài sản đúng mục đích đầu tư xây dựng, mua sắm;

3. Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước;

4. Thực hiện theo cơ chế thị trường và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 33. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết, cho thuê tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính

1. Tiền thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, liên doanh, liên kết phải được hạch toán đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính áp dụng đối với doanh nghiệp.

2. Tiền thu được từ cho thuê tài sản, đơn vị phải hạch toán riêng, sau khi trừ chi phí hợp lý liên quan, nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước, đơn vị được sử dụng để phát triển hoạt động sự nghiệp.

Điều 34. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính

Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính được thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước quy định tại chương III của Luật này.

Chương 5.

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP

Điều 35. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội

1. Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật, quyền sử dụng đất, giao ngân sách để tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

2. Tài sản được Nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quản lý, sử dụng hoặc được Nhà nước giao ngân sách để đầu tư xây dựng, mua sắm thuộc sở hữu của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng tài sản này được thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước quy định tại Chương III của Luật này.

Điều 36. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp

1. Tài sản là trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất mà Nhà nước giao cho tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp quản lý, sử dụng thuộc sở hữu của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng tài sản này được thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước quy định tại Chương III của Luật này. Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm bảo vệ tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật và thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản bằng kinh phí của tổ chức.

2. Tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà Nhà nước giao cho tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp quản lý, sử dụng thuộc sở hữu của tổ chức; việc quản lý, sử dụng tài sản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.

Điều 37. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp

1. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghệp tự bảo đảm kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, Nhà nước không giao tài sản hoặc hỗ trợ ngân sách đầu tư, mua sắm tài sản cho tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.

2. Tài sản là trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất mà Nhà nước đã giao cho tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp quản lý, sử dụng thuộc sở hữu của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng tài sản này được thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước quy định tại Chương III của Luật này. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm bảo vệ tài sản nhà nước được giao theo quy định của pháp luật và thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản bằng kinh phí của tổ chức.

3. Tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mà Nhà nước đã giao cho tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp quản lý, sử dụng thuộc sở hữu của tổ chức; việc quản lý, sử dụng tài sản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.

Chương 6.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Hướng dẫn thi hành

Giao Chính phủ thực hiện các công việc sau đây để bảo đảm thi hành Luật này:

1. Tổ chức sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo mục đích được giao, bảo đảm để tài sản nhà nước không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định phải được thu hồi trước ngày 31 tháng 12 năm 2010;

2. Quy định cụ thể việc chuyển nhà khách của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội sang hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp;

3. Quy định cụ thể việc dùng hội trường, phương tiện vận tải của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội chưa sử dụng hết công suất cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng theo đúng mục đích và thu một khoản kinh phí để bù đắp chi phí.

Điều 39. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 06 năm 2008.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Phú Trọng

 

THEGIOILUAT.VN
Hết hiệu lực
Hết HL: 01/01/2018
QUỐC HỘI
THE NATIONAL ASSEMBLY
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
---------
Luật số: 09/2008/QH12
No. 09/2008/QH12
Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2008
Hanoi, June 3, 2008
 

LUẬT
LAW

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
ON MANAGEMENT AND USE OF STATE PROPERTY
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Pursuant t0 the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QII10;
Quốc hội ban hành Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
The National Assembly promulgates the Law on Management and Use of State Property.
Chương 1.
Chapter I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
GENERAL PROVISIONS
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Article 1.- Governing scope
1. Luật này quy định chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị), bao gồm trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
1. This Law provides for the management and use of state property at state agencies, people's armed force units, public non-business units, political organizations, socio-political organizations, socio-professional-political organizations, social organizations and socio-professional organizations (below collectively referred to as agencies, organizations and units), including working offices and other land-attached property; land use rights with regard to land for construction of working offices or non-business establishments of agencies, organizations or units; machinery, means of transport, working facilities and other kinds of property as defined by law.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. The management and use of state property other than those specified in Clause 1 of this Article comply with the relevant provisions of law.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
Article 2.- Principles for management and use of state property
1. Mọi tài sản nhà nước đều được Nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng.
1. All state property shall be assigned by the State to agencies, organizations or units for management and use.
2. Quản lý nhà nước về tài sản nhà nước được thực hiện thống nhất, có phân công, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan nhà nước và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước.
2. The state management of state property shall be performed uniformly according to clearly assigned or decentralized powers and responsibilities of each state agency and responsibilities for coordination between state agencies.
3. Tài sản nhà nước phải được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm công bằng, hiệu quả, tiết kiệm.
3. State property must be invested, equipped and used for proper purposes, strictly according to the prescribed criteria, norms and regulations, ensuring equity, efficacy and economy.
4. Tài sản nhà nước phải được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật. Việc xác định giá trị tài sản trong quan hệ mua, bán, thuê, cho thuê, liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản hoặc trong các giao dịch khác được thực hiện theo cơ chế thị trường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. State property must be fully accounted in kind and value in accordance with law. The determination of property value in purchase, sale, hire, lease, joint venture, cooperation and liquidation of property or in other transactions must comply with the market mechanism, unless otherwise prescribed by law.
5. Tài sản nhà nước được bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ theo chế độ quy định.
5. State property shall be maintained, repaired and protected according to regulations.
6. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
6. The management and use of state property must be made public and transparent; all acts in violation of regulations on management and use of state property shall be handled promptly and strictly according to law.
Điều 3. Chính sách quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
Article 3.- Policies for management and use of state property
Nhà nước có chính sách đầu tư phát triển, khai thác và bảo vệ tài sản nhà nước; thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
The State shall adopt policies for development investment, exploitation and protection of state property; modernization of the management of state property, and raising of the efficacy and effectiveness of management and use of state property.
Điều 4. Quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
Article 4.- Rights and obligations of agencies, organizations and units assigned to manage and use state property
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có các quyền sau đây:
1. Agencies, organizations and units assigned to manage and use state property have the following rights:
a) Sử dụng tài sản nhà nước phục vụ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
a/ To use state property for their operations according to their assigned functions find tasks;
b) Quyết định biện pháp bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả tài sản nhà nước được giao;
b/ To decide on measures to protect, exploit and use efficiently the assigned state property;
c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp;
c/ To have their lawful rights and interests protected by the State;
d) Khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
d/ To lodge complaints or initiate lawsuits in accordance with law.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được Nhà nước giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có các nghĩa vụ sau đây:
2. Agencies, organizations and units assigned by the State to manage and use state property have the following obligations:
a) Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm;
a/ To use state property for proper purposes, strictly according to the prescribed criteria, norms and regime, ensuring efficiency and economy;
b) Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ tài sản nhà nước theo chế độ quy định;
b/To maintain, repair and protect state property according to regulations;
c) Lập và quản lý hồ sơ tài sản nhà nước; hạch toán, ghi chép tài sản; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được giao theo quy định của Luật này và pháp luật về kế toán, thống kê.
c/ To compile and manage state property dossiers; account and keep records of state property; report on the management and use of the assigned state property according to this Law and the laws on accounting and statistics.
Điều 5. Quyền, nghĩa vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
Article 5.- Rights and obligations of heads of agencies, organizations and units assigned to manage and use state property
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có các quyền sau đây:
Heads of agencies, organizations and units assigned to manage and use state property have the following rights:
a) Chỉ đạo tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
a/ To direct the management and use of state property at their agencies, organizations or units;
b) Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
b/ To handle according to their competence or submit to competent authorities for handling violations of the law on management and use of state property.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có các nghĩa vụ sau đây:
2. Heads of agencies, organizations and units assigned to manage and use state property have the following obligations;
a) Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi  quản lý theo thẩm quyền;
a/ To issue, and organize the implementation of, regulations on management and use of state property under their management according to their competence;
b) Chấp hành các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và hiệu quả, tiết kiệm;
b/ To abide by the provisions of this Law and relevant laws, ensuring that state property is used for proper purposes, according to the prescribed criteria, norms and regimes and in an efficient and economical manner;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi  quản lý.
c/ To take responsibility before law for management and use of state property under their management.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
Article 6.- Prohibited acts
1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản nhà nước dưới mọi hình thức.
1. Misusing of abusing one's position or powers to appropriate state property in any form.
2. Cố ý làm trái các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Deliberately acting in contravention of state regulations on management and use of state property.
3. Sử dụng tài sản nhà nước không đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ; sử dụng tài sản nhà nước lãng phí hoặc không sử dụng tài sản được giao gây lãng phí; sử dụng tài sản nhà nước để kinh doanh trái pháp luật.
3. Using state property for improper purposes, not according to the prescribed criteria, norms or regimes; using state property wastefully or causing waste by leaving the property unused; using state property for illegal commercial purposes.
4. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản nhà nước; chiếm giữ, sử dụng trái phép tài sản nhà nước.
4. Destroying or deliberately damaging state property; illegally appropriating or using state property.
5. Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
5. Showing irresponsibility in management, leading to the occurrence of violations of the law on management and use of state property,
6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
6. Failing to perform or fully perform obligations towards the State in the management and use of state property.
Chương 2.
Chapter II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
STATE MANAGEMENT RESPONSIBILITIES FOR STATE PROPERTY
Điều 7. Trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
Article 7. Responsibilities of the Government and the Prime Minister
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tài sản nhà nước và có trách nhiệm sau đây:
1. The Government shall exercise the unified state management of state property, and:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
a/ Promulgate according to its competence or submit to competent state agencies for promulgation, and organize the implementation of, legal documents on management and use of state property;
b) Phân cấp đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, liên doanh, liên kết, cho thuê, tiêu hủy tài sản nhà nước;
b/ Decentralize construction investment, procurement, hire, repair, maintenance, transfer, recovery, liquidation, sale, joint venture or cooperation, lease or destruction of state property;
c) Hằng năm báo cáo Quốc hội về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
c/ Report annually to the National Assembly on the situation of management and use of state property.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, xe ô tô và các tài sản khác có giá trị lớn, trang bị phổ biến tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. The Prime Minister shall prescribe criteria and norms for the use of working offices, cars and other property of high value and common use at agencies, organizations and units.
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Article 8.- Responsibilities of the Ministry of Finance
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về tài sản nhà nước và có trách nhiệm sau đây:
The Ministry of Finance shall take responsibility before the Government for exercising the state management of state property, and:
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
1. Promulgate according to its competence or submit to competent state agencies for promulgation legal documents on management and use of state property.
2. Quy định chế độ quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, xe ô tô và các tài sản khác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này;
2. Provide for the regime of management and use of working offices, cars and other property at agencies, organizations and units, except for property defined in Clause 1, Article 9 of this Law.
3. Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước, trừ tài sản quy định tại khoản 2 Điều 7 và khoản 1 Điều 9 của Luật này;
3. Prescribe criteria and norms on the use of state property, except for property defined in Clause 2 of Article 7 and Clause 1 of Article 9 of this Law.
4. Tổ chức thực hiện công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
4. Organize the management and use of state property.
5. Phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở trung ương trong việc ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng;
5. Coordinate with other ministries, ministerial-level agencies and central agencies in promulgating criteria, norms and regimes for management und use of special-purpose property.
6. Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); mua sắm, thu hồi, thanh lý, bán tài sản nhà nước theo phân cấp của Chính phủ;
6. Decide on the transfer of state property between ministries, ministerial- level agencies, other central agencies, provinces and centrally run cities (below collectively referred to as provincial level); and the procurement, recovery, liquidation or sale of state property as decentralized by the Government.
7. Hằng năm báo cáo Chính phủ về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong phạm vi  cả nước;
7. Report annually to the Government on the situation of management and use of state property throughout the country.
8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo thẩm quyền.
8. Inspect, examine, settle complaints and denunciations, and handle violations of the law on management and use of state property according to its competence.
Điều 9. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở trung ương
Article 9.- Responsibilities of ministries, ministerial-level agencies and other central agencies
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở trung ương thực hiện quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý và có trách nhiệm sau đây:
Ministries, ministerial-level agencies and other central agencies shall exercise the state management of state property under their management, and:
1. Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính trong việc ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
1. Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in, promulgating criteria, norms and regimes for management and use of special-purpose property at agencies, organizations and units under their management.
2. Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, liên doanh, liên kết, cho thuê, tiêu hủy tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp của Chính phủ;
2. Decide on construction investment procurement, hire, repair, maintenance, transfer, recovery, liquidation, sale, joint venture or cooperation, lease or destruction of state property under their management as decentralized by the Government.
3. Hằng năm báo cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi  quản lý;
3. Report annually to the Ministry of Finance on the situation of management and use of state property under their management.
4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
4. Inspect, examine, settle complaints and denunciations, and handle violations of the law on management and use of state property under their management.
Điều 10. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Article 10. Responsibilities of provincial-level People's Councils
Căn cứ quy định của Luật này, phân cấp của Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
Based on the provisions of this Law and the Government's decentralization, provincial-level People's Councils shall:
1. Quyết định chủ trương, biện pháp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
1. Decide on undertakings and measures for management and use of state property at locally managed agencies, organizations and units.
2. Quyết định phân cấp đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, liên doanh, liên kết, cho thuê, tiêu hủy tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
2. Decide on decentralization of construction investment, procurement, hire, repair, maintenance, transfer, recovery, liquidation, sale, joint venture or cooperation, lease or destruction of state property at locally managed agencies, organizations and units.
3. Giám sát việc thi hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại địa phương.
3. Supervise the enforcement of the law on management and use of state property in localities.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Article 11.- Responsibilities of People's Committees at all levels
Căn cứ quy định của Luật này, phân cấp của Chính phủ, phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
Based on the provisions of this Law, the Government's decentralization and decentralization by provincial-level People's Councils, People's Committees at all levels shall:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi  quản lý của địa phương.
1. Formulate, and organize the implementation of, plans on management and use of locally managed state property.
2. Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, liên doanh, liên kết, cho thuê, tiêu hủy tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Decide on construction investment, procurement, hire, repair, maintenance, transfer, recovery, liquidation, sale, joint venture or cooperation, lease or destruction of state property at locally managed agencies, organizations and units.
3. Hằng năm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
3. Report annually to the People's Councils of the same level and to the immediate superior People's Committees; provincial-level People's Committees shall report to the Ministry of Finance on the situation of management and use of locally managed state property.
4. Lập và quản lý hồ sơ về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
4. Compile and manage dossiers on locally managed state property.
5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
5. Inspect, examine, settle complaints and denunciations, and handle violations of the law on management and use of locally managed state property.
Chương 3.
Chapter III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ VŨ TRANG NHÂN DÂN
MANAGEMENT AND USE OF STATE PROPERTY AT STATE AGENCIES AND PEOPLE'S ARMED FORCE UNITS
Điều 12. Nguồn hình thành tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước
Article 12.- Sources of state property at state agencies
1. Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật, quyền sử dụng đất.
1. Property assigned by the State in kind or land use rights.
2. Nhà nước giao ngân sách để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản.
2. Budget funds allocated by the State for the construction or procurement of property.
Điều 13. Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc
Article 13.-Investment in the constriction of working offices
1. Nhà nước đầu tư xây dựng trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước bằng các phương thức sau đây:
1. The State shall invest in the construction of working offices for state agencies by the following modes:
a) Giao cho tổ chức có chức năng thực hiện đầu tư xây dựng trụ sở làm việc;
a/ Assigning functional organizations to invest in the construction of working offices;
b) Giao ngân sách cho cơ quan trực tiếp sử dụng trụ sở làm việc thực hiện đầu tư xây dựng.
b/ Allocating budget funds for the construction of working offices to agencies which will directly use such working offices.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc quyết định phương thức đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.
2. Agencies competent to decide on investment in the construction of working offices shall decide on modes of investment defined in Clause 1 of this Article.
3. Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
3. Investment in the construction of working offices must meet the following requirements:
a) Phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
a/ Conformity with the planning already approved by a competent state agency;
b) Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc;
b/ Conformity with the functions, tasks and organizational apparatus already approved by a competent State agency, and the criteria and norms for use of working offices;
c) Thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
c/ Adherence to the provisions of law on investment and construction.
4. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. The competence to decide on investment in the construction of working offices complies with the law on investment and construction, and relevant provisions of law.
Điều 14. Mua sắm tài sản nhà nước
Article 14.- Procurement of state property
1. Việc mua sắm tài sản nhà nước phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1. The procurement of state property must conform to the prescribed criteria, norms and regimes for management and use of state property.
2. Kinh phí mua sắm tài sản nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Funds for the procurement of state property shall be assured by the state budget according to the state budget law,
3. Việc mua sắm tài sản nhà nước được thực hiện công khai, theo trình tự, thủ tục do pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan quy định.
3. The procurement of state property shall be conducted publicly and according to the order and procedures provided for by the bidding law and relevant laws.
4. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước được quy định như sau:
4. The competence to decide on the procurement of state property is provided for as follows:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
a/ Ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of other central agencies may decide or decentralize the decision on the procurement of state property at state agencies under their respective management;
b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
b/ Provincial-level People's Councils may decentralize the decision on the procurement of state property at locally managed state agencies.
Điều 15. Thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
Article 15.- Hire of working offices and other property by state agencies for operation
1. Cơ quan nhà nước được thuê trụ sở làm việc, tài sản khác để phục vụ hoạt động trong các trường hợp sau đây:
1. State agencies may hire working offices or other property for their operation in the following cases:
a) Khi chưa có trụ sở làm việc hoặc chưa được giao ngân sách đầu tư xây dựng, mua sắm;
a/ When they have no working offices or have not yet been allocated budget funds for construction investment and procurement;
b) Việc thuê trụ sở làm việc, tài sản khác có hiệu quả hơn việc đầu tư xây dựng, mua sắm.
b/ The hire of working offices or other property is more efficient than construction investment and procurement.
2. Số lượng, chủng loại trụ sở làm việc, tài sản khác được thuê phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ; giá thuê được xác định theo cơ chế thị trường.
2. The quantity and kinds of working offices and other property to be hired must conform to the prescribed criteria, norms and regimes; rent rates shall be based on the market mechanism.
3. Nhà nước bảo đảm kinh phí thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. The State shall assure funds for the hire of working offices and other kinds of property for the operation of state agencies in accordance with the state budget law.
4. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác được quy định như sau:
4. The competence to decide on the hire of working offices and other property in provided for as follows:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định việc thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
a/ Ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of other central agencies shall decide or decentralize the decision on the hire of working offices or other property for the operation of state agencies under their respective management;
b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
b/ Provincial-level People's Councils shall decentralize the decision on the hire working offices or other property for locally managed state agencies.
Điều 16. Sử dụng tài sản nhà nước
Article 16.- Use of state property
1. Tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước phải được sử dụng đúng mục đích, công năng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
1. State property at state agencies must be used for proper purposes, utilities, criteria, norms and regime, ensuring efficiency and economy.
2. Cơ quan nhà nước không được sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích cá nhân, cho thuê hoặc thực hiện hoạt động kinh doanh khác.
2. State agencies may not use state property for personal purposes, lease or other business activities.
Điều 17. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước
Article 17.- Maintenance and repair of state property
1. Tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước phải được kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật.
1. State property at state agencies must be checked, maintained and repaired strictly according to the prescribed regimes, criteria and econo-technical norms.
2. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Funds for the maintenance and repair of state property shall be assured by the state budget in accordance with the state budget law.
Điều 18. Lập, quản lý hồ sơ tài sản nhà nước
Article 18.- Compilation, management of state property dossiers
1. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. State agencies assigned to manage and use state property shall compile, manage and keep state property dossiers according to the laws on accounting and statistics and relevant provisions of law.
2. Cơ quan tài chính thống nhất quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Finance agencies shall uniformly manage and keep state property dossiers under their management in accordance with law.
Điều 19. Hạch toán tài sản nhà nước
Article 19.- Accounting of state property
Tài sản nhà nước phải được hạch toán kịp thời, đầy đủ cả về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
State property must be accounted promptly and fully m both kind and value according to the laws on accounting and statistics.
Điều 20. Thu hồi tài sản nhà nước
Article 20.- Recovery of state property
1. Thu hồi tài sản nhà nước là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu lại tài sản nhà nước đã giao cho cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng.
1. Recovery of state property means decision by competent state agencies to recover state property already assigned to state agencies for management and use.
2. Tài sản nhà nước bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
2. State property shall be recovered in the following cases:
a) Không sử dụng;
a/ It is unused;
b) Sử dụng sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ;
b/ It is used for improper purposes, in excess of the prescribed criteria, norms or against the prescribed regimes.
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
c/ ………………
3. Tài sản nhà nước bị thu hồi được điều chuyển theo quy định tại Điều 21 của Luật này hoặc được bán theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
3. Recovered property shall be transferred according to Article 21 of this Law or sold according to Article 23 of this Law,
4. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước được thực hiện theo phân cấp của Chính phủ.
4. The competence to decide on the recovery of state property at state agencies complies with the Government’s decentralization.
Điều 21. Điều chuyển tài sản nhà nước
Article 21.- Transfer of state property
1. Điều chuyển tài sản nhà nước là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1. Transfer of state property means decision by competent state agencies to transfer state, property between state agencies, people's armed forces units, public non-business units, political organizations or socio-political organizations, except for special cases decided by the Prime Minister.
2. Tài sản nhà nước được điều chuyển trong các trường hợp sau đây:
2. State property shall be transferred in the following cases:
a) Từ nơi thừa sang nơi thiếu;
a/ From redundant to deficient places;
b) Để mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn;
b/ In order to bring about higher use efficiency;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
c/ Other cases prescribed by law.
3. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước được thực hiện theo phân cấp của Chính phủ.
3. The competence to decide on the transfer of state property at state agencies complies with the Government's decentralization.
Điều 22. Thanh lý tài sản nhà nước
Article 22.- Liquidation of state property
1. Tài sản nhà nước được thanh lý trong các trường hợp sau đây:
1. State property shall be liquidated in the following cases:
a) Tài sản hết hạn sử dụng;
a/ Upon the expiration of its use duration;
b) Tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả;
b/ It is so seriously damaged that it can no longer be used or its repair is not cost-effective;
c) Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
c/ The working offices or other land attached property must be dismantled under decisions of competent state agencies, and other cases prescribed by law.
2. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước được quy định như sau:
2. The competence to decide on the liquidation of state property is provided as follows:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
a/ Ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of other central agencies may decide or decentralize the decision on the liquidation of state decentralize the decision on the liquidation of state property under their respective management;
b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
b/ Provincial-level People's Councils may decentralize the decision on the liquidation of state property at locally managed state agencies.
3. Việc thanh lý theo hình thức bán tài sản nhà nước được thực hiện công khai, theo cơ chế thị trường.
3. The liquidation of state property in the form of sale shall be conducted publicly according to the market mechanism.
4. Tiền thu được từ việc thanh lý tài sản nhà nước, sau khi trừ các chi phí hợp lý liên quan đến việc thanh lý tài sản được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
4. Proceeds from the liquidation of state property shall, after offsetting related reasonable expenses, be managed and used according to law.
Điều 23. Bán tài sản nhà nước
Article 23.- Sale of state property
1. Bán tài sản nhà nước là việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản nhà nước cho tổ chức, cá nhân để nhận khoản tiền tương ứng.
1. Sale of state property means transfer of the ownership right over that property to organizations or individuals for a corresponding sum of money,
2. Tài sản nhà nước được bán trong các trường hợp sau đây:
2.. State property shall be sold in the following cases:
a) Không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng không có hiệu quả, trừ trường hợp tài sản không được bán theo quy định của pháp luật;
a/ The property is no longer needed or its use is inefficient, except for cases in which the property must not be sold under law;
b) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
b/ Other cases prescribed by law.
3. Việc bán tài sản nhà nước được thực hiện công khai, theo cơ chế thị trường.
3. The sale of state property shall be conducted publicly according to the market mechanism.
Việc bán tài sản nhà nước là trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
The sale of state property being working offices or other land-attached property must comply with this Law and relevant provisions of law.
4. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước được thực hiện theo phân cấp của Chính phủ.
4. The competence to decide on the sale of state property at state agencies complies with the Government's decentralization.
5. Tiền thu được từ việc bán tài sản nhà nước, sau khi trừ các chi phí hợp lý liên quan đến việc bán tài sản được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
5. Proceeds from the sale of state property shall, after covering related reasonable expenses, be managed and used in accordance with law.
Điều 24. Tiêu hủy tài sản nhà nước
Article 24.- Destruction of state property
1. Tiêu hủy tài sản nhà nước là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xóa bỏ sự tồn tại của tài sản nhà nước.
1. Destruction of state property means decision by competent state agencies to eliminate the existence of a state property.
2. Tài sản nhà nước bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật.
2. State property shall be destroyed in accordance with the law on environmental protection and relevant provisions of law.
3. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước được quy định như sau:
3. The competence to decide on the destruction of state property is prescribed as follows:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi  quản lý;
a/ Ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of other central agencies may decide or decentralize the decision on the destruction of state property under their management;
b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b/ Provincial-level People's Councils may decentralize the decision on the destruction of locally managed state property;
c) Những người khác theo quy định của pháp luật;
c/ Other persons as prescribed by law.
4. Kinh phí tiêu hủy tài sản nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm.
4. Funds for the destruction of state property shall be assured by the state budget.
Điều 25. Kiểm kê, báo cáo tài sản nhà nước
Article 25.- Inventory, report on state property
Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện việc kiểm kê, báo cáo số lượng, giá trị, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
State agencies assigned to manage and use state property shall inventory and report on the quantity, value and situation of management and use of state property under their management in accordance with law.
Điều 26. Công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
Article 26.- Publicization of management and use of state property
1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài sản nhà nước phải công khai tình hình thực hiện chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1. State management agencies for state property shall publicize the implementation of regulations on management and use of state property.
2. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải công khai việc mua sắm, đầu tư xây dựng, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
2. State agencies assigned to manage and use state property shall publicize the procurement, investment in the construction and use of state property under their management,
Chính phủ quy định cụ thể nội dung, hình thức công khai trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
The Government shall specify contents and forms of publicization of the management and use of state property.
Điều 27. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước của ViệtNam tại nước ngoài.
Article 27.- Management and use of state property by overseas Vietnamese state agencies
Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước của Việt Nam tại nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Luật này, phù hợp với quy chế ngoại giao và pháp luật của nước sở tại.
The management and use of state property by overseas Vietnamese state agencies must comply with this Law and accord with diplomatic regulations and laws of the host countries.
Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước của Việt Nam tại nước ngoài.
The Government shall specify the management and use of state property by overseas Vietnamese state agencies.
Điều 28. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân
Article 28.- Management and use of state property at people's armed forces units
Căn cứ các nguyên tắc quy định tại Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân.
Based on the principles provided for in this Law, the Government shall specify the management and use of state property at people's armed forces units.
Chương 4.
Chapter IV
Điều 29. Nguồn hình thành tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập
Article 29.- Sources of state property at public non-business units
1. Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật, quyền sử dụng đất.
1. Property assigned by the State in kind or land use rights.
2. Nhà nước giao ngân sách để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản.
2. Budget funds allocated by the State for investment in the construction or procurement of property.
3. Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm bằng số tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Property built with investment or procured with money originating from the state budget.
Điều 30. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
Article 30.- Management and use of state property at public non-business units with financial autonomy
1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính là đơn vị có đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.
1. Public non-business units with financial autonomy are units satisfying the Government-set conditions, whose property is valuated and assigned by the State to them for management in accordance with the mechanism on allocation of capital to enterprises.
2. Thẩm quyền quyết định việc giao tài sản nhà nước được quy định như sau:
2. The competence to decide on the assignment of state property is provided for as follows:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý;
a/ Ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of other central agencies may decide or decentralize the decision on the assignment of state property to public non-business units with financial autonomy under their management;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
b/ Presidents of provincial-level People's Committees may decide on the assignment of state property to public non-business units with financial autonomy under local management
Điều 31. Quyền, nghĩa vụ của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
Article 31.- Rights and obligations of public non-business units with financial autonomy in management and use of state property
Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính có các quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Luật này và các quyền, nghĩa vụ sau đây:
Public non-business units with financial autonomy have the rights and obligations of agencies, organizations and units assigned to manage and use state property defined in Articles 4 and 5 of this Law, and the following rights and obligations:
1. Sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Luật này;
1. To use state property for production, service provision, lease, joint venture or cooperation under Articles 32 and 33 of this Law.
2. Bảo toàn, phát triển vốn và tài sản nhà nước được giao quản lý, sử dụng;
2. To preserve and develop state capital and property assigned to them for management and use.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. To perform financial obligations towards the State in accordance with law.
Điều 32. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
Article 32.- Management and use of state property for production, service provision, lease, joint venture or cooperation at public non-business units with financial autonomy
Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
The management and use of state property for production, service provision, lease, joint venture or cooperation must meet the following requirements:
1. Không ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
1. Not affecting the performance of assigned functions and tasks.
2. Sử dụng tài sản đúng mục đích đầu tư xây dựng, mua sắm;
2. Using the property for proper purposes of construction investment or procurement.
3. Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước;
3. Promoting capacity and efficiency of the use of state property.
4. Thực hiện theo cơ chế thị trường và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Following the market mechanism and complying with relevant provisions of law.
Điều 33. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết, cho thuê tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
Article 33.- Management and use of proceeds from production, service provision, joint venture or cooperation, and lease of state property of public non-business units with financial autonomy
1. Tiền thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, liên doanh, liên kết phải được hạch toán đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính áp dụng đối với doanh nghiệp.
1. Proceeds from production, service provision, joint venture or cooperation activities must be fully accounted according to the laws on accounting and statistics, and be managed and used according to the financial mechanism applicable to enterprises.
2. Tiền thu được từ cho thuê tài sản, đơn vị phải hạch toán riêng, sau khi trừ chi phí hợp lý liên quan, nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước, đơn vị được sử dụng để phát triển hoạt động sự nghiệp.
2. Proceeds from the lease of the property must be accounted separately and may be used by units to develop their non-business activities after offsetting related reasonable expenses, paying taxes and fulfilling other financial obligations towards the State.
Điều 34. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính
Article 34.- Management and use of state property at public non-business units without financial autonomy
Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính được thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước quy định tại chương III của Luật này.
The management and use of state property at public non-business units without financial autonomy must comply with regulations on management and use of state property at state agencies provided for in Chapter III of this Law.
Chương 5.
Chapter V
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP
MANAGEMENT AND USE OF STATE PROPERTY AT POLITICAL ORGANIZATIONS, SOCIO-POLITICAL ORGANIZATIONS, SOCIO-POLITICAL-PROFESSIONAL ORGANIZATIONS, SOCIAL ORGANIZATIONS AND SOCIO-PROFESSIONAL ORGANIZATIONS
Điều 35. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
Article 35.- Management and use of state property at political or socio-political organizations
1. Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật, quyền sử dụng đất, giao ngân sách để tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1. The State shall assign property in kind or land use rights and allocate state budget funds for political or socio-political organizations to invest in construction or procure property according to their functions and tasks, and the criteria, norms and regimes of management and use of state property.
2. Tài sản được Nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quản lý, sử dụng hoặc được Nhà nước giao ngân sách để đầu tư xây dựng, mua sắm thuộc sở hữu của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng tài sản này được thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước quy định tại Chương III của Luật này.
2. Property assigned by the State to political or socio-political organizations for management and use or state-allocated budget funds for construction investment or procurement come under the state ownership; the management and use of this property comply with this Law’s Chapter III provisions on management and use of state property at state agencies.
Điều 36. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp
Article 36.- Management and use of state property at socio-political-professional organizations
1. Tài sản là trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất mà Nhà nước giao cho tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp quản lý, sử dụng thuộc sở hữu của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng tài sản này được thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước quy định tại Chương III của Luật này. Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm bảo vệ tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật và thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản bằng kinh phí của tổ chức.
1. Property being working offices or other land-attached property assigned by the State to socio-political-professional organizations for management and use come under the state ownership; the management and use of this property comply with this Law's Chapter III provisions on management and use of state property at state agencies. Socio-political-professional organizations assigned to manage and use state property shall protect state property according to law and maintain and repair such property with their own funds.
2. Tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà Nhà nước giao cho tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp quản lý, sử dụng thuộc sở hữu của tổ chức; việc quản lý, sử dụng tài sản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.
2. Property of those kinds not defined in Clause 1 of this Article assigned by the State to socio-political-professional organizations for management and use come under these organizations’ ownership; the management and use of this property comply with the civil law, relevant laws and the charters of these organizations.
Điều 37. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp
Article 37.- Management and use of state property at social organizations, socio-professional organizations
1. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghệp tự bảo đảm kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, Nhà nước không giao tài sản hoặc hỗ trợ ngân sách đầu tư, mua sắm tài sản cho tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
1. Social organizations and socio-professional organizations shall themselves assure funds for investment in the construction and procurement of their property; the State shall not assign property or provide budget supports for investment in the construction or procurement of property at these organizations.
2. Tài sản là trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất mà Nhà nước đã giao cho tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp quản lý, sử dụng thuộc sở hữu của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng tài sản này được thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước quy định tại Chương III của Luật này. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm bảo vệ tài sản nhà nước được giao theo quy định của pháp luật và thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản bằng kinh phí của tổ chức.
2. Property being working offices or other land-attached property already assigned by the State to social organizations or socio-professional organizations for management and use come under the slate ownership; the management and use of this property comply with this Law's Chapter III provisions on management and use of state property at state agencies Social organizations and socio-professional organizations assigned to manage and use state property shall protect the assigned state property according to law and maintain and repair such property with their own funds.
3. Tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mà Nhà nước đã giao cho tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp quản lý, sử dụng thuộc sở hữu của tổ chức; việc quản lý, sử dụng tài sản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.
3. Property not defined in Clause 2 of this Article already assigned by the State to social organizations or socio-professional organizations for management and use come under these organizations' ownership; the management and use of this property comply with the civil law, relevant laws and the charters of these organizations.
Chương 6.
Chapter VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Điều 38. Hướng dẫn thi hành
Article 38.- Guidance for implementation
Giao Chính phủ thực hiện các công việc sau đây để bảo đảm thi hành Luật này:
To assign the Government to perform the following tasks in order to ensure the enforcement of this Law.
1. Tổ chức sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo mục đích được giao, bảo đảm để tài sản nhà nước không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định phải được thu hồi trước ngày 31 tháng 12 năm 2010;
1. To reorganize the management and use of state property for assignment purposes to ensure that state property which has not been used or used for improper purposes, in excess of the prescribed criteria or norms or against the prescribed regimes must be recovered before December 31, 2010;
2. Quy định cụ thể việc chuyển nhà khách của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội sang hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp;
2. To issue specific regulations on the switch of guest houses run by state agencies, political organizations or socio-political organizations to operate under mechanism applicable to public non­-business units or enterprises.
3. Quy định cụ thể việc dùng hội trường, phương tiện vận tải của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội chưa sử dụng hết công suất cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng theo đúng mục đích và thu một khoản kinh phí để bù đắp chi phí.
3. To issue specific regulations on allowing the use of halls or means of transport of state agencies, political organizations which have not been used at full capacity by agencies, organizations or units for property purposes with the collection of a certain sum to offset expenses.
Điều 39. Hiệu lực thi hành
Article 39.- Implementation effect
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
This Law takes effect on January 1, 2009.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 06 năm 2008.
This law was passed on June 3, 2008, by the XII"1 National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 3rd session.
 
 
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY



Nguyễn Phú Trọng
Nguyen Phu Trong
 
 
THEGIOILUAT.VN
Hết hiệu lực
Hết HL: 01/01/2018

Tiếng Việt

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

English

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008

Số hiệu 09/2008/QH12 Ngày ban hành 03/06/2008
Ngày có hiệu lực 01/01/2009 Ngày hết hiệu lực 01/01/2018
Nơi ban hành Quốc hội Tình trạng Hết hiệu lực

Tóm tắt nội dung

Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
Mục lục

Mục lục

Close