QUỐC HỘI
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------

Luật số: 19/2008/QH12

Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2008

 

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam:

1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 1. Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam

Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.

Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh sĩ quan do Chính phủ quy định”.

2. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 11. Chức vụ của sĩ quan

1. Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm có:

a. Trung đội trưởng;

b. Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội;

c. Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn;

d. Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;

đ. Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn;

e. Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng vùng Hải quân, Chính ủy vùng Hải quân; Chỉ huy trưởng vùng Cảnh sát biển, Chính ủy vùng Cảnh sát biển; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;

g. Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng;

h. Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng;

i. Chủ nhiệm Tổng cục, Chính ủy Tổng cục;

k. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;

l. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Chức vụ tương đương với chức vụ quy định tại điểm h và điểm i khoản 1 Điều này do Thủ tướng  Chính phủ quy định; chức vụ tương đương với chức vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định”.

3. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 13. Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan

1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:

Cấp Úy: nam 46, nữ 46;

Thiếu tá: nam 48, nữ 48;

Trung tá: nam 51, nữ 51;

Thượng tá: nam 54, nữ 54;

Đại tá: nam 57, nữ 55;

Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.

2. Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều này không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.

3. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 11 do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều này”.

4. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 15. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan

1. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ cơ bản của sĩ quan được quy định như sau:

a. Trung đội trưởng: Thượng úy;

b. Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội: Đại úy;

c. Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn: Trung tá;

d. Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện: Thượng tá;

đ. Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn: Đại tá;

e. Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng vùng Hải quân, Chính ủy vùng Hải quân; Chỉ huy trưởng vùng Cảnh sát biển, Chính ủy vùng Cảnh sát biển; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh: Đại tá;

g. Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng: Thiếu tướng;

h. Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Trung tướng;

i. Chủ nhiệm, Tổng cục, Chính ủy Tổng cục: Trung tướng;

k. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị: Đại tướng;

l. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng: Đại tướng.

2. Cấp bậc quân hàm cao nhất của chức vụ tương đương với chức vụ tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều này do Thủ tướng Chính phủ quy định; tại các điểm a, b, c, d, đ và e do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

3. Sĩ quan ở lực lượng quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện thuộc địa bàn trọng yếu về quân sự, quốc phòng theo quy định của Chính phủ hoặc sĩ quan ở đơn vị có nhiệm vụ đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và có quá trình cống hiến xuất sắc thì được thăng quân hàm cao hơn một bậc so với cấp bậc quân hàm cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này”.

5. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 16. Đối tượng phong quân hàm sĩ quan tại ngũ

1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ được phong quân hàm Thiếu úy; tốt nghiệp loại giỏi, loại khá ở những ngành đào tạo có tính chất đặc thù hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác được phong quân hàm Trung úy, trường hợp đặc biệt được phong quân hàm cao hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời chiến; quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ; cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên vào phục vụ tại ngũ được bổ nhiệm giữ chức vụ của sĩ quan thì được phong cấp bậc quân hàm sĩ quan tương xứng”.

6. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 18. Thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn

Sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này trong các trường hợp sau đây:

1. Trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác, nghiên cứu khoa học được tặng Huân chương;

2. Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý”.

7. Điều 19 được sử dụng, bổ sung như sau:

“Điều 19. Kéo dài thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan

1. Sĩ quan đến thời hạn xét thăng quân hàm mà chưa đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này thì được xét thăng quân hàm vào những năm tiếp theo.

2. Trong thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỹ luật cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc trong năm cuối của thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật khiển trách thì thời hạn xét thăng quân hàm phải kéo dài ít nhất một năm.

3. Sĩ quan bị kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm, sau ít nhất một năm kể từ ngày bị giáng cấp, nếu tiến bộ thì được xét thăng quân hàm”.

8. Điều 25 được sử dụng, bổ sung như sau:

“Điều 25. Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan

1. Thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:

a. Chủ tịch nước bổ nhiệm Tổng Tham mưu trưởng, chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng quân hàm Đại tướng, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân’

b. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Chủ nhiệm Tổng cục, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng và các chức vụ tương đương; phong, thăng quân hàm Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;

c. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm các chức vụ và phong, thăng các cấp bậc quân hàm còn lại;

đ. Việc bổ nhiệm các chức vụ thuộc ngành Kiểm sát, Tòa án, Thi hành án trong quân đội được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm đến chức vụ, cấp bậc nào thì có quyền quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, nâng lương, điều động, biệt phái, miễn nhiệm, giao chức vụ thấp hơn, giáng chức, cách chức, tước quân hàm, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ, cấp bậc đó”.

9. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 29. Nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của sĩ quan biệt phái

1. Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm và được hưởng quyền lợi như sĩ quan đang công tác trong quân đội; được cơ quan, tổ chức nơi đến biệt phái bảo đảm điều kiện làm việc và sinh hoạt.

2. Thực hiện nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao và chịu sự quản lý của cơ quan, tổ chức nơi đến biệt phái”.

10. Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 31. Tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan tại ngũ

Sĩ quan tại ngũ được hưởng tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc như sau:

1. Chế độ tiền lương và phụ cấp do Chính phủ quy định; bảng lương của sĩ quan căn cứ vào cấp bậc quân hàm và chức vụ được quy định phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt; thâm niên tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ. Sĩ quan được hưởng phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và phụ cấp, trợ cấp có tính chất đặc thù quân sự;

2. Đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét thăng quân hàm nhưng đã có bậc quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm hoặc đã có bậc quân hàm Đại tá, cấp Tướng 4 năm trở lên mà chưa được thăng cấp bậc quân hàm cao hơn thì được nâng lương theo chế độ tiền lương của sĩ quan;

3. Giữ nhiều chức vụ trong cùng một thời điểm thì được hưởng quyền lợi của chức vụ cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo theo quy định của pháp luật;

4. Khi được giao chức vụ thấp hơn chức vụ đang đảm nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 21 của Luật này thì được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ cũ;

5. Khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ thì được hưởng các quyền lợi theo cương vị mới;

6. Được bảo đảm điều kiện để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

7. Được bảo đảm nhà ở, đăng ký hộ khẩu theo quy định của Chính phủ”.

11. Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 35. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ

1. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ trong các trường hợp sau đây:

a. Đủ điều kiện nghỉ hưu;

b. Hết tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại Điều 13 của Luật này;

c. Do thay đổi tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng;

d. Không còn đủ tiêu chuẩn quy định đối với sĩ quan tại ngũ.

2. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ theo một trong các hình thức sau đây:

a. Nghỉ hưu;

b. Chuyển ngành;

c. Phục viên;

d. Nghỉ theo chế độ bệnh binh.

3. Khi thôi phục vụ tại ngũ, nếu đủ tiêu chuẩn và chưa hết hạn tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị quy định tại Điều 38 của Luật này thì chuyển sang ngạch sĩ quan dự bị”.

12. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 37. Quyền lợi của sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ và sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần

1. Sĩ quan nghỉ hưu được hưởng quyền lợi sau đây:

a. Lương hưu tính trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này;

b. Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm tại khoản 1 Điều 13 của Luật này, do thay đổi tổ chức, biên chế hoặc hết hạn tuổi giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;

c. Sử dụng quân phục, quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ và những cuộc hội họp, những buổi giao lưu truyền thống của quân đội;

d. Được chính quyền địa phương nơi sĩ quan cư trú hợp pháp đăng ký hộ khẩu, tạo điều kiện để làm ăn sinh sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được bảo đảm nhà ở hoặc đất ở theo quy định của Chính phủ;

đ. Khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế tại các cơ sở quân y và dân y.

2. Sĩ quan chuyển ngành được hưởng quyền lợi sau đây:

a. Nhà nước bảo đảm đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết đối với những sĩ quan chuyển ngành theo yêu cầu của tổ chức;

b. Bảo đảm mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng;

c. Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ tại ngũ và cấp bậc quân hàm tại thời điểm chuyển ngành; trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu;

d. Các quyền lợi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

đ. Trường hợp do nhu cầu điều động trở lại phục vụ trong quân đội, thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc quân hàm và thâm niên công tác.

3. Sĩ quan phục viên được hưởng quyền lợi sau đây:

a. Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp phục viên một lần;

b. Nếu có đủ 15 năm phục vụ trong quân đội trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí tại cơ sở quân y theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

c. Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.

4. Sĩ quan nghỉ theo chế độ bệnh binh được hưởng quyền lợi sau đây:

a. Chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;

b. Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.

5. Sĩ quan có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ tại ngũ.

6. Sĩ quan tại ngũ hy sinh thì thân nhân của sĩ quan đó được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.

7. Sĩ quan tại ngũ từ trần thì thân nhân của sĩ quan đó ngoài chế độ theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội còn được trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ”.

13. Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 38. Tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị

Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị quy định như sau:

Cấp Úy: 51;

Thiếu tá: 53;

Trung tá: 56;

Thượng tá: 57;

Đại tá: 60;

Cấp Tướng: 63.”

14. Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 40. Gọi đào tạo sĩ quan dự bị và gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ, huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu

Căn cứ vào kế hoạch của Chính phủ, việc gọi đào tạo sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ, huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu thực hiện theo quy định sau đây:

1. Gọi đào tạo sĩ quan dự bị:

a. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ và những người tốt nghiệp từ đại học trở lên ngoài quân đội;

b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với cán bộ, công chức, hạ sĩ quan dự bị cư trú tại địa phương.

2. Gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ thời chiến; huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu:

a. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ chỉ huy Lữ đoàn và tương đương, chỉ huy Sư đoàn và tương đương; sĩ quan dự bị có cấp bậc quân hàm Đại tá;

b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ chỉ huy Trung đoàn và tương đương, sĩ quan dự bị có cấp bậc quân hàm Thượng tá; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ chỉ huy Tiểu đoàn và tương đương trở xuống, sĩ quan dự bị có cấp bậc quân hàm Trung tá trở xuống.

3. Gọi sĩ quan dự bị làm nhiệm vụ khẩn cấp nhưng chưa đến mức động viên cục bộ và gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời bình thời hạn là 2 năm do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định”.

15. Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 44. Giải ngạch sĩ quan dự bị

Sĩ quan dự bị hết hạn tuổi quy định tại Điều 38 của Luật này hoặc không còn đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì giải ngạch sĩ quan dự bị.

Việc giải ngạch sĩ quan dự bị do cấp có thẩm quyền quyết định”.

Điều 2. Bãi bỏ khoản 4, khoản 16 và sắp xếp lại các khoản Điều 7 của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 như sau:

Các khoản từ khoản 5 đến khoản 15 của Điều 7 được chuyển thành khoản 4 đến khoản 14; khoản 17 được chuyển thành khoản 15. Sau khi sắp xếp lại, nội dung khoản 8 (khoản 9 Điều 7 Luật hiện hành) được sửa lại là “8. Sĩ quan chuyên môn khác là sĩ quan đảm nhiệm công tác trong các ngành không thuộc các nhóm ngành sĩ quan quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này”.

Điều 3. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Phú Trọng

 

 

THEGIOILUAT.VN
Đang có hiệu lực
HL: 01/07/2008
 
 QUỐC HỘI
THE NATIONAL ASSEMBLY
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

---------------
Luật số: 19/2008/QH12
Law No. 19/2008/QH12
Hà Nội, ngày 03  tháng 06  năm 2008
Hanoi, June 3, 2008
 

LAW
LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON VIETNAM PEOPLES ARMY OFFICERS
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10.

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10;The National Assembly promulgates the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of Law No. 16/1999/QH10 on Vietnam Peoples Army Officers.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam:
Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Law on Vietnam Peoples Army Officers:
1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Article 1 is amended and supplemented as follows:
“Điều 1. Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
Article 1. Vietnam Peoples Army officers
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.
Vietnam Peoples Army officers (below referred to as officers) are cadres of the Communist Party of Vietnam and the Socialist Republic of Vietnam State, who operate in the military field and are bestowed by the State the rank of company officer, field officer or general officer.
Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh sĩ quan do Chính phủ quy định”.
Military uniforms, shoulder straps insignias and identity cards of officers are prescribed by the Government.
2. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
2. Article 11 is amended and supplemented as follows:
“Điều 11. Chức vụ của sĩ quan
Article 11. Officers posts
1. Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm có:
1. Officers fundamental posts include:
a. Trung đội trưởng;
a/ Platoon leader;
b. Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội;
b/ Company commander, company political instructor;
c. Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn;
c/ Battalion commander, battalion political instructor;
d. Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
d/ Regiment commander, regiment political commissar; commander of the Military Command of rural district, urban district, provincial capital or city (below collectively referred to as district level) and political instructor of the district-level Military Command;
đ. Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn;
e/ Brigade commander, brigade political commissar;
e. Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng vùng Hải quân, Chính ủy vùng Hải quân; Chỉ huy trưởng vùng Cảnh sát biển, Chính ủy vùng Cảnh sát biển; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;
f/ Division commander, division political commissar; commander of the Navy Zone, political commissar of the Navy Zone; commander of the Marine Police Zone, political commissar of the Marine Police Zone; commander of the Military Command of a province or centrally run city (below collectively referred to as provincial level), political commissar of the provincial-level Military Command; commander of the provincial-level Border-Guard Command, political commissar of the provincial-level Border-Guard Command;
g. Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng;
g/ Commander of the Army Corps, political commissar of the Army Corps; commander of the Military Arm, political commissar of the Military Arm;
h. Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng;
h/ Commander of the Military Zone, political commissar of the Military Zone; commander of the Army Service, political commissar of the Army Service; commander of the Border Guard, political commissar of the Border Guard;
i. Chủ nhiệm Tổng cục, Chính ủy Tổng cục;
i/ Director of the General Department, political commissar of the General Department;
k. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
j/ Chief of the General Staff, director of the Political General Department;
l. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
k/ Minister of Defense.
2. Chức vụ tương đương với chức vụ quy định tại điểm h và điểm i khoản 1 Điều này do Thủ tướng  Chính phủ quy định; chức vụ tương đương với chức vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định”.
2. Posts equivalent to those defined at Points h and i, Clause 1 of this Article are prescribed by the Prime Minister; posts equivalent to those defined at Points a, b, c, d, e, f and g are prescribed by the Minister of Defense.
3. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
3. Article 13 is amended and supplemented as follows:
“Điều 13. Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan
Article 13. Officers active-service ages
1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:
1. The maximum ages of on-active-service officers according to officers ranks:
Cấp Úy: nam 46, nữ 46;
The company rank: male: 46, female: 46;
Thiếu tá: nam 48, nữ 48;
Major: male: 48, female: 48;
Trung tá: nam 51, nữ 51;
Lieutenant colonel: male: 51, female: 51;
Thượng tá: nam 54, nữ 54;
Senior lieutenant colonel: male: 54, female: 54;
Đại tá: nam 57, nữ 55;
Colonel: male: 57, female: 55;
Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.
The general rank: male: 60, female: 55.
2. Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều này không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.
2. Upon army demands, officers who are politically and morally qualified, professionally skilled, physically fit and voluntary may have their on-active-service ages prescribed in Clause 1 of this Article prolonged, but for not more than 5 years; in special cases, it may be longer.
3. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 11 do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều này”.
3. The maximum ages of officers holding commanding and managing posts, defined at Points a, b, c, d, e, f and g, Clause 1 of Article 11 are prescribed by the Minister of Defense, but must not exceed the officers maximum ages defined in Clause 1 of this Article.
4. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
4. Article 15 is amended and supplemented as follows:
“Điều 15. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan
Article 15. The highest ranks for officers posts
1. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ cơ bản của sĩ quan được quy định như sau:
1. The highest ranks for officers fundamental posts are prescribed as follows:
a. Trung đội trưởng: Thượng úy;
a/ Platoon leader: senior lieutenant;
b. Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội: Đại úy;
b/ Company commander, company political instructor: captain;
c. Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn: Trung tá;
c/ Battalion commander, battalion political instructor: lieutenant colonel;
d. Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện: Thượng tá;
d/ Regiment commander, regiment political commissar; commander of the district-level Military Command, political instructor of the district-level Military Command: senior lieutenant colonel;
đ. Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn: Đại tá;
e/ Brigade commander, brigade political commissar: colonel;
e. Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng vùng Hải quân, Chính ủy vùng Hải quân; Chỉ huy trưởng vùng Cảnh sát biển, Chính ủy vùng Cảnh sát biển; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh: Đại tá;
f/ Division commander, division political commissar; commander of the Navy Zone, political commissar of the Navy Zone; commander of the Marine Police Zone, political commissar of the Marine Police Zone; commander of the provincial-level Military Command, political commissar of the provincial-level Military Command; commander of the provincial-level Border-Guard Command, political commissar of the provincial-level Border-Guard Command: colonel;
g. Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng: Thiếu tướng;
g/ Commander of the Army Corps, political commissar of the Army Corps; commander of the Military Arm, political commissar of the Military Arm: major general;
h. Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Trung tướng;
h/ Commander of the Military Zone, political commissar of the Military Zone; commander of the Army Service, political commissar of the Army Service; commander of the Border Guard, political commissar of the Border Guard: lieutenant general;
i. Chủ nhiệm, Tổng cục, Chính ủy Tổng cục: Trung tướng;
i/ Director of the General Department, political commissar of the General Department: lieutenant general;
k. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị: Đại tướng;
j/ Chief of the General Staff, director of the Political General Department: general;
l. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng: Đại tướng.
k/ Minister of Defense: general.
2. Cấp bậc quân hàm cao nhất của chức vụ tương đương với chức vụ tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều này do Thủ tướng Chính phủ quy định; tại các điểm a, b, c, d, đ và e do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
2. The highest ranks for posts equivalent to those prescribed at Points g, h and i, Clause 1 of this Article are prescribed by the Prime Minister; at Points a, b, c, d, e and f, by the Minister of Defense.
3. Sĩ quan ở lực lượng quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện thuộc địa bàn trọng yếu về quân sự, quốc phòng theo quy định của Chính phủ hoặc sĩ quan ở đơn vị có nhiệm vụ đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và có quá trình cống hiến xuất sắc thì được thăng quân hàm cao hơn một bậc so với cấp bậc quân hàm cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này”.
3. Officers in provincial- or district-level military forces in important military and defense areas as defined by the Government or officers in special-task force units defined by the Minister of Defense, who have rendered outstanding services, will be one grade higher than the highest ranks prescribed in Clause 1 of this Article.
5. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
5. Article 16 is amended and supplemented as follows:
“Điều 16. Đối tượng phong quân hàm sĩ quan tại ngũ
Article 16. Persons to be bestowed with ranks of on-active service officers
1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ được phong quân hàm Thiếu úy; tốt nghiệp loại giỏi, loại khá ở những ngành đào tạo có tính chất đặc thù hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác được phong quân hàm Trung úy, trường hợp đặc biệt được phong quân hàm cao hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Cadets graduating from active-service officers training schools will be bestowed the rank of second lieutenant; those who graduate with excellent or good grade in peculiar disciplines or record outstanding achievements in work will be bestowed the rank of lieutenant, or in special cases, higher ranks as provided by the Minister of Defense.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời chiến; quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ; cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên vào phục vụ tại ngũ được bổ nhiệm giữ chức vụ của sĩ quan thì được phong cấp bậc quân hàm sĩ quan tương xứng”.
2. Non-commissioned officers and soldiers during wartime; professional armymen and defense employees on active service; non-military officials and employees and university graduates or people of higher degrees, who join the army on active service and are appointed to hold posts of officers, will be bestowed the corresponding ranks of officers.
6. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
6. Article 18 is amended and supplemented as follows:
“Điều 18. Thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn
Article 18. Officers rank promotion ahead of time
Sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
Officers may be considered for rank promotion ahead of time limits prescribed in Cause 2, Article 17 of this Law in the following cases:
1. Trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác, nghiên cứu khoa học được tặng Huân chương;
1. Recording outstanding exploits in combat or being conferred orders for achievements in work or scientific research;
2. Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý”.
2. Well fulfilling the responsibilities and tasks of their current ranks, which are two or more grades lower than the highest ranks prescribed for the posts being held by the officers or their current ranks are lower than the highest ranks prescribed for commanding, managing posts.
7. Điều 19 được sử dụng, bổ sung như sau:
7. Article 19 is amended and supplemented as follows
“Điều 19. Kéo dài thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan
Article 19. Prolongation of the time for officers rank promotion consideration
1. Sĩ quan đến thời hạn xét thăng quân hàm mà chưa đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này thì được xét thăng quân hàm vào những năm tiếp theo.
1. Officers who are due for rank promotion consideration but fail to fully meet the conditions prescribed in Article 17 of this Law will be considered for rank promotion in subsequent years.
2. Trong thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỹ luật cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc trong năm cuối của thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật khiển trách thì thời hạn xét thăng quân hàm phải kéo dài ít nhất một năm.
2. If officers are disciplined with warning, demotion or stripping during the rank promotion consideration period or with reprimand in the final year of the rank promotion consideration period, the time for their rank promotion consideration shall be prolonged for at least one year.
3. Sĩ quan bị kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm, sau ít nhất một năm kể từ ngày bị giáng cấp, nếu tiến bộ thì được xét thăng quân hàm”.
3. Officers who are disciplined with rank demotion may, after at least one year from the date of demotion, be considered for rank promotion if they make progress.
8. Điều 25 được sử dụng, bổ sung như sau:
8. Article 25 is amended and supplemented as follows:
“Điều 25. Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan
Article 25. Competence to decide on officers
1. Thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:
1. The competence for post appointment, rank bestowment and promotion for officers is prescribed as follows:
a. Chủ tịch nước bổ nhiệm Tổng Tham mưu trưởng, chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng quân hàm Đại tướng, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân’
a/ The State President appoints the Chief of General Staff, the director of the Political General Department, bestows and promotes the ranks of general, senior-lieutenant general and navy admiral;
b. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Chủ nhiệm Tổng cục, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng và các chức vụ tương đương; phong, thăng quân hàm Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;
b/ The Prime Minister appoints General Department director and political commissar; Military Zone commander and political commissar; Military Arm commander and political commissar; Border-Guard commander and political commissar, and equivalent posts; bestows and promotes the ranks of lieutenant-general, navy vice-admiral, major-general, navy rear admiral;
c. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm các chức vụ và phong, thăng các cấp bậc quân hàm còn lại;
c/ The Minister of Defense appoints the remaining posts, bestows and promotes the remaining ranks;
đ. Việc bổ nhiệm các chức vụ thuộc ngành Kiểm sát, Tòa án, Thi hành án trong quân đội được thực hiện theo quy định của pháp luật.
d/ The appointment of posts in the procuracy, court and judgment enforcement sectors in the army complies with the provisions of law.
2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm đến chức vụ, cấp bậc nào thì có quyền quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, nâng lương, điều động, biệt phái, miễn nhiệm, giao chức vụ thấp hơn, giáng chức, cách chức, tước quân hàm, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ, cấp bậc đó”.
2. Authorities competent to appoint any posts, bestow and promote any ranks will be competent to decide on the prolongation of on-active service duration, wage raising, transfer, detachment, dismissal from posts, assignment of lower positions, demotion, rank stripping, degrading, relief from active service, class transfer and declassification of reserve officers, for officers at such posts or such ranks.
9. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
9. Article 29 is amended and supplemented as follows:
“Điều 29. Nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của sĩ quan biệt phái
Article 29. Obligations, responsibilities and interests of detached officers
1. Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm và được hưởng quyền lợi như sĩ quan đang công tác trong quân đội; được cơ quan, tổ chức nơi đến biệt phái bảo đảm điều kiện làm việc và sinh hoạt.
1. To perform obligations and responsibilities and enjoy interests like officers who are on active service in the army; to be provided with working and living conditions by agencies or organizations which they are detached to.
2. Thực hiện nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao và chịu sự quản lý của cơ quan, tổ chức nơi đến biệt phái”.
2. To perform tasks assigned by competent authorities and submit to the management by the agencies or organizations which they are detached to.
10. Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
10. Article 31 is amended and supplemented as follows:
“Điều 31. Tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan tại ngũ
"Article 31. Wages, allowances, dwelling houses and working conditions for on-active service officers
Sĩ quan tại ngũ được hưởng tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc như sau:
On-active service officers are entitled to the following wages, allowances, houses and working conditions:
1. Chế độ tiền lương và phụ cấp do Chính phủ quy định; bảng lương của sĩ quan căn cứ vào cấp bậc quân hàm và chức vụ được quy định phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt; thâm niên tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ. Sĩ quan được hưởng phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và phụ cấp, trợ cấp có tính chất đặc thù quân sự;
1. The wage and allowance regimes are provided for by the Government; officers wage scales are based on the prescribed ranks and posts, suitable to the armys nature and tasks as a special branch of labor; the officers seniority is calculated according to their current wage scales and duration on active service. Officers are entitled to allowances, subsidies like cadres and public servants under the same working conditions and peculiar militarily allowances and subsidies.
2. Đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét thăng quân hàm nhưng đã có bậc quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm hoặc đã có bậc quân hàm Đại tá, cấp Tướng 4 năm trở lên mà chưa được thăng cấp bậc quân hàm cao hơn thì được nâng lương theo chế độ tiền lương của sĩ quan;
2. Officers who are fully qualified and due for rank promotion consideration but have been promoted to the highest ranks prescribed for their current posts or to the rank of colonel or general for four years or more and are not yet promoted to higher ranks will have their wages raised according to wage regimes applicable to officers.
3. Giữ nhiều chức vụ trong cùng một thời điểm thì được hưởng quyền lợi của chức vụ cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo theo quy định của pháp luật;
3. Officers who concurrently hold different posts at a time are entitled tot he benefits prescribed for the highest post and allowances for concurrently holding leading posts according to law.
4. Khi được giao chức vụ thấp hơn chức vụ đang đảm nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 21 của Luật này thì được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ cũ;
4. When officers are assigned to hold posts lower than their current ones as provided for at Point a, Clause 3, Article 21 of this Law, their benefits from former posts will be retained.
5. Khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ thì được hưởng các quyền lợi theo cương vị mới;
5. Upon receipt of decisions on relief from their posts, officers are entitled to benefits according to their new posts;
6. Được bảo đảm điều kiện để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
6. To be provided with conditions for task performance according to regulations of the Minister of Defense;
7. Được bảo đảm nhà ở, đăng ký hộ khẩu theo quy định của Chính phủ”.
7. To be provided with dormitories and household registration according to regulations of the Government.
11. Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:
11. Article 35 is amended and supplemented as follows:
“Điều 35. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ
Article 35. Demobilized officers
1. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ trong các trường hợp sau đây:
1. Officers are demobilized in the following cases:
a. Đủ điều kiện nghỉ hưu;
a/ Being qualified for retirement;
b. Hết tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại Điều 13 của Luật này;
b/ Reaching the demobilization ages specified in Article 13 of this Law;
c. Do thay đổi tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng;
c/ Due to changes in organization or staff, which no longer require officers, professional armymen, defense employees;
d. Không còn đủ tiêu chuẩn quy định đối với sĩ quan tại ngũ.
d/ No longer satisfying the criteria prescribed for on-active service officers.
2. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ theo một trong các hình thức sau đây:
2. Officers are demobilized in one of the following forms:
a. Nghỉ hưu;
a/ Retirement;
b. Chuyển ngành;
b/ Transfer to civil jobs;
c. Phục viên;
c/ Returning home from military service;
d. Nghỉ theo chế độ bệnh binh.
d/ Discharge from military service under the regime prescribed for diseased armymen.
3. Khi thôi phục vụ tại ngũ, nếu đủ tiêu chuẩn và chưa hết hạn tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị quy định tại Điều 38 của Luật này thì chuyển sang ngạch sĩ quan dự bị”.
3. When being demobilized, officers, if fully qualified and still in the service age of reserve officers specified in Article 38 of this Law, may be transferred to the class of reserve officers.
12. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
12. Article 37 is amended and supplemented as follows:
“Điều 37. Quyền lợi của sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ và sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần
Article 37. Benefits of demobilized officers and on-active service officers who are killed in action or die
1. Sĩ quan nghỉ hưu được hưởng quyền lợi sau đây:
1. Retired officers are entitled to the following benefits:
a. Lương hưu tính trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này;
a/ Pensions calculated under Clause 1, Article 31 of this Law;
b. Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm tại khoản 1 Điều 13 của Luật này, do thay đổi tổ chức, biên chế hoặc hết hạn tuổi giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;
b/ If retiring before the rank-based highest ages prescribed in Clause 1, Article 13 of this Law due to changes in organization, staff or expiry of ages prescribed for holding commanding and managing posts and non-employment by the army, officers are entitled to lump-sum allowances prescribed by the Government in addition to their pensions;
c. Sử dụng quân phục, quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ và những cuộc hội họp, những buổi giao lưu truyền thống của quân đội;
c/ Using uniforms, shoulder straps and insignias on festive days and at meetings and traditional exchanges of the army;
d. Được chính quyền địa phương nơi sĩ quan cư trú hợp pháp đăng ký hộ khẩu, tạo điều kiện để làm ăn sinh sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được bảo đảm nhà ở hoặc đất ở theo quy định của Chính phủ;
d/ Being registered for permanent residence and given conditions to work and earn their living by administrations of localities where they lawfully reside; if having no dwelling houses, being provided with dwelling houses or residential land according to regulations of the Government;
đ. Khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế tại các cơ sở quân y và dân y.
e/ Being entitled to medical examination and treatment under health insurance regimes at military and civilian medical establishments.
2. Sĩ quan chuyển ngành được hưởng quyền lợi sau đây:
2. Officers transferred to civilian jobs are entitled to the following benefits:
a. Nhà nước bảo đảm đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết đối với những sĩ quan chuyển ngành theo yêu cầu của tổ chức;
a/ To be provided with necessary professional training at the request of organizations;
b. Bảo đảm mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng;
b/ To have their wage scales at the time of transfer preserved for at least 18 months;
c. Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ tại ngũ và cấp bậc quân hàm tại thời điểm chuyển ngành; trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu;
c/ Upon retirement, to enjoy seniority allowances calculated according to their on-active service duration and ranks at the time of transfer; in case their current wages are lower than the officers wages at the time of transfer, the officers wages at the time of transfer will be used for calculation of pensions;
d. Các quyền lợi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d/ The benefits defined at Point c, Clause 1 of this Article;
đ. Trường hợp do nhu cầu điều động trở lại phục vụ trong quân đội, thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc quân hàm và thâm niên công tác.
e/ If being re-enlisted in the army upon demand, the transfer duration will be counted into their continuous working duration for rank promotion consideration and their working seniority.
3. Sĩ quan phục viên được hưởng quyền lợi sau đây:
3. Officers returning home from military service are entitled to the following benefits:
a. Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp phục viên một lần;
a/ A lump-sum employment allowance and demobilization allowance;
b. Nếu có đủ 15 năm phục vụ trong quân đội trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí tại cơ sở quân y theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b/ In case of ailment, to enjoy medical examination and treatment free of charge or at reduced charges according to regulations of the Minister of Defense, if they have served in the army for full 15 years or longer;
c. Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
c/ The benefits defined at Points c and d, Clause 1 of this Article.
4. Sĩ quan nghỉ theo chế độ bệnh binh được hưởng quyền lợi sau đây:
4. Officers discharged from military service under regimes applicable to diseased armymen are entitled to the following benefits:
a. Chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
a/ The benefits prescribed by law on preferential treatment towards people with meritorious services to the revolution and social insurance regimes as provided for by the Law on Social Insurance;
b. Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
b/ The benefits defined at Points c and d, Clause 1 of this Article.
5. Sĩ quan có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ tại ngũ.
5. Officers with a duration of direct engagement in combat, in service of combat or working in difficulty-hit areas or peculiar sectors or trade will have such duration converted for calculation of benefits to be enjoyed upon their demobilization.
6. Sĩ quan tại ngũ hy sinh thì thân nhân của sĩ quan đó được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.
6. With regard to on-active service officers who have been killed in action, their relatives are entitled to regimes prescribed by law for people with meritorious service to the revolution and to a lump-sum allowance according to regulations of the Government.
7. Sĩ quan tại ngũ từ trần thì thân nhân của sĩ quan đó ngoài chế độ theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội còn được trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ”.
7. With regard to on-active service officers who have died, their relatives are entitled to a lump-sum allowance according to regulations of the Government, in addition to the regimes prescribed by the Law on Social Insurance.
13. Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:
13. Article 38 is amended and supplemented as follows:
“Điều 38. Tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị
Article 38. Service ages of reserve officers
Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị quy định như sau:
The highest ages of reserve officers are provided for as follows:
Cấp Úy: 51;
Company rank: 51;
Thiếu tá: 53;
Major: 53;
Trung tá: 56;
Lieutenant colonel: 56;
Thượng tá: 57;
Senior lieutenant colonel: 57;
Đại tá: 60;
Colonel: 60;
Cấp Tướng: 63.”
General rank: 63.
14. Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:
14. Article 40 is amended and supplemented as follows:
“Điều 40. Gọi đào tạo sĩ quan dự bị và gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ, huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu
Article 40. Summoning for training of reserve officers and summoning of reserve officers for active service, exercise, mobilization readiness and combat readiness examination
Căn cứ vào kế hoạch của Chính phủ, việc gọi đào tạo sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ, huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu thực hiện theo quy định sau đây:
Based on the Governments plans, the summoning for training of reserve officers, the summoning of reserve officers for active service, exercise, mobilization readiness and combat readiness examination shall be carried out according to the following regulations:
1. Gọi đào tạo sĩ quan dự bị:
1. Summoning for training of reserve officers:
a. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ và những người tốt nghiệp từ đại học trở lên ngoài quân đội;
a/ The Minister of Defense shall decide to summon professional armymen, to be-demobilized non-commissioned officers or civilian university graduates or people with higher degrees;
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với cán bộ, công chức, hạ sĩ quan dự bị cư trú tại địa phương.
b/ District-level Peoples Committee presidents shall decide to summon cadres, public servants and non-commissioned officers residing in their respective localities.
2. Gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ thời chiến; huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu:
2. Summoning of reserve officers for active service in wartime; for exercise, mobilization readiness and combat readiness examination:
a. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ chỉ huy Lữ đoàn và tương đương, chỉ huy Sư đoàn và tương đương; sĩ quan dự bị có cấp bậc quân hàm Đại tá;
a/ The Minister of Defense shall decide to summon reserve officers holding the brigade commander or equivalent positions, division commander or equivalent positions; reserve officers of colonel rank;
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ chỉ huy Trung đoàn và tương đương, sĩ quan dự bị có cấp bậc quân hàm Thượng tá; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ chỉ huy Tiểu đoàn và tương đương trở xuống, sĩ quan dự bị có cấp bậc quân hàm Trung tá trở xuống.
b/ Provincial-level Peoples Committee presidents shall decide to summon reserve officers holding the regiment commander or equivalent positions, reserve officers of senior-lieutenant colonel rank; district-level Peoples Committee presidents shall decide to summon reserve officers holding the battalion commander, equivalent or lower positions, reserve officers of lieutenant colonel or lower ranks.
3. Gọi sĩ quan dự bị làm nhiệm vụ khẩn cấp nhưng chưa đến mức động viên cục bộ và gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời bình thời hạn là 2 năm do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định”.
3. The summoning of reserve officers for urgent tasks but not to the extent of local mobilization and the summoning of reserve officers for two-year active service in peacetime shall be decided by the Minister of Defense.
15. Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau:
15. Article 44 is amended and supplemented as follows:
“Điều 44. Giải ngạch sĩ quan dự bị
Article 44. Discharge from reserve officer class
Sĩ quan dự bị hết hạn tuổi quy định tại Điều 38 của Luật này hoặc không còn đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì giải ngạch sĩ quan dự bị.
Reserve officers who pass the ages prescribed in Article 38 of this Law or no longer satisfy the prescribed conditions and criteria shall be discharged from the reserve officer class.
Việc giải ngạch sĩ quan dự bị do cấp có thẩm quyền quyết định”.
The de-classification of reserve officers shall be decided by competent authorities.
Điều 2. Bãi bỏ khoản 4, khoản 16 và sắp xếp lại các khoản Điều 7 của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 như sau:
Article 2. To annul Clauses 4 and 16 and restructure the clauses of Article 7 of Law No. 16/1999/QH10 on Vietnam Peoples Army Officers as follows:
Các khoản từ khoản 5 đến khoản 15 của Điều 7 được chuyển thành khoản 4 đến khoản 14; khoản 17 được chuyển thành khoản 15. Sau khi sắp xếp lại, nội dung khoản 8 (khoản 9 Điều 7 Luật hiện hành) được sửa lại là “8. Sĩ quan chuyên môn khác là sĩ quan đảm nhiệm công tác trong các ngành không thuộc các nhóm ngành sĩ quan quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này”.
Clauses 5 thru 15 of Article 7 are changed into Clauses 4 thru 14; Clause 17 is changed into Clause 15. After the restructure, Clause 8 (Clause 9, Article 7 of the current Law) is amended into: 8. Other professional officers are those who take on jobs in branches other than groups of officers branches defined in Clauses 4, 5, 6 and 7 of this Article.
Điều 3. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.
Article 3. This Law takes effect on July 1, 2008.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008.
This Law was passed on June 3, 2008, by the XIIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 3rd session.
 
 
  

 
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nguyen Phu Trong
 


 
THEGIOILUAT.VN
Đang có hiệu lực
HL: 01/07/2008

Tiếng Việt

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

English

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008

Số hiệu 19/2008/QH12 Ngày ban hành 03/06/2008
Ngày có hiệu lực 01/07/2008 Ngày hết hiệu lực
Nơi ban hành Quốc hội Tình trạng Đang có hiệu lực

Tóm tắt nội dung

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
Mục lục

Mục lục

Close