QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 78/2015/QH13

Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2015

 

LUẬT

NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật nghĩa vụ quân sự.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

3. Nhập ngũ là việc công dân vào phục vụ có thời hạn trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.

4. Xuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.

5. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.

6. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

7. Giải ngạch dự bị là chuyển hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ra khỏi lực lượng dự bị của Quân đội nhân dân.

8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.

Điều 4. Nghĩa vụ quân sự

1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.

3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:

a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;

b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;

c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;

d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự

Cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Điều 6. Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ

1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.

2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.

Điều 7. Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị

1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:

a) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;

b) Thôi phục vụ tại ngũ;

c) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.

2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.

Chính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này.

Điều 8. Chức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ

1. Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ:

a) Phó trung đội trưởng và tương đương;

b) Tiểu đội trưởng và tương đương;

c) Phó tiểu đội trưởng và tương đương;

d) Chiến sĩ.

2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:

a) Thượng sĩ;

b) Trung sĩ;

c) Hạ sĩ;

d) Binh nhất;

đ) Binh nhì.

3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được phong, thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ; có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời hạn; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ:

a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;

c) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;

d) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;

đ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.

Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.

2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.

5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.

6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

Chương II

ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ QUẢN LÝ CÔNG DÂN TRONG ĐỘ TUỔI THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

Điều 11. Nguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.

2. Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.

3. Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

4. Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.

Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Điều 14. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự

Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.

2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.

Điều 16. Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu

1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.

2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.

3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.

Điều 17. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến

1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:

Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.

2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:

a) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;

b) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.

3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:

Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.

4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ.

Điều 18. Đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị

1. Công dân nam quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Luật này.

2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.

3. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ;

b) Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân và thôi phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển;

c) Công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân.

Điều 19. Đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây:

a) Chết;

b) Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;

c) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 của Luật này.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân quy định tại khoản 1 Điều này phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định.

Điều 20. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, quy định hệ thống mẫu biểu đăng ký nghĩa vụ quân sự, chế độ báo cáo, chế độ kiểm tra việc đăng ký nghĩa vụ quân sự; quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; xây dựng và quản lý thống nhất cơ sở dữ liệu nghĩa vụ quân sự.

3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan quân sự cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự và cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự;

b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

5. Cơ quan công an cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:

a) Kịp thời thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp nơi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đang cư trú về việc họ bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp thay đổi về nơi thường trú, tạm vắng, tạm trú, lưu trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự để quản lý việc đăng ký nghĩa vụ quân sự;

c) Phối hợp với cơ quan quân sự địa phương và cơ quan liên quan khác kiểm tra, xử lý những người vi phạm quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.

6. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp thực hiện quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Chương III

PHỤC VỤ CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ TẠI NGŨ VÀ HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ DỰ BỊ

Mục 1: PHỤC VỤ CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ TẠI NGŨ

Điều 21. Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ

1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:

a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;

b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

Điều 22. Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ

1. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.

2. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.

Điều 23. Phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của quân đội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ hoặc đang phục vụ trong ngạch dự bị có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của quân đội, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được tuyển chọn chuyển sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân, viên chức quốc phòng theo quy định của pháp luật.

Mục 2: PHỤC VỤ CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ DỰ BỊ

Điều 24. Hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được chia thành hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một và binh sĩ dự bị hạng hai.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một:

a) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ 06 tháng trở lên;

b) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã qua chiến đấu;

c) Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thời gian phục vụ từ 20 tháng trở lên;

d) Công dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ;

đ) Công dân nam là công nhân, viên chức quốc phòng được chuyển chế độ từ hạ sĩ quan, binh sĩ đã thôi việc;

e) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực hoặc đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên;

g) Công dân là binh sĩ dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng trở lên;

h) Công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.

3. Binh sĩ dự bị hạng hai:

a) Công dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng;

b) Công nhân, viên chức quốc phòng không thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này đã thôi việc;

c) Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng;

d) Công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này.

Điều 25. Độ tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị

Độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như sau:

1. Công dân nam đến hết 45 tuổi;

2. Công dân nữ đến hết 40 tuổi.

Điều 26. Nhóm tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị

1. Tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được chia thành hai nhóm như sau:

1. Nhóm A: Công dân nam đến hết 35 tuổi, công dân nữ đến hết 30 tuổi;

2. Nhóm B: Công dân nam từ 36 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ 31 tuổi đến hết 40 tuổi.

Điều 27. Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị

1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một:

a) Phải tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong đơn vị dự bị động viên với tổng thời gian không quá 12 tháng;

b) Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một được gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu hằng năm;

c) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị quân đội; quy định số lần và thời gian huấn luyện của mỗi lần; giữa các lần huấn luyện, được gọi hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị tập trung để kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong thời gian không quá 07 ngày; trường hợp cần thiết được quyền giữ hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ở lại huấn luyện thêm không quá 02 tháng nhưng tổng số thời gian không vượt quá thời gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

2. Việc huấn luyện đối với binh sĩ dự bị hạng hai do Chính phủ quy định.

Điều 28. Kiểm tra sức khỏe đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị đã biên chế vào đơn vị dự bị động viên trước khi tập trung huấn luyện, diễn tập được kiểm tra sức khỏe.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng y tế phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra sức khỏe đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.

Điều 29. Giải ngạch dự bị

Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hết độ tuổi hoặc không còn đủ sức khỏe phục vụ trong ngạch dự bị thì được giải ngạch theo quyết định của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.

Chương IV

NHẬP NGŨ VÀ XUẤT NGŨ TRONG THỜI BÌNH

Mục 1: GỌI CÔNG DÂN NHẬP NGŨ

Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Điều 31. Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Lý lịch rõ ràng;

b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;

d) Có trình độ văn hóa phù hợp.

2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân.

Điều 32. Công nhận binh sĩ tại ngũ

Công dân đến 17 tuổi, có nguyện vọng phục vụ lâu dài trong Quân đội nhân dân, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, đang học tập tại nhà trường quân đội thì được công nhận là binh sĩ tại ngũ.

Điều 33. Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm

Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

Điều 34. Thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian, số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); quyết định gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai; quyết định điều chỉnh số lượng, thời gian gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với cấp tỉnh theo quy định tại Điều 33 của Luật này.

2. Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho đơn vị thuộc quyền ở từng địa phương cấp tỉnh.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp huyện.

4. Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; chỉ đạo tuyển chọn công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; quyết định danh sách công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo đề nghị của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cùng cấp.

6. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi nhập ngũ, gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải được giao cho công dân trước thời gian ghi trong lệnh 15 ngày.

Điều 35. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

1. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, đủ số lượng, đúng đối tượng, tiêu chuẩn, thời gian theo quy định của pháp luật; bảo đảm cho công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân có mặt đúng thời gian, địa điểm.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức giao công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho các đơn vị nhận quân và tổ chức lễ giao nhận quân theo đúng quy định.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm công khai số lượng, đối tượng, tiêu chuẩn gọi nhập ngũ; danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức.

4. Đơn vị nhận quân có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

5. Công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh; trường hợp có lý do chính đáng mà không thể đến đúng thời gian, địa điểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập và báo cáo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự, Trưởng Công an cấp huyện.

Điều 36. Hội đồng nghĩa vụ quân sự

1. Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự để giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.

2. Thành phần của Hội đồng nghĩa vụ quân sự các cấp:

a) Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh, cấp huyện gồm:

Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện;

Phó Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện;

Các ủy viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự là người đứng đầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam và một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định;

b) Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã gồm:

Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự;

Phó Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Trưởng Công an;

Các ủy viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự là người đứng đầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Y tế; công chức tư pháp - hộ tịch, tài chính - kế toán và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định.

3. Hội đồng nghĩa vụ quân sự làm việc theo nguyên tắc tập thể; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cùng cấp về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự tại địa phương; nghị quyết của Hội đồng phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

Điều 37. Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh

1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; chuẩn bị cho công dân phục vụ tại ngũ, kế hoạch tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; huấn luyện hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị và thực hiện các chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trên địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện.

2. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.

Điều 38. Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện

1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ tuyển chọn công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự và chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã.

2. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công dân được gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ, miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức bàn giao công dân được gọi nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho các đơn vị quân đội, cảnh sát biển và công an; tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ.

4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương.

5. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.

Điều 39. Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã

1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nghĩa vụ quân sự; tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và khám sức khỏe.

2. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện danh sách công dân được gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

3. Tổ chức cho công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, lệnh kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.

4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương.

5. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.

Điều 40. Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.

2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.

3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

5. Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Mục 2: TẠM HOÃN GỌI NHẬP NGŨ VÀ MIỄN GỌI NHẬP NGŨ

Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Điều 42. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.

2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.

Mục 3: XUẤT NGŨ

Điều 43. Điều kiện xuất ngũ

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này.

Điều 44. Thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xuất ngũ hằng năm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.

2. Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giao quân.

3. Thời gian xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, binh sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập trước khi nhập ngũ.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ.

Điều 45. Trách nhiệm của hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ

Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân khi về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 15 ngày làm việc phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị.

Chương V

NHẬP NGŨ THEO LỆNH ĐỘNG VIÊN, XUẤT NGŨ KHI BÃI BỎ TÌNH TRẠNG CHIẾN TRANH HOẶC TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP VỀ QUỐC PHÒNG

Điều 46. Gọi nhập ngũ khi có lệnh động viên

Khi có lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, việc gọi nhập ngũ thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và lệnh của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 47. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện lệnh động viên

1. Khi có lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng lệnh đình chỉ việc xuất ngũ, nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang nghỉ phép phải trở về đơn vị.

2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.

3. Công dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức để công dân chấp hành nghiêm lệnh gọi nhập ngũ.

Điều 48. Xuất ngũ khi có lệnh bãi bỏ tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

1. Khi có lệnh bãi bỏ lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ.

2. Thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết cụ thể việc xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ được thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật này.

Chương VI

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ NGÂN SÁCH BẢO ĐẢM TRONG VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

Điều 49. Chế độ chính sách của công dân trong thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe

1. Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì được trả nguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng.

2. Công dân đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe được bảo đảm chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe đi, về.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 50. Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân

1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:

a) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;

b) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;

c) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;

d) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;

đ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;

e) Được ưu đãi về bưu phí;

g) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;

h) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;

i) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế;

k) Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;

l) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.

2. Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:

a) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm;

b) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;

c) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.

3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ:

a) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;

b) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;

c) Được trợ cấp tạo việc làm;

d) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;

đ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;

e) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;

g) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 51. Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị

Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ chính sách theo quy định của Chính phủ.

Trường hợp bị thương, bị bệnh hoặc từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.

Điều 52. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong thực hiện chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ

Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.

Điều 53. Ngân sách bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của bộ, cơ quan trung ương.

2. Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương.

3. Kinh phí cho việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của doanh nghiệp, tổ chức khác do doanh nghiệp, tổ chức đó tự bảo đảm.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương VII

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC

Điều 54. Cơ quan quản lý nhà nước về nghĩa vụ quân sự

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về nghĩa vụ quân sự trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về nghĩa vụ quân sự.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về nghĩa vụ quân sự theo thẩm quyền.

Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng

1. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về nghĩa vụ quân sự.

2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thực hiện nghĩa vụ quân sự.

3. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về nghĩa vụ quân sự.

4. Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm; giải quyết khiếu nại, tố cáo về nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.

5. Tổng kết công tác thi hành pháp luật về nghĩa vụ quân sự.

Điều 56. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ

1. Bộ Công an chỉ đạo Công an các địa phương phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.

2. Bộ Y tế chỉ đạo cơ quan y tế địa phương phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp tổ chức khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng để quy định về tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng để chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự và thực hiện đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho quân đội theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện chính sách hậu phương quân đội đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ; chính sách dạy nghề, việc làm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ; chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc quyền quản lý thực hiện đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho quân đội theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.

6. Bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.

Điều 57. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm giám sát việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự tại địa phương.

2. Tổ chức việc đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

3. Chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng công dân nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân và công dân phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

4. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự tại địa phương.

Chương VIII

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 59. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 60. Hình thức kỷ luật đối với hạ sĩ quan, binh sĩ

1. Hình thức kỷ luật đối với hạ sĩ quan, binh sĩ:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Giáng chức;

d) Cách chức;

đ) Giáng cấp bậc quân hàm;

e) Tước danh hiệu quân nhân.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thời hạn, trình tự và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với hạ sĩ quan, binh sĩ.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 61. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

2. Luật nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự ngày 21 tháng 12 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự số 43/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 62. Quy định chi tiết

Chính phủ, các bộ quy định chi tiết thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Sinh Hùng

 

 

THEGIOILUAT.VN
Đang có hiệu lực
HL: 01/07/2016
QUỐC HỘI
THE NATIONAL ASSEMBLY
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
Luật số: 82/2015/QH13
Number: 82/2015/QH13
Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2015
Ha Noi , June 25, 2015
 

LUẬT
LAW
TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF SEA AND ISLANDS

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
Quốc hội ban hành Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
National Assembly promulgates natural resources and environment of sea and island.

Chương I
Chapter I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
GENERAL PROVISIONS
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Article 1. Governing scope
Luật này quy định về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo Việt Nam.
This Law regulates general management of natural resources and environment (hereinafter referred to as natural resources and environment); rights, obligations and responsibilities of agencies, organizations and individuals in general management and protection of natural resources and environment in Vietnam.
Hoạt động bảo vệ môi trường, quản lý, khai thác, sử dụng các loại tài nguyên biển và hải đảo thực hiện theo quy định của các luật có liên quan và bảo đảm phù hợp với các quy định tại Luật này.
Environmental protection activities, management, exploitation and use of natural resources of sea and islands are prescribed in relevant laws and ensure accordance with provisions set out hereof.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Article 2. Regulated entities
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo Việt Nam.
This Law applies to agencies, organizations or individuals involved in activities in connection with general management and protection of natural resources and environment in Vietnam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Article 3. Interpretation of terms
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
In this Law, some terms are construed as follows:
1. Tài nguyên biển và hải đảo bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật thuộc khối nước biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển, vùng đất ven biển và quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm (sau đây gọi chung là hải đảo) thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.
1. Natural resources of sea and islands include biotic resources and non-biotic resources within sea blocks, seabed, underwater landmass, shoreline areas, archipelago, islands, shallow areas, sandbank (hereinafter referred to as islands) that belong to sovereignty, sovereign rights and national jurisdiction of Vietnam.
2. Quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo là việc hoạch định và tổ chức thực hiện các chính sách, cơ chế, công cụ điều phối liên ngành, liên vùng để bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được khai thác, sử dụng hiệu quả, duy trì chức năng và cấu trúc của hệ sinh thái nhằm phát triển bền vững, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên biển, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. General management of natural resources of sea and islands means activities of planning and organizing the implementation of policies, mechanism and means for intersectoral and inter-regional coordination to ensure natural resources of sea and islands are exploited and used effectively, maintain function and structure of ecosystem for sustainable development, protection of sovereignty, sovereign rights and national jurisdiction of Vietnam over the sea, and to ensure national defense and security.
3. Bãi cạn lúc chìm lúc nổi là vùng đất, đá nhô cao tự nhiên có biển bao quanh, khi thủy triều xuống thấp thì lộ ra, khi thủy triều lên cao thì bị ngập nước.
3. Shallow area means an area of soil and rock rising naturally from sea surface, surrounded by ocean, being exposed or submerged at low or high tides respectively.
4. Bãi ngầm là bãi đá, bãi san hô, bãi cát hoặc thành phần tự nhiên khác nhô cao lên khỏi đáy biển nhưng vẫn ngập nước khi thủy triều xuống thấp nhất.
4. Sandbank means an area of rock, coral, sand or other natural components raising high from seabed but still submerged at lowest tide.
5. Quy hoạch sử dụng biển là định hướng và tổ chức không gian cho việc sử dụng các vùng biển Việt Nam, được lập và phê duyệt theo quy định của Luật biển Việt Nam.
5. Sea use planning means orientation and arrangement of space for use of territorial waters of Vietnam, being formulated and approved according to the Law on Sea.
6. Vùng bờ là khu vực chuyển tiếp giữa đất liền hoặc đảo với biển, bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển.
6. Coastal area means a transitional area betwen mainland or islands and ocean including coastal territorial waters and coastal land.
7. Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ là định hướng và tổ chức không gian cho việc khai thác, sử dụng các loại tài nguyên trong vùng bờ.
7. General planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones means orientation and arrangement of space for exploitation and use of natural resources in littoral zones.
8. Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo là hoạt động khảo sát, điều tra, phân tích, đánh giá về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo nhằm cung cấp số liệu về hiện trạng, xác định quy luật phân bố, tiềm năng, đặc điểm định tính, định lượng của tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
8. Fundamental investigation into natural resources and environment (hereinafter referred to as fundamental investigation) means activities of research, investigation, analysis and assessment of natural resources and environment in order to supply figures on current conditions, determine the law of distribution, potentiality, qualitative and quantitative characteristics of natural resources and environment.
9. Thống kê tài nguyên biển và hải đảo là việc điều tra, tổng hợp, đánh giá hiện trạng tài nguyên biển và hải đảo tại thời điểm thống kê và tình hình biến động giữa các lần thống kê.
9. Statistical report on natural resources of sea and islands means investigation, compilation and assessment of current conditions of natural resources of sea and islands at the time of statistical reporting and fluctuations between statistical reporting periods.
10. Quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo là quá trình theo dõi có hệ thống về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, các yếu tố tác động đến tài nguyên, môi trường biển và hải đảo nhằm cung cấp thông tin, đánh giá hiện trạng diễn biến tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và dự báo, cảnh báo các tác động xấu đối với tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
10. General monitoring and supervision of natural resources and environment mean a process of monitoring natural resources and environment, and impacts on natural resources and environment in a systematical way to supply information for assessment of current conditions and development of natural resources and environment, making forecasts and warnings about negative impacts on natural resources and environment.
11. Rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo là khả năng xảy ra ô nhiễm và thiệt hại về người, tài sản, tài nguyên, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội do ô nhiễm môi trường biển và hải đảo gây ra.
11. Risk of environmental pollution means possible occurrence of pollution and damage to people, property, natural resources, living conditions and socio-economic activities caused by sea and island environment pollution.
12. Sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển là việc dầu, hóa chất độc từ phương tiện chứa, vận chuyển hoặc từ công trình, thiết bị và mỏ dầu thoát ra biển do sự cố kỹ thuật, thiên tai, tai nạn hoặc do con người gây ra.
12. Oil and toxic chemical spill on the sea means oil and toxic chemicals released into the sea from containers, transport vehicles, or from installations, facilities and oil field as a result of technical failures, natural disasters, and accidents or by human activities.
13. Chủ cơ sở là cá nhân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm pháp lý về toàn bộ hoạt động khai thác, vận chuyển, chuyển tải, sử dụng dầu và sản phẩm dầu, hóa chất độc.
13. Facility owners mean individuals or heads of agencies, organizations responsible for all activities of exploitation, transportation and use of oil, oil products and toxic chemicals.
14. Nhận chìm ở biển là sự đánh chìm hoặc trút bỏ có chủ định xuống biển các vật, chất được nhận chìm ở biển theo quy định của Luật này.
14. Sea dumping means intentional plunging or emptying into the sea all physical objects, matters subject to dumping at the sea as prescribed hereof.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Article 4. State policies on natural resources and environment of sea and island
1. Nhà nước bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
1. The State shall guarantee natural resources and environment are managed, protected, exploited and used in an appropriate, effective and sustainable way under strategy, planning and plan for socio-economic development, protection of national sovereignty and assurance of National defense and security.
2. Nhà nước huy động các nguồn lực, khuyến khích đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; ưu tiên cho vùng biển sâu, biển xa, hải đảo, vùng biển quốc tế liền kề và các tài nguyên mới có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
2. The State shall mobilize resources and encourage fundamental investigation and scientific research of natural resources and environment; place priority on deep and remote ocean, islands, bordering international waters and new natural resources of great importance for socio-economic development, assurance of National defense and security; issue policies encouraging organizations or individuals to participate in the exploitation and use of natural resources and environment in a sustainable way.
3. Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong việc kiểm soát ô nhiễm, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường biển và hải đảo, biến đổi khí hậu, nước biển dâng; quản lý chặt chẽ hoạt động nhận chìm ở biển.
3. Intensify control of sea and island environmental pollution; increase efficiency in coordination in pollution control, prevention and coping with sea and island environment problems, climate change, rising sea; keep tight control of sea dumping activities.
4. Đầu tư nâng cao năng lực quan trắc, giám sát, dự báo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; thiết lập hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tổng hợp, đồng bộ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ phát triển kinh tế biển, quốc phòng, an ninh.
4. Making investment to increase capability of observation, monitoring and forecasts about natural resources and environment; establish comprehensive information and database system on natural resources and environment fostering development of marine economy and National defense and security.
5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia.
5. Expand and increase efficiency in international cooperation in the management, exploitation and use of natural resources and environment on the principles of maintaining independence and sovereignty of the Nation.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo
Article 5. Principles of general management of natural resources of sea and islands
1. Tài nguyên biển và hải đảo phải được quản lý thống nhất theo chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
1. Natural resources of sea and islands must be managed in agreement with strategy for exploitation and sustainable use and protection of natural resources and environment; planning and plans for use of sea; general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones; protection of national sovereignty, assurance of National defense and security.
2. Quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo phải dựa trên tiếp cận hệ sinh thái, bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được khai thác, sử dụng phù hợp với chức năng của từng khu vực biển và trong giới hạn chịu tải của môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo.
2. General management of natural resources of sea and islands must be based on ecosystem approach ensuring natural resources of sea and islands are exploited and used in agreement with function of each sea area and within load capacity of environment, ocean ecosystem and islands.
3. Việc quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp; tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia tích cực và hiệu quả trong quá trình quản lý; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
3. General management of natural resources of sea and islands must have close coordination between sectors and levels; creating favorable conditions for residential communities, relevant organizations or individuals to get involved actively and effectively during the management, ensuring rights of residents to get access to the sea.
Điều 6. Tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo
Article 6. Participation of residential communities, relevant organizations or individuals in the general management of natural resources and environment
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm bảo đảm sự tham gia thuận lợi, có hiệu quả của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
1. Competent state agencies shall be responsible for ensuring smooth and effective participation of residential communities, relevant organizations or individuals in the general management of natural resources and environment.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm lấy ý kiến của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lập chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ và thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; tiếp thu, giải trình các ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Competent state agencies shall be responsible for getting suggestions from residential communities, relevant organizations or individuals during the formulation of the strategy for exploitation and sustainable use of natural resources and environment, the general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones, the program of general management of natural resources in littoral zones and establishment of coastal area protection corridors; be open to and make explanation of suggestions contributed by residential communities, relevant organizations or individuals.
3. Việc lấy ý kiến của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp, bằng văn bản hoặc các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc tiếp thu, giải trình phải được công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Collection of suggestions from residential communities, relevant organizations or individuals is carried out in writing or by means of mass media, electronic information pages of competent state agencies. Reception or explanation of suggestions must be made public on electronic information pages of competent state agencies.
Điều 7. Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam
Article 7. Week of Sea and Islands in Vietnam
Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam từ ngày 01 đến ngày 08 tháng 6 hằng năm.
Week of Sea and Islands in Vietnam is from June 01-08 annually.
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm
Article 8. Prohibited acts
1. Khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo trái quy định của pháp luật.
1. Exploitation and use of natural resources of sea and islands in opposition to law provisions;
2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố.
2. Violate the planning and plans for use of sea, general planning for exploitation and sustainable use of natural resources of littoral zones approved and announced by competent state agencies;
3. Lợi dụng việc điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
3. Make corrupt use of fundamental investigation, scientific research, exploitation and use of natural resources of sea and islands to affect national defense and security, national interests, lawful rights and benefits of other organizations, individuals.
4. Thực hiện các hoạt động trong hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại Điều 24 và trên quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm phải bảo vệ, bảo tồn quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 41 của Luật này.
4. Perform activities within coastal area protection corridors as prescribed in Article 24 and on archipelago, islands, shallow areas, and sandbanks to be protected as prescribed in Clauses 2, 4, Article 41 hereof.
5. Hủy hoại, làm suy thoái môi trường, hệ sinh thái biển, hải đảo.
5. Destroy and degrade environment and ecosystem of sea and islands;
6. Nhận chìm vật, chất ở vùng biển Việt Nam mà không có giấy phép, trái quy định của pháp luật.
6. Plunge and empty into the sea within territorial waters of Vietnam physical matters without permission and in opposition to law provisions;
7. Cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo không đúng quy định của pháp luật.
7. Supply, exploit and use of natural resources of sea and islands in opposition to law provisions;
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
8. Make corrupt use of business titles and powers to break regulations on general management of natural resources and environment;

Chương II
Chapter II
CHIẾN LƯỢC KHAI THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
STRATEGY FOR EXPLOITATION AND SUSTAINABLE USE OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF SEA AND ISLAND
Điều 9. Nguyên tắc, căn cứ lập và kỳ chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo
Article 9. Principles and foundations for formulation of strategy for exploitation and sustainable use of natural resources and environment of sea and island
1. Nguyên tắc lập chiến lược:
1. Principles:
a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược biển Việt Nam, chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia;
a) Accord with strategy and general planning for socio-economic development, strategy for Vietnamese sea and for protecting the national environment;
b) Đáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa.
b) Satisfy demands for exploitation, appropriate and effective use and protection of natural resources and environment, coping with climate change, rising sea; protection of national sovereignty, assurance of National defense and security; preserve and bring into play values of cultural heritages;
2. Căn cứ lập chiến lược:
2. Foundations:
a) Tiềm năng tài nguyên biển và hải đảo; kết quả điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; kết quả thăm dò, đánh giá, thống kê tài nguyên biển và hải đảo; dự báo tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đối với tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
a) Potentiality of sea and islands; result of fundamental investigation; result of research, assessment and statistical reports on natural resources and environment; forecasts about impacts of climate change, rising sea on natural resources and environment;
b) Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo; yêu cầu bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
b) Demands for exploitation and use of natural resources of sea and islands; demands for protection of environment of sea and islands;
c) Kết quả thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo kỳ trước.
c) Result of exploitation and sustainable use of natural resources of environment in the previous reporting period;
3. Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo được lập ở cấp quốc gia cho giai đoạn 20 năm, tầm nhìn 30 năm.
3. Strategy for exploitation and sustainable use of natural resources and environment established at national level for a 20-year period and a 30-year vision;
Điều 10. Nội dung của chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo
Article 10. Content of strategy for exploitation and sustainable use of natural resources and environment
1. Quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo, tầm nhìn, mục tiêu về điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đáp ứng yêu cầu quản lý tổng hợp để phát triển bền vững.
1. Viewpoints and principles of directions, vision and objectives of fundamental investigation, scientific research, international cooperation, exploitation and use of natural resources and environment meeting demands for general management for sustainable development;
2. Định hướng, nhiệm vụ và giải pháp tổng thể về điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
2. Orientation, tasks and general solutions for fundamental investigation, scientific research, international cooperation, exploitation and use of natural resources and environment, coping with climate change and rising sea;
3. Các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ để thực hiện mục tiêu của chiến lược.
3. Programs, projects and tasks for the implementation of the strategy's objectives;
Điều 11. Lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo
Article 11. Formulation, assessment, approval and implementation of the strategy for exploitation and sustainable use of natural resources and environment
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo và trình Chính phủ phê duyệt. Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo phải được lấy ý kiến của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lập và phải được thẩm định trước khi phê duyệt.
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with relevant ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces in the formulation of the strategy for exploitation and sustainable use of natural resources and environment and making submission to the Government for approval. The formulation of the strategy for exploitation and sustainable use of natural resources and environment must be based partly on suggestions from residential communities and relevant organizations and individuals during the formulation and must be assessed before approval.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung chiến lược của ngành, địa phương có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường cho phù hợp với chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
2. Ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, within the scope of duties and powers, shall be responsible for making checks, proposals for supplements and amendments to the strategy of relevant sectors and localities to accord with the strategy for exploitation and sustainable use of natural resources and environment.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
3. This Article shall be detailed by the Government.

Chương III
Chapter III
ĐIỀU TRA CƠ BẢN, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
FUNDAMENTAL INVESTIGATION, SCIENTIFIC RESEARCH ON NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
Mục 1: ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Section 1: Fundamental investigation
Điều 12. Yêu cầu đối với hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Article 12: Requirements for fundamental investigation
1. Bảo đảm cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ công tác quản lý, phát triển kinh tế biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
1. Ensure adequate provision of information and data on natural resources and environment to serve management and development of marine economy, coping with climate change, rising sea, protection of national sovereignty, assurance of National defense and security;
2. Phải xác định thứ bậc ưu tiên đối với các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo đối tượng, khu vực điều tra, phù hợp với khả năng đáp ứng về nguồn lực của Nhà nước theo từng giai đoạn.
2. Identify order of priority for activities of fundamental investigation into natural resources and environment by subject, location in accordance with the State’s capacity to meet resources in each period;
3. Phải dựa trên nhu cầu điều tra, kế thừa kết quả điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học đã thực hiện ở khu vực dự kiến điều tra. Các hoạt động điều tra cơ bản trên một khu vực biển phải được lồng ghép phù hợp với đặc thù của hoạt động điều tra cơ bản trên biển và hải đảo để bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
3. Base oneself on demands for investigation, result of fundamental investigation, scientific research carried out in the location expected to be investigated; Activities of fundamental investigation on an area of sea must integrate appropriately with special characteristics of activities of fundamental investigation on sea and islands to ensure thrifty and efficiency.
4. Kết quả điều tra cơ bản phải được nghiệm thu, phê duyệt, giao nộp, khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.
4. Result of fundamental investigation must be inspected, approved, submitted, exploited and used according to law provisions.
Điều 13. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Article 13: Activities of fundamental investigation
1. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thực hiện thông qua các dự án, đề án, nhiệm vụ sau đây:
1. Activities of fundamental investigation shall be carried out through projects and tasks as follows:
a) Dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản thuộc chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
a) Projects and tasks of fundamental investigation within key program for fundamental investigation;
b) Dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản không thuộc chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
b) Projects and tasks of fundamental investigation outside key program for fundamental investigation;
2. Các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra mang tính liên ngành, liên vùng, ở vùng biển sâu, biển xa và vùng biển quốc tế liền kề; điều tra cơ bản hải đảo, phát hiện nguồn tài nguyên mới, các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Projects and tasks of fundamental investigation as prescribed in Point a, Clause 1 of this Article include projects and tasks of investigation at intersectorial, interregional levels, at deep and high sea areas and neighboring international waters; fundamental investigation into islands, discovery of new natural resources; projects and tasks of importance for socio-economic development and assurance of National defense and security.
3. Các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật; trước khi phê duyệt phải lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường về sự cần thiết, đối tượng, phạm vi, nội dung điều tra, tính khả thi, hiệu quả; sau khi phê duyệt phải gửi quyết định phê duyệt và thông tin về vị trí, ranh giới, diện tích, tọa độ khu vực điều tra của dự án, đề án, nhiệm vụ về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Projects and tasks as prescribed in Point b, Clause 1 of this Article shall be formulated, approved and implemented in accordance with law provisions by relevant ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces; prior to approval, suggestions on necessity, subjects, scope and information of investigation, feasibility and efficiency must be collected from the Ministry of Natural Resources and Environment; after approval, the decision on approval and information on location, borderlines, area and coordinates of the area subject to investigation shall be sent to the Ministry of Natural Resources and Environment.
Điều 14. Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Article 14. Key program for fundamental investigation
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển căn cứ vào nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của ngành, lĩnh vực, địa phương và quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này có trách nhiệm đề xuất các dự án, đề án, nhiệm vụ gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, xây dựng chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1. Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, in reliance on demands for fundamental investigation of sectors, fields and localities and provisions set out in Clause 2, Article 13 hereof, shall be responsible for proposing projects and tasks to the Ministry of Natural Resources and Environment for compilation and formulation of the key program for fundamental investigation and submission to the Government for approval.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ theo chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall carry out implementation of projects and tasks according to the key program for fundamental investigation approved by the Prime Minister.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đã được phê duyệt.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall be responsible for organizing, monitoring and inspecting the implementation of the approved program for fundamental investigation.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
4. This Article shall be detailed by the Government.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Article 15: Responsibilities of agencies, organizations for fundamental investigation
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
1. Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, within the scope of duties and powers, shall be responsible for directing and organizing the implementation of fundamental investigation as prescribed hereof and relevant law provisions.
2. Cơ quan, tổ chức được giao thực hiện dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo có trách nhiệm sau đây:
2. Agencies, organizations that are assigned to carry out projects and tasks of fundamental investigation shall take the responsibilities as follows:
a) Thực hiện đúng dự án, đề án, nhiệm vụ đã được phê duyệt; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá trong điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
a) Carry out projects and tasks as approved and in accordance with technical regulations and standards, norms, unit price in fundamental investigation;
b) Bảo đảm tính trung thực, đầy đủ trong việc thu thập, tổng hợp tài liệu, thông tin về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; bảo mật tài liệu, thông tin theo quy định của pháp luật;
b) Ensure honesty and sufficiency in collection and compilation of documents, information on natural resources and environment of sea and islands; keep confidential documents and information according to law provisions;
c) Bảo đảm an toàn, an ninh trên biển, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trong quá trình thực hiện dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra;
c) Ensure safety and security on the sea as well as protection of natural resources and environment of sea and islands during the implementation of projects and tasks;
d) Trình cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu và giao nộp báo cáo kết quả điều tra theo quy định của pháp luật.
d) Make submission to competent agencies for inspection, acceptance and submission of report on result of investigation according to law provisions;
Điều 16. Thống kê tài nguyên biển và hải đảo
Article 16. Statistical reports on natural resources and environment of sea and island
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thống kê các loại tài nguyên biển và hải đảo do mình quản lý theo quy định của pháp luật về thống kê, gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, within the scope of duties and powers, shall be responsible for carrying out statistical reports on natural resources and environment within management according to provisions of the Law on Statistical Reports and submitting the result to the Ministry of Natural Resources and Environment.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kết quả thống kê tài nguyên biển và hải đảo, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall be responsible for compiling statistical work and make the report to the Prime Minister.
Mục 2: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Section 2: SCIENTIFIC RESEARCH ON NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
Điều 17. Hoạt động nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Article 17: Activities of scientific research on natural resources and environment
1. Hoạt động nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thực hiện thông qua các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo quy định của Luật này và pháp luật về khoa học và công nghệ.
1. Activities of scientific research on natural resources and environment shall be carried out through science and technology tasks for natural resources and environment as prescribed hereof and the Law on Science and Technology.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. The State shall prioritize investment in science and technology tasks for natural resources and environment through national-level science and technology programs for natural resources and environment.
3. Hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện và phải được cấp phép theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Activities of scientific research conducted by foreign organizations and individuals within Vietnamese waters must meet conditions and must be permitted by the Laws of Vietnam.
Điều 18. Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Article 18. National-level science and technology program for natural resources and environment
1. Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo bao gồm đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu đáp ứng các tiêu chí sau đây:
1. National-level science and technology programs for natural resources and environment include topics, projects and tasks meeting the following criteria:
a) Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; phát huy tiềm lực khoa học và công nghệ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; bảo đảm quốc phòng, an ninh;
a) Have importance for socio-economic development, increase efficiency in exploitation and sustainable use of natural resources and environment; bring into play capability of science and technology for natural resources and environment and ensure National defense and security;
b) Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên vùng, quốc tế;
b) Deal with scientific and technological problems for natural resources and environment in connection with various sectors, fields, interregional and international waters;
c) Làm cơ sở lý luận để hoạch định chính sách, cơ chế nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; định hướng cho hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
c) As rationale for planning policies, mechanism to increase effectiveness and efficiency in general management of natural resources and environment; orientate activities of fundamental investigation; cope with climate change and rising sea;
d) Phải huy động nguồn lực quốc gia và có sự tham gia của nhiều ngành khoa học và công nghệ.
d) Mobilize national resources and participation of various scientific and technological branches;
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo gửi về bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan nhà nước khác ở trung ương phải phù hợp với ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý để tổng hợp, đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đưa vào chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. Agencies, organizations, and individuals that have proposals for science and technology tasks for natural resources and environment should make the submission of such proposals in accordance with sectors, fields and administrative divisions within management to ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, and other regulatory agencies at central level for compiling and proposing science and technology tasks to be included to national-level science and technology programs for natural resources and environment.
3. Trên cơ sở đề xuất của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, xây dựng, đặt hàng thực hiện đề tài, dự án, nhiệm vụ thuộc chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Việc xác định và tổ chức thực hiện chương trình được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Based on proposals from ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, and other regulatory agencies at central level, the Ministry of Science and Technology shall preside over and cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment in compiling, formulating and placing order for implementation of projects and tasks within national-level science and technology programs for natural resources and environment. Identification and implementation of the program are carried out in accordance with law provisions.
Điều 19. Cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
Article 19. Issuance of permit for scientific research within Vietnamese waters to foreign organizations and individuals
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Article 19. Issuance of permits for scientific research to foreign organizations and individuals that conduct scientific research within Vietnam’s territorial waters (hereinafter referred to as foreign organizations and individuals)
a) Tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật của nước nơi tổ chức được thành lập; tổ chức quốc tế là tổ chức liên chính phủ; cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước nơi cá nhân mang quốc tịch;
a) Organizations with legal status according to the laws of the country where such organizations are established; international organizations as inter-governmental organizations; individuals fully capable of civil acts according to the laws of the country of which such individuals are nationals;
b) Có nhu cầu nghiên cứu khoa học độc lập hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với phía Việt Nam; đối với trường hợp nghiên cứu khoa học trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam thì phải có sự hợp tác với phía Việt Nam khi Việt Nam có yêu cầu;
b) Have demands for independent scientific research or cooperation in scientific research with Vietnam; in case scientific research takes place within the territorial waters of Vietnam, cooperation with Vietnam is required at the request of Vietnam;
c) Hoạt động nghiên cứu khoa học vì mục đích hòa bình; không gây phương hại đến chủ quyền quốc gia, hoạt động quốc phòng, an ninh của Việt Nam; không gây ô nhiễm môi trường biển; không cản trở các hoạt động hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong vùng biển Việt Nam;
c) Activities of scientific research for peaceful purpose without causing harm to national sovereignty and National defense and security, pollution to sea environment and obstructions to legal activities of organizations and individuals within Vietnam’s territorial waters;
d) Có đủ hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định.
d) Have application for permit as prescribed;
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam sau khi lấy ý kiến các bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan và thống nhất ý kiến với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và Công nghệ. Sau khi cấp phép, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo cho bộ, ngành và địa phương có liên quan để phối hợp quản lý.
2. The Minister of Natural Resources and Environment shall issue scientific research permit to foreign organizations and individuals after collection of suggestions from relevant sectors, fields, People’s committees of central-affiliated cities and provinces and after getting agreement with the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, the Ministry of Foreign Affairs and the Ministry of Science and Technology. After the permit is issued, the Ministry of Natural Resources and Environment shall be responsible for making notifications to relevant ministries, regulatory bodies and local governments for cooperation in management;
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép nghiên cứu khoa học có quyền cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, thu hồi văn bản cấp phép.
3. Competent agencies that issue scientific research permit have the right to re-issue, extend, amend, supplement, suspend and revoke the permit.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.
4. The Government shall detail issuance of scientific research permit to foreign organizations and individuals.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam
Article 20. Rights and obligations of foreign organizations and individuals
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam có các quyền sau đây:
1. Foreign organizations and individuals that conduct scientific research within Vietnam’s territorial waters shall have the following rights:
a) Tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam theo nội dung và thời hạn đã được cấp phép;
a) Carry out activities of scientific research within Vietnam’s territorial waters as prescribed in the permit;
b) Được công bố và chuyển giao thông tin, kết quả nghiên cứu khoa học theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này;
b) Announce and transfer information, research findings as prescribed in Clauses 1, 2, Article 21 hereof;
c) Được hướng dẫn, cung cấp dịch vụ thông tin liên lạc và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.
c) Instruct, provide communication services, and create favorable conditions for scientific research in Vietnam’s territorial waters;
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
2. Foreign organizations and individuals that conduct scientific research within Vietnam’s territorial waters shall have the following obligations:
a) Tôn trọng độc lập, chủ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chỉ được tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học vì mục đích hòa bình; không được tiến hành hoạt động khác ngoài các hoạt động nghiên cứu khoa học theo nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép;
a) Respect independence and sovereignty of the Socialist Republic of Vietnam; only carry out activities of scientific research for peaceful purpose; not allowed to carry out activities other than scientific research activities permitted by competent agencies;
b) Tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn hàng hải; thiết lập khu vực an toàn hàng hải xung quanh thiết bị nghiên cứu; báo hiệu hàng hải; duy trì liên lạc và tuân thủ các quy định khác của pháp luật về hàng hải của Việt Nam;
b) Comply with regulations on marine security and safety; establish marine safety area surrounding research facilities; marine signals; maintain contact and comply with other regulations on marine;
c) Không được làm ảnh hưởng đến hoạt động quốc phòng, an ninh của Việt Nam và các hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đang được tiến hành hợp pháp trong vùng biển Việt Nam; không được mang vào vùng biển Việt Nam vũ khí, vật liệu nổ, hóa chất độc, các phương tiện, thiết bị khác có khả năng gây thiệt hại đối với người, tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường biển, trừ trường hợp vật liệu nổ, hóa chất độc được cơ quan có thẩm quyền cấp phép cho phép sử dụng để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học;
c) Do not cause negative effects to National defense and security and activities of fundamental investigation, scientific research, survey, exploitation and use of natural resources and environment legally carried out in Vietnam’s territorial waters; do not bring into the territorial waters of Vietnam weapons, explosives, toxic chemicals, other means and equipment capable of causing damage to people, natural resources, and sea environment except explosives, toxic chemicals permitted by competent agencies for implementation of activities of scientific research;
d) Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, phục hồi môi trường và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật Việt Nam trong trường hợp hoạt động nghiên cứu khoa học gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, hệ sinh thái biển, hải đảo;
d) Comply with regulations on environmental protection and remediation, and compensation for damage according to law provisions in case activities of scientific research cause pollution and degradation to sea and island environment and ecosystem;
đ) Hoạt động nghiên cứu khoa học phải được thực hiện với phương thức và phương tiện thích hợp, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan;
dd) Activities of scientific research must be carried out with appropriate manner and vehicles, in accordance with the Laws of Vietnam and relevant international laws;
e) Bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết bao gồm cả chi phí cho ít nhất 02 nhà khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cử tham gia nghiên cứu;
e) Ensure necessary conditions including expenses for at least two scientists appointed to take part in the research by competent state agencies;
g) Phải thông báo ngay cho Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có bất cứ thay đổi nào trong quá trình nghiên cứu khoa học so với nội dung, thời hạn đã được cấp phép và chỉ được thực hiện sự thay đổi đó sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
g) Make immediate notice to the Ministry of Natural Resources and Environment upon detection of changes during scientific research in comparison with content and time limit prescribed in the permit, and only perform such changes when a written approval from the Minister of Natural Resources and Environment is obtained;
h) Khi kết thúc hoạt động nghiên cứu khoa học, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải báo cáo kết quả nghiên cứu sơ bộ cho Bộ Tài nguyên và Môi trường; trong thời hạn không quá 30 ngày, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc có thỏa thuận khác, phải hoàn thành việc tháo dỡ và đưa ra khỏi vùng biển Việt Nam các phương tiện, thiết bị nghiên cứu khoa học;
h) When activities of scientific research are completed, make the report on preliminary result of research findings to the Ministry of Natural Resources and Environment; within 30 days, unless otherwise as negotiated or except force majeure, complete removal and bring out of the territorial waters of Vietnam vehicles and equipment used for scientific research;
i) Trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ khi kết thúc hoạt động nghiên cứu khoa học theo nội dung đã được cấp phép, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có báo cáo chính thức về kết quả nghiên cứu khoa học và cung cấp các tài liệu, mẫu vật gốc cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
i) Within six months since permitted activities of scientific research are completed, make an office report on result of scientific research and provide materials or original specimen to the Ministry of Natural Resources and Environment;
Điều 21. Công bố và chuyển giao thông tin, kết quả nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam
Article 21. Announce and transfer information and research findings by foreign organizations and individuals
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam chỉ được phép công bố, chuyển giao thông tin, kết quả nghiên cứu cho bên thứ ba sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Foreign organizations and individuals are permitted to announce and transfer information and research findings to a third party only when a written approval from the Minister of Natural Resources and Environment is obtained;
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam chỉ được phép công bố, chuyển giao thông tin, kết quả nghiên cứu liên quan trực tiếp đến thăm dò, khai thác tài nguyên cho bên thứ ba sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Foreign organizations and individuals Foreign organizations and individuals are permitted to announce and transfer information and research findings in direct connection with survey and exploitation of natural resources to a third party only when a written approval from the Minister of Natural Resources and Environment is obtained;
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định cho phép công bố, chuyển giao thông tin, kết quả nghiên cứu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. The Minister of Natural Resources and Environment shall decide to permit announcement and transfer of information and research findings as prescribed in Clauses 1, 2 of this Article after consulting with the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, the Ministry of Foreign Affairs and the Ministry of Science and Technology.

Chương IV
Chapter IV
Mục 1: VÙNG BỜ VÀ HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN
Section 1: Littoral zones and coastal area protection corridors
Điều 22. Phạm vi vùng bờ
Article 22. Scope of coastal area
1. Phạm vi vùng bờ được xác định trên cơ sở căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng khu vực trong vùng bờ; đặc điểm quá trình tương tác giữa đất liền hoặc đảo với biển; yêu cầu bảo vệ môi trường vùng bờ, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; hiện trạng và nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và một số đặc điểm khác ở vùng bờ để tổ chức quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ phù hợp với năng lực quản lý.
1. Scope of coastal area is determined on the basis of natural, socio-economic conditions in each coastal area; characteristics of interaction between mainland or islands and ocean; demands for protection of coastal area environment, coping with climate change, rising sea; current conditions and demands for exploitation and use of natural resources, and other characteristics for general management of natural resources in littoral zones in accordance with management capacity.
2. Chính phủ quy định chi tiết về phạm vi vùng bờ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
2. The Government shall detail scope of coastal area as prescribed in Clause 1 of this Article.
Điều 23. Hành lang bảo vệ bờ biển
Section 23: Coastal area protection corridors
1. Hành lang bảo vệ bờ biển là dải đất ven biển được thiết lập ở những khu vực cần bảo vệ hệ sinh thái, duy trì giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên ở vùng bờ; giảm thiểu sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
1. Coastal area protection corridor is a littoral strip established in the areas in need of protection to maintain service value of ecosystem and natural landscape in littoral zones, maximize coastal land slides, cope with climate change and rising sea; ensure people’ rights to access to sea.
2. Việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
2. Establishment of coastal area protection corridors must comply with the following principles:
a) Phải căn cứ vào yêu cầu, mục tiêu của việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại khoản 1 Điều này;
a) Base oneself on requirements, objectives of the establishment of coastal area protection corridors as prescribed in Clause 1 of this Article;
b) Bảo đảm tính khoa học, khách quan; hài hòa giữa yêu cầu bảo vệ và phát triển, có tính đến hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên ở vùng đất ven biển; bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa; bảo đảm tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
b) Ensure scientificity, objectivity and harmony between requirements for protection and development with due account taken of current conditions of exploitation and use of natural resources in shoreline areas; preserve and bring into play value of cultural heritages; ensure feasibility and conformity with actual conditions in local administrative division;
c) Phải phù hợp với quy định của pháp luật về đê điều, khu vực biên giới trên biển; bảo đảm quốc phòng, an ninh;
c) Accord with regulations on dikes and dike maintenance, sea borders; ensure National defense and security;
d) Phải xác định rõ chỉ giới hành lang bảo vệ bờ biển ở các khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;
d) Define borderlines of coastal area protection corridors in the areas with corridors being established;
đ) Bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
đ) dd) Ensure interests of the State, lawful rights and benefits of relevant organizations and individuals; ensure public disclosure, transparency and participation of residential communities, relevant organizations and individuals in the areas with corridors established; ensure people’s rights to access to sea.
3. Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển được tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm về phía đất liền hoặc về phía trong đảo.
3. Width of coastal area protection corridors is calculated from average height of tides over years to the mainland or inside the island.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và quy định tại Điều này có trách nhiệm tổ chức thiết lập, công bố và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển thuộc phạm vi quản lý.
4. People’s committees of central-affiliated coast cities and provinces shall rely on actual circumstances in local administrative divisions as prescribed in this Article to organize establishment, announcement of coastal area protection corridors within management.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
5. This Article shall be detailed by the Government.
Điều 24. Các hoạt động bị nghiêm cấm trong hành lang bảo vệ bờ biển
Section 24: Prohibited acts within coastal area protection corridors
1. Khai thác khoáng sản, trừ trường hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
1. Mineral extraction unless otherwise as approved by the Prime Minister;
2. Xây dựng mới, mở rộng công trình xây dựng, trừ công trình phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa và các công trình xây dựng khác phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển quyết định chủ trương đầu tư.
2. Establish new constructions and expand construction works except the works used for protection of National defense and security, prevention and fighting against natural disaster and coastal land slides, coping with climate change, rising sea, preserving and bringing into play value of cultural heritages and other construction works serving interests of the nation, communities decided to invest by the National Assembly, Government, the Prime Minister, heads of ministries, central agencies, People’s Council, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces.
3. Xây dựng mới nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải.
3. Construct cemeteries and landfills;
4. Khoan, đào, đắp trong hành lang bảo vệ bờ biển, trừ hoạt động quy định tại Điều 25 của Luật này.
4. Activities of drilling, excavation, and backfilling within coastal area protection corridors except activities as prescribed in Article 25 hereof;
5. Lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ bờ biển.
5. Illegal transgression and use of coastal area protection corridors;
6. Hoạt động làm sạt lở bờ biển, suy thoái hệ sinh thái vùng bờ, suy giảm giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên.
6. Activities that cause coastal landslide, degrade ecosystem, value of service of ecosystem and natural landscapes;
Điều 25. Các hoạt động bị hạn chế trong hành lang bảo vệ bờ biển
Article 25: Restricted activities within coastal area protection corridors
1. Trong hành lang bảo vệ bờ biển, hạn chế các hoạt động sau đây:
1. Within coastal area protection corridors, the following activities are restricted:
a) Khai thác nước dưới đất;
a) Exploit underground water;
b) Khai hoang, lấn biển;
b) Carry out land reclamation;
c) Cải tạo công trình đã xây dựng;
c) Renovate constructed works;
d) Thăm dò khoáng sản, dầu khí;
d) Carry out survey of minerals, oil and gas;
đ) Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ làm suy thoái hệ sinh thái vùng bờ, suy giảm giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên.
dd) Activities of production, trading and services likely to degrade ecosystem, value of service of ecosystem and natural landscapes;
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
2. This Article shall be detailed by the Government.
Mục 2: QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHAI THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ
Section 2: GENERAL PLANNING FOR EXPLOITATION AND SUSTAINABLE USE OF NATURAL RESOURCES IN LITTORAL ZONES
Điều 26. Nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
Section 26: Principles, foundations for formulating general planning
1. Nguyên tắc lập quy hoạch:
1. Principles:
a) Phù hợp với chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, quy hoạch sử dụng biển; gắn kết với các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên, quy hoạch phát triển ngành có phạm vi thuộc vùng bờ;
a) Accord with the strategy for exploitation and sustainable use and protection of natural resources and environment; sea-use planning;
b) Bảo đảm hài hòa trong khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững vùng bờ; bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Ensure harmony in exploitation and use of natural resources, protection of environment and sustainable development of littoral zones, protection of national sovereignty, defense and security;
c) Lồng ghép các yêu cầu phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
c) Integrate requirements for preventing and fighting natural disasters, coping with climate change, rising sea;
d) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lập quy hoạch; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển;
d) Ensure public disclosure, transparency and participation of residential communities, and relevant agencies, organizations, and individuals; ensure people’s rights to access to sea;
đ) Phù hợp với nguồn lực thực hiện và bảo đảm tính khả thi.
dd) Accord with resources and ensure feasibility;
2. Căn cứ lập quy hoạch:
2. Foundations:
a) Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch sử dụng biển;
a) Strategy for exploitation and sustainable use of natural resources and environment; sea-use planning;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc điểm cụ thể của từng khu vực trong phạm vi vùng bờ, tiềm năng tài nguyên, hiện trạng môi trường vùng bờ; tác động dự báo của biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
b) Natural and socio-economic conditions and specific characteristics of each area within littoral zones, potentiality of natural resources, current conditions of coastal area environment; forecast impacts of climate change, rising sea;
c) Kết quả điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường vùng bờ; thống kê tài nguyên vùng bờ;
c) Result of fundamental investigation of littoral zones; statistical reports on natural resources in littoral zones;
d) Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và yêu cầu bảo vệ môi trường vùng bờ;
d) Demands for exploitation and use of natural resources; demands for protection of environment in littoral zones;
đ) Kết quả thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ kỳ trước.
dd) Result of performance of general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones in previous reporting period;
Điều 27. Phạm vi, nội dung, kỳ quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
Article 27: Scope, content and period of general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones
1. Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được lập cho toàn bộ vùng bờ của cả nước.
1. General planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones is formulated for the entire coast areas across the country.
2. Nội dung quy hoạch:
2. Content of the planning:
a) Đánh giá tổng quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường; hiện trạng tài nguyên vùng bờ; xu thế biến động tài nguyên và môi trường vùng bờ, dự báo tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đối với tài nguyên và môi trường vùng bờ; nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và yêu cầu bảo vệ môi trường vùng bờ;
a) Perform general assessment of natural and socio-economic conditions, environment; current conditions of coastal area environment; trends in fluctuation of natural resources and environment in littoral zones; demands for exploitation and use of natural resources and demands for environmental protection in littoral zones;
b) Xác định mục tiêu, định hướng và xây dựng phương án tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường vùng bờ;
b) Identify objectives, orientation and construction of general method of exploitation and sustainable use of natural resources and protection of environment in littoral zones;
c) Phân vùng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ; khu vực biển sử dụng để nhận chìm theo nguyên tắc quy định tại Điều 33 của Luật này;
c) Zoning for exploitation and use of natural resources in littoral zones; sea areas used to dump physical matters as prescribed in Article 33 hereof;
d) Các giải pháp, chương trình thực hiện quy hoạch.
d) Solutions and programs for implementing the planning
3. Kỳ quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được lập cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 20 năm.
3. Period of general planning of exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones established for a 10-year period, and a 20-year vision.
Điều 28. Điều chỉnh quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
Article 28: Revision of general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones
1. Việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
1. Revision of general planning for exploitation and sustainable use of natural resources of littoral zones is made in the following cases:
a) Có sự điều chỉnh chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, quy hoạch sử dụng biển làm thay đổi nội dung quy hoạch đã được phê duyệt;
a) Revisions made to the strategy for exploitation and sustainable use of natural resources, protection of environment, the sea-use planning result in changes to the approved planning.
b) Do tác động của thiên tai, chiến tranh, sự cố môi trường làm thay đổi nội dung quy hoạch đã được phê duyệt.
b) Impacts of natural disasters, wars, environmental emergencies result in changes to the approved planning.
2. Nội dung điều chỉnh quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ là một bộ phận của quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được phê duyệt.
2. Revisions made to the general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones are an integral part of the approved general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones.
Điều 29. Lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
Article 29: Formulation, assessment, approval and revision of general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập và trình Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces in the formulation and submission of the general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones to the Government for revision and approval.
2. Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ phải được thẩm định theo quy định của pháp luật về quy hoạch trước khi phê duyệt.
2. The general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones must be assessed prior to submission for approval according to law provisions.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
3. This Article shall be detailed by the Government.
Điều 30. Lấy ý kiến và công bố quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
Article 30: Collection of suggestions and announcement of general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones
1. Lấy ý kiến trong quá trình lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ:
1. Collection of suggestions during the formulation of general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones;
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan;
a) The Ministry of Natural Resources and Environment shall be responsible for organizing collection of suggestions from relevant agencies, organizations, individuals, and residential communities;
b) Việc lấy ý kiến được thực hiện thông qua hình thức hội nghị, bằng văn bản, lấy ý kiến trực tiếp và công khai trên trang thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.
b) Suggestions are collected through conferences, written communications, and public announcement on the websites of the Government, the Ministry of Natural Resources and Environment and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces.
Thời gian công khai trên trang thông tin điện tử để lấy ý kiến ít nhất là 90 ngày;
Time for public announcement on the websites to collect suggestions is at least 90 days.
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến; công khai trên trang thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.
c) The Ministry of Natural Resources and Environment shall be responsible for making the report, compilation and explanations of suggestions; making public announcement on the websites of the Government, the Ministry of Natural Resources and Environment and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố và công khai quy hoạch trong suốt kỳ quy hoạch.
2. Within 30 days since general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones is approved by the Government, the Ministry of Natural Resources and Environment shall be responsible for making public announcement of the planning throughout the planning period;
Điều 31. Tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
Article 31: Implementation of general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces in organizing and inspecting the implementation of the general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.
2. Ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall be responsible for organizing the implementation of the general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ có trách nhiệm tuân thủ quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.
3. Organizations and individuals in connection with exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones shall be responsible for complying with the general planning for exploitation and use of natural resources in littoral zones.
Điều 32. Mối quan hệ giữa quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ với các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên, quy hoạch phát triển ngành, địa phương
Article 32. Relationship between general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones and planning for exploitation and use of natural resources, planning for development of sectors and localities
1. Các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên, quy hoạch phát triển ngành, địa phương có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được phê duyệt.
1. Planning for exploitation and use of natural resources, planning for development of sectors and localities with content in connection with exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones must conform to the approved general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát, đề xuất, sửa đổi, bổ sung quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên, quy hoạch phát triển ngành, địa phương có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ cho phù hợp với quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được phê duyệt.
2. Ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, within the scope of duties and powers, shall be responsible for making checks, proposals for supplements and amendments to planning for exploitation and use of natural resources, planning for development of sectors, localities with content in connection with exploitation and sustainable use of natural resources and environment in accordance with the approved general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones.
Điều 33. Nguyên tắc phân vùng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ
Article 33. Principles of zoning exploitation and use of natural resources in littoral zones
1. Xem xét, đánh giá toàn diện tài nguyên thiên nhiên, điều kiện môi trường, các đặc thù địa lý của khu vực và hiện trạng sử dụng vùng bờ; vai trò của khu vực dự kiến phân vùng đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa, bảo vệ môi trường, hệ sinh thái.
1. Making consideration and overall assessment of natural resources, environmental conditions, geographic characteristics of the area; role of the area expected to be zoned for socio-economic development, national defense and security, preservation and promotion of values of cultural heritages, protection of environment and ecosystem.
2. Bảo đảm tính tổng thể; hài hòa giữa nhu cầu khai thác, sử dụng và yêu cầu bảo vệ tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái; hài hòa lợi ích ngắn hạn và dài hạn của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên với lợi ích của Nhà nước và cộng đồng, ưu tiên cho lợi ích lâu dài và lợi ích của cộng đồng; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển; bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn giao thông, hàng hải.
2. Ensure integrity and harmony between demands for exploitation and use, and demands for protection of natural resources, environment and ecosystem; harmonize short-tem and long-term interests of organizations and individuals that exploit and use natural resources and interests of the State and communities; prioritize long-term interests and interests of communities; ensure people’s rights to access to sea; ensure National defense and security, maritime traffic safety.
3. Dựa trên kết quả đánh giá, xác định rõ lĩnh vực, mức độ ưu tiên trong khai thác, sử dụng tài nguyên, lựa chọn phương án phân vùng tối ưu để bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo nhằm phục vụ phát triển bền vững vùng bờ, bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3. Based on result of assessment and identification of area, level of priority in exploitation and use natural resources, select an optimal zoning plan to ensure harmony between economic development and protection of environment and ecosystem of sea and islands for sustainable development of littoral zones, defense of national sovereignty, assurance of national defense and security.
Mục 3: CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ
Section 3. PROGRAM FOR GENERAL MANAGEMENT OF NATURAL RESOURCES IN LITTORAL ZONES
Điều 34. Phạm vi, nội dung chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
Article 34. Scope and content of program for general management of natural resources in littoral zones
1. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ gồm các chương trình có phạm vi liên tỉnh và các chương trình trong phạm vi quản lý của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.
1. The program for general management of natural resources in littoral zones includes programs at interprovincial level and programs within management of central-affiliated coastal cities and provinces.
2. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ được lập cho khu vực vùng bờ trong các trường hợp sau đây:
2. Program for general management of natural resources in littoral zones is formulated for the coastal area in the following cases:
a) Tập trung nhiều hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và có mâu thuẫn, xung đột hoặc nguy cơ mâu thuẫn, xung đột về lợi ích trong khai thác, sử dụng tài nguyên cần sự phối hợp tham gia của nhiều cấp, nhiều ngành và cộng đồng để giải quyết;
a) Concentration of a great deal of activities of exploitation and use of natural resources with conflicts or possible risk of conflicts of interests in exploitation and use of natural resources that need participation of various levels, sectors and communities for handling;
b) Tài nguyên, giá trị các hệ sinh thái của khu vực vùng bờ có nguy cơ bị suy giảm nghiêm trọng do hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên; là vùng rủi ro ô nhiễm cao hoặc rất cao;
b) Natural resources and values of ecosystems of the coastal area running the risk of severe degradation as a result of activities of exploitation and use of natural resources; running high or very high risk of pollution;
c) Có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa, bảo vệ môi trường, hệ sinh thái và dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
c) Having a particular significance for socio-economic development, National defense and security, preservation and promotion of values of cultural heritages, protection of environment and ecosystem but vulnerable to climate change and rising sea.
3. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ bao gồm các nội dung sau đây:
3. The program for general management of natural resources in littoral zones includes the following information:
a) Mục tiêu của chương trình;
a) Objectives;
b) Các vấn đề cần giải quyết và thứ tự ưu tiên giải quyết để quản lý tổng hợp; các chỉ số để đánh giá kết quả thực hiện chương trình;
b) Issues to be addressed, order of priority to handling; indices for assessment of program implementation;
c) Các giải pháp, nhiệm vụ cụ thể để thực hiện chương trình;
c) Specific solutions and tasks for implementation of the program;
d) Nguồn lực để thực hiện chương trình.
d) Resources for implementation of the program;
Điều 35. Nguyên tắc, căn cứ lập, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
Article 35. Principles, foundations for formulation and revision of program for general management of natural resources in littoral zones
1. Nguyên tắc lập, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ:
1. Principles of formulation and revision of program for general management of natural resources in littoral zones;
a) Bảo đảm giải quyết các mâu thuẫn, xung đột về lợi ích trong khai thác, sử dụng tài nguyên, hài hòa lợi ích giữa các bên có liên quan;
a) Ensure settlement of conflicts of interests in exploitation and use of natural resources; harmonize interests of the parties involved;
b) Bảo đảm sự tham gia của các bên có liên quan trong quá trình lập chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ;
b) Ensure participation of the parties involved during the formulation of the program for general management of natural resources in littoral zones;
c) Bảo đảm tính thực tiễn, tính khả thi trong quá trình tổ chức thực hiện.
c) Ensure practicality, feasibility during the implementation;
2. Căn cứ lập chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ:
2. Foundations for formulation of the program for general management of natural resources in littoral zones:
a) Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ;
a) General planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones
b) Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên và môi trường khu vực vùng bờ trong phạm vi lập chương trình;
b) Current conditions of exploitation and use of natural resources and environment in littoral zones within scope of the program;
c) Khả năng về tài chính, nhân lực, khoa học và công nghệ.
c) Financial, workforce, science and technology capabilities;
3. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ được điều chỉnh khi có thay đổi một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này m thay đổi mục tiêu và nội dung của chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ.
3. The program for general management of natural resources in littoral zones shall be revised when one of foundations as prescribed in Clause 2 of this Article changes.
Điều 36. Lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
Article 36. Formulation, assessment, approval and revision of program for general management of natural resources in littoral zones
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có liên quan lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh.
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces in the formulation and submission of interprovincial-level program for general management of natural resources in littoral zones to the Prime Minister for revision and approval.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức lập, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ trong phạm vi quản lý; lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường trước khi phê duyệt.
2. People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall organize formulation and revision of the program for general management of natural resources in littoral zones within management; collect suggestions from the Ministry of Natural Resources and Environment before approval.
3. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ phải được thẩm định trước khi phê duyệt.
3. The program for general management of natural resources in littoral zones must be assessed in advance of approval.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
4. This Article shall be detailed by the Government.
Điều 37. Lấy ý kiến và công bố chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
Article 37. Collect suggestions and announce program for general management of natural resources in littoral zones
1. Lấy ý kiến trong quá trình lập chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ:
1. Collect suggestions during formulation of program for general management of natural resources in littoral zones
a) Cơ quan lập chương trình có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan;
a) The agency charged with formulating the program shall be responsible for collecting suggestions from relevant agencies, organizations, individuals, and residential communities;
b) Việc lấy ý kiến được thực hiện thông qua hình thức hội nghị, bằng văn bản, lấy ý kiến trực tiếp và công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập chương trình.
b) Suggestions are collected through conferences, written communications, and public announcement on the websites of the agency charged with formulating the program.
Thời gian công khai trên trang thông tin điện tử để lấy ý kiến đối với chương trình có phạm vi liên tỉnh ít nhất là 90 ngày, đối với chương trình trong phạm vi quản lý của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển ít nhất là 60 ngày.
For programs at interprovincial levels and programs within management of central-affiliated coastal cities and provinces, time limit for public announcement on the websites to collect suggestions is at least 90 days and 60 days respectively.
2. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ phải được công bố trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được phê duyệt.
2. The program for general management of natural resources in littoral zones must be made in public within 30 days since it is approved.
Điều 38. Tổ chức thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
Section 38. Implementation of program for general management of natural resources in littoral zones
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh.
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over implementation of the interprovincial-level program for general management of natural resources in littoral zones Ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall be responsible for cooperating with the Ministry of Natural Resources and Environment in the implementation of the interprovincial-level program for general management of natural resources in littoral zones.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ do mình phê duyệt.
2. People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall organize implementation of the program for general management of natural resources in littoral zones under its approval.

Chương V
Chapter V
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN HẢI ĐẢO
MANAGEMENT OF NATURAL RESOURCES IN ISLANDS
Điều 39. Yêu cầu quản lý tài nguyên hải đảo
Article 39. Requirements for management of natural resources in islands
1. Tài nguyên hải đảo phải được quản lý thống nhất theo chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ và quy định tại Chương này.
1. Natural resources in islands must be managed in agreement with the strategy for exploitation and sustainable use of natural resources and protection of sea and island environment; sea-use planning and plans; general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones and provisions as prescribed hereof.
2. Hải đảo phải được điều tra cơ bản, đánh giá tổng thể, toàn diện về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường; thống kê, phân loại để lập hồ sơ và định hướng khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa.
2. Islands must be put into fundamental investigation, overall and comprehensive assessment of natural conditions, natural resources and environment; statistical reporting, classification for documentation and orientation of exploitation and appropriate and effective use of natural resources for socio-economic development, defense of national sovereignty, assurance of National defense and security, coping with climate change, rising sea, preservation and promotion of values of cultural heritages.
3. Bảo đảm hài hòa giữa nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và yêu cầu bảo tồn, phát triển và bảo vệ môi trường, hệ sinh thái.
3. Ensure harmony between demands for exploitation and use of natural resources and demands for preservation, development and protection of environment and ecosystem;
Điều 40. Lập, quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo
Article 40. Formulation and management of documentation of natural resources in islands
1. Hải đảo được phân loại để bảo vệ, bảo tồn và khai thác, sử dụng tài nguyên theo quy định của Chính phủ.
1. Islands shall be classified for protection, preservation, exploitation and use of natural resources according to the Government’s regulations;
2. Hồ sơ tài nguyên hải đảo bao gồm:
2. Documentation of natural resources in islands includes:
a) Phiếu trích yếu thông tin gồm: tên hoặc số hiệu hải đảo; loại hải đảo; vị trí, tọa độ, diện tích; quá trình khai thác, sử dụng hải đảo;
a) Information sheet: names or number signs of islands; type of islands; positions, coordinates, area; exploitation and use of islands;
b) Bản đồ thể hiện rõ vị trí, tọa độ, ranh giới hải đảo;
b) Maps defining positions, coordinates and borderlines of islands;
c) Kết quả điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên, môi trường hải đảo;
c) Result of investigation and overall assessment of island natural resources and environment;
d) Sổ thống kê, theo dõi biến động tài nguyên, môi trường hải đảo và các thông tin khác có liên quan.
d) Statistical reports, records of fluctuations in island natural resources and environment, and other relevant information;
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo trong phạm vi địa phương.
3. People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall be responsible for formulating and managing documentation of islands within local level.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về hồ sơ tài nguyên hải đảo, hướng dẫn việc lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo.
4. The Minister of Natural Resources and Environment shall detail documentation of natural resources in islands and provide guidance on formulation and management of natural resources in islands.
Điều 41. Khai thác, sử dụng tài nguyên hải đảo
Article 41. Exploitation and use of natural resources in islands
1. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên đối với quần đảo, đảo được thực hiện như đối với việc khai thác, sử dụng tài nguyên trên đất liền theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
1. Exploitation and use of natural resources in archipelago, islands are instructed in the same way as exploitation and use of natural resources in mainland as prescribed hereof and other relevant law provisions.
2. Đối với quần đảo, đảo phải bảo vệ, bảo tồn, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, nghiêm cấm các hoạt động sau đây:
2. For archipelago, islands that must be protected and preserved except cases as prescribed in Clause 5 of this Article, the following activities are prohibited:
a) Xây dựng mới công trình xây dựng; lắp đặt thiết bị;
a) Carry out new constructions; installation of facilities;
b) Tác động làm thay đổi địa hình, địa mạo, chất lượng đất;
b) Impacts resulting in changes to topography, geomorphology and soil quality;
c) Khai thác, đào đắp, cải tạo đất, đá; khai thác khoáng sản, nước ngầm; mang những thành tạo tự nhiên ra khỏi quần đảo, đảo;
c) Activities of exploitation, excavation, backfilling, soil improvement; exploitation of minerals, underground water; bringing natural formations out of archipelago, islands;
d) Khai hoang, chặt cây, xâm hại thảm thực vật; mang thực vật hoang dã ra khỏi quần đảo, đảo;
d) Reclamation, felling, encroachments on vegetational cover; bringing wild plants out of archipelago, islands;
đ) Săn bắt, mang động vật ra khỏi quần đảo, đảo; chăn thả gia súc, đưa sinh vật ngoại lai lên quần đảo, đảo;
dd) Hunting, bringing animals out of archipelago, islands; grazing livestocks, bringing alien living things on archipelago, islands;
e) Thải hoặc đưa chất thải lên quần đảo, đảo.
e) Dump or bring waste matters on archipelago, islands;
3. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên đối với bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Exploitation and use of natural resources in shallow areas, sandbanks must be permitted by competent state agencies as prescribed hereof, relevant law provisions and the international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
4. Đối với bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm phải bảo vệ, bảo tồn, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, nghiêm cấm các hoạt động sau đây:
4. For shallow areas, sandbanks to be protected, preserved except cases as prescribed in Clause 5 of this Article, the following activities are prohibited:
a) Xây dựng mới công trình xây dựng; lắp đặt thiết bị;
a) Carry out new constructions; installation of facilities;
b) Tác động làm thay đổi địa hình, địa mạo;
b) Impacts resulting in changes to topography, geomorphology;
c) Khai hoang, khai thác, đào đắp, cải tạo đất, đá; khai thác khoáng sản; mang những thành tạo tự nhiên ra khỏi bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm;
c) Reclamation, exploitation, excavation, backfilling, soil improvement; exploitation of minerals; bringing natural formations out of shallow areas, sandbanks;
d) Thải hoặc đưa chất thải lên bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm.
d) Dump or bring waste matters on shallow areas, sandbanks;
5. Các hoạt động quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này được phép thực hiện trong các trường hợp sau đây:
5. Activities as prescribed in Clauses 2, 4 of this Article shall be permitted in the following cases:
a) Phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh của Nhà nước Việt Nam; thực hiện công tác quản lý nhà nước;
a) Serve the purpose of National defense and security and perform state management tasks;
b) Phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, điều tra, khảo sát, đánh giá về các điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; thực hiện chương trình, đề án, dự án của Nhà nước;
b) Serve the purpose of scientific research, investigation, research and assessment of natural conditions, natural resources and environment permitted by competent state agencies; carry out programs and projects of the State;
c) Phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn;
c) Prevention and fighting against natural disasters, activities of rescue and relief;
d) Các trường hợp khác được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
d) Other cases as approved by the Prime Minister;

Chương VI
Chapter VI
KIỂM SOÁT Ô NHIỄM, ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU, HÓA CHẤT ĐỘC VÀ NHẬN CHÌM Ở BIỂN
CONTROL OF POLLUTION, COPING WITH SPILL OF OIL, TOXIC CHEMICALS AND SEA DUMPING
Mục 1: KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Section 1: Control of sea and island environment pollution
Điều 42. Nguyên tắc kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
Article 42: Principles of sea and island environment pollution control
1. Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được thực hiện thường xuyên, ưu tiên công tác phòng ngừa; kịp thời xử lý, khắc phục có hiệu quả tình trạng ô nhiễm, sự cố môi trường biển, suy thoái môi trường biển và hải đảo.
1. Control of sea and island environment pollution must be regularly conducted with the task of prevention being prioritized; carry out early and effective remedy for pollution, sea environment emergencies, degradation of sea and island environment.
2. Các khu vực biển phải được phân vùng rủi ro ô nhiễm để có giải pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hiệu quả.
2. Sea areas must be zoned for risk of pollution to come up with effective solutions for pollution control.
3. Các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo, chất thải không rõ nguồn gốc và xuyên biên giới phải được kiểm soát. Việc kiểm soát các nguồn thải, chất thải phải xem xét đến sức chịu tải môi trường của khu vực biển và hải đảo.
3. Waste sources from mainland, activities on sea and islands, waste of unclear origin and from border crossing must be tightly controlled. Control of waste sources, waste matters must involve consideration of loading capacity of sea and island environment.
4. Ứng phó có hiệu quả sự cố môi trường biển, kịp thời ngăn chặn lan truyền ô nhiễm trong sự cố môi trường biển.
4. Effectively coping with sea environment emergencies and early prevention of spread of pollution
5. Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
5. Close coordination among relevant sectors, levels, organizations and individuals for control of sea and island environment pollution;
Điều 43. Nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
Article 43: Content of sea and island environment pollution control
1. Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo; tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
1. Carry out investigation, statistical work, classification and assessment of waste sources from mainland, activities on sea and islands; state of environmental pollution;
2. Định kỳ quan trắc và đánh giá hiện trạng chất lượng nước, trầm tích, các hệ sinh thái và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo.
2. Conduct regular monitoring and assessment of current conditions of water, sediments, ecosystems and biodiversity of sea and island areas;
3. Điều tra, đánh giá sức chịu tải môi trường của các khu vực biển, hải đảo ở vùng rủi ro ô nhiễm cao hoặc rất cao; công bố các khu vực biển, hải đảo không còn khả năng tiếp nhận chất thải.
3. Conduct investigation and assessment of loading capacity of environment in the areas running high or very high risk of pollution; make public announcement of areas out of capacity to receive waste;
4. Phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái.
4. Prevent, detect, handle and overcome pollution and degradation of environment, ecosystems; improve and remediate environment and ecosystems polluted and degraded;
5. Xác định cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; phân vùng rủi ro và lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
5. Identify level of risk of environmental pollution; zone and map risk of environmental pollution;
6. Ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển.
6. Cope with environmental emergencies;
7. Cấp phép, kiểm soát hoạt động nhận chìm ở biển.
7. Grant permits and control sea dumping;
8. Phối hợp giữa cơ quan nhà nước Việt Nam và cơ quan, tổ chức nước ngoài trong việc chia sẻ thông tin, đánh giá chất lượng môi trường nước biển; kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới theo quy định của pháp luật.
8. Cooperate with state agencies and foreign agencies and organizations in sharing information and assessing sea water environment quality; control cross-border environmental pollution according to law provisions;
9. Công khai các vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, thông tin về môi trường nước, môi trường trầm tích của các khu vực biển, hải đảo.
9. Make public announcement of areas running the risk of environmental pollution, information about water, sediments of sea and island areas;
Điều 44. Trách nhiệm điều tra, đánh giá môi trường biển và hải đảo
Article 44: Responsibilities of investigation and assessment of sea and island environment
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quan trắc, đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, hiện trạng chất lượng nước, trầm tích, các hệ sinh thái và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo; điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
1. The Ministry of Natural Resources and Environment, ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, within the scope of duties and powers, shall be responsible for carrying out monitoring and assessment of environmental pollution in sea and islands, current conditions of water, sediments, ecosystems and biodiversity of sea and island areas; conducting investigation, statistical work, classification and assessment of waste sources from mainland, activities on sea and islands according to regulations on environmental protection.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá sức chịu tải môi trường của khu vực biển, hải đảo ở vùng rủi ro ô nhiễm cao hoặc rất cao; công bố các khu vực biển, hải đảo không còn khả năng tiếp nhận chất thải; công khai thông tin môi trường biển và hải đảo theo quy định của pháp luật.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall be responsible for conducting investigation and assessment of loading capacity of environment in areas running high or very high risk of pollution; making public announcement of sea and island areas out of capacity to receive waste; publicize information about sea and island environment according to law provisions;
Điều 45. Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển từ các hoạt động trên biển
Article 45: Control of environment pollution from sea activities
1. Chất thải nguy hại từ các hoạt động trên biển phải được thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển và xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
1. Hazardous waste from sea activities must be collected, classified, stored, transported and treated according to regulations on environmental protection.
2. Các công trình, thiết bị trên biển sau khi hết thời hạn sử dụng mà không tiếp tục sử dụng phải được tháo dỡ, vận chuyển về đất liền hoặc nhận chìm theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Any works, facility on the sea that are no longer used after expiration date must be dismantled and transported to mainland or dumped at sea as prescribed hereof and other relevant law provisions.
3. Chủ phương tiện vận chuyển, lưu giữ xăng, dầu, hóa chất, chất phóng xạ, chất độc và các chất khác có nguy cơ gây ra sự cố môi trường biển phải có kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; bảo đảm không làm rò rỉ, thất thoát, tràn thấm ra biển xăng, dầu, hóa chất, chất phóng xạ, các chất độc và các chất khác có nguy cơ gây ra sự cố môi trường.
3. Owners of vehicles transporting and storing petrol, oil, chemicals, radioactive substances, toxins and other substances running the risk of sea environment emergencies must have a plan for prevention and coping with environmental emergencies, ensuring no leakage, loss and spilling.
4. Nước thải từ tàu thuyền, giàn khoan, giàn khai thác dầu khí và các công trình, thiết bị khác trên biển; bùn dầu và bùn chứa hợp chất độc hại trong thăm dò, khai thác dầu khí phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra biển.
4. Wastewater from ships, drilling rigs, and other works and facilities on the sea; oil sludge and mud containing toxic mixtures from petroleum exploration and extraction must be treated to meet technical regulations on environment before being discharged to sea.
5. Nước dằn tàu, nước súc, rửa tàu, nước la canh phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, không được pha loãng nhằm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra biển.
5. Ballast water, rinses, washing water, bilge water must be treated to meet technical regulations on environment before being discharged to sea.
6. Việc thải nước dằn tàu, nước súc, rửa tàu, nước la canh và nước thải từ tàu thuyền thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hải, bảo vệ môi trường, pháp luật có liên quan của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Discharge of ballast water, rinses, washing water, bilge water and other wastewater from ships is instructed in accordance with regulations of the laws on maritime, environmental protection, relevant law provisions and the international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
7. Chất thải rắn phát sinh từ tàu thuyền, giàn khoan, giàn khai thác dầu khí, công trình và thiết bị khác trên biển phải được quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật; bùn nạo vét luồng hàng hải, cảng biển phải được vận chuyển về đất liền hoặc nhận chìm theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
7. Solid waste from ships, drilling rigs, works and other facilities on sea must be closely managed under the laws; mud dredged from navigable channels, ports must be transported to mainland or dumped at sea as prescribed hereof and relevant law provisions.
8. Cảng biển phải có hệ thống tiếp nhận và xử lý chất thải sinh hoạt, dầu cặn từ các phương tiện trên biển.
8. Ports must be equipped with a system to receive and process domestic waste, residual oil from vehicles on sea.
9. Chất thải trôi nổi trên biển và ven bờ biển phải được thu gom, phân loại, xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan.
9. Waste floating on ocean surface or along the shores must be collected, classified and treated according to regulations on environmental protection and relevant law provisions.
Điều 46. Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển từ đất liền
Article 46: Control of sea environment pollution from mainland
1. Chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt trên đất liền trước khi thải xuống biển phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
1. Waste arising from production, trading and domestic activities on mainland must be treated to meet Technical regulations on environment before being discharged to sea.
2. Việc bố trí các điểm xả nước thải đã được xử lý xuống biển phải được xem xét trên cơ sở điều kiện tự nhiên của khu vực xả nước thải; các điều kiện động lực, môi trường, sinh thái và đa dạng sinh học, các nguồn tài nguyên và hiện trạng khai thác, sử dụng vùng biển.
2. Positions of discharging treated wastewater to sea must be arranged on the basis of natural conditions of the area of discharge; factors such as dynamics, environment, ecology, biodiversity, natural resources and current conditions of exploitation and use of sea areas.
Các điểm xả nước thải ra khu bảo tồn biển, khu vực bãi tắm, danh lam, thắng cảnh ven biển phải được đánh giá, xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Positions of discharging wastewater to sanctuaries, beaches, famous landscapes along sea shores must be examined, considered and handled according to the laws on environmental protection.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên vùng đất ven biển và trên hải đảo phải có đầy đủ phương tiện, thiết bị xử lý chất thải bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; phải định kỳ báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về hiện trạng xử lý và xả chất thải ra biển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Facilities performing activities of production, trading and services on shoreline areas and islands must be equipped with adequate waste treatment plant to ensure treated waste reaches Technical regulations on environment; current conditions of treatment and discharge of waste to sea must be regularly reported to competent state management agencies as prescribed by the Minister of Natural Resources and Environment.
4. Nguồn ô nhiễm từ các lưu vực sông ra biển phải được điều tra, đánh giá và kiểm soát chặt chẽ.
4. Pollution sources from river basins to sea must be investigated, assess and closely controlled.
Điều 47. Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới
Article 47: Control of cross-border sea environment pollution
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức quan trắc, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và thông báo tình trạng ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, within the scope of duties and powers, shall be responsible for conducting monitoring, early detection, prevention and notification of cross-border sea environmental pollution to the Ministry of Natural Resources and Environment.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan xác định nguồn gây ô nhiễm, xây dựng phương án xử lý, khắc phục.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment as a central agency for controlling cross-border sea environment pollution shall be responsible for presiding over and cooperating with the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of National Defense, the Ministry of Science and Technology and relevant ministries, ministerial-level agencies, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces in identifying pollution sources and bringing forward handling and remedial measures.
3. Bộ Ngoại giao, Bộ Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp, hợp tác với các nước và các tổ chức có liên quan trong việc xử , khắc phục ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới.
3. The Ministry of Foreign Affairs and the Ministry of Natural Resources and Environment, within their duties and powers, shall be responsible for cooperating with relevant countries and organizations in handling and remedying cross-border sea environmental pollution.
Điều 48. Phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
Article 48: Zoning risk of sea and island environment pollution
1. Phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo bao gồm các hoạt động sau đây:
1. Zoning risk of sea and island environment pollution includes the following activities:
a) Quan trắc, điều tra, thu thập, cập nhật, theo dõi, giám sát, tổng hợp, xử lý thông tin, dữ liệu về môi trường biển và hải đảo;
a) Monitor, investigate, collect, update, compile, and handle information, data about sea and island environment;
b) Đánh giá rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;
b) Assessment of risk of sea and island environment pollution;
c) Xác định, lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
c) Identify and map risk of sea and island environment pollution;
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển hướng dẫn, xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with relevant ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces in instructing, identifying, assessing and zoning risk of sea and island environment pollution.
Điều 49. Cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
Article 49: Level of risk of sea and island environment pollution
1. Rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được phân thành các cấp. Cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo là cơ sở đề ra các giải pháp hiệu quả kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
1. Risk of pollution are classified into the following levels: Level of risk of pollution serves as the grounds for provision of effective pollution control measures.
2. Vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được phân thành các cấp sau đây:
2. Areas running the risk of environment pollution are classified into the following levels:
a) Vùng rủi ro ô nhiễm thấp;
a) Low risk of pollution;
b) Vùng rủi ro ô nhiễm trung bình;
b) Medium risk of pollution;
c) Vùng rủi ro ô nhiễm cao;
c) High risk of pollution;
d) Vùng rủi ro ô nhiễm rất cao.
d) Very high risk of pollution;
3. Tiêu chí phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo bao gồm:
3. Criteria for classifying risk of pollution include:
a) Mức độ ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;
a) Level of pollution or risk of pollution;
b) Phạm vi ảnh hưởng;
b) Affected scope;
c) Mức độ nhạy cảm môi trường; khả năng gây thiệt hại đến sức khỏe con người, các hệ sinh thái biển, hải đảo, các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo.
c) Level of environmental sensitivity; possible damage caused to human health, sea and island ecosystems, other activities, use of natural resources in sea and islands;
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết tiêu chí phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
4. The Minister of Natural Resources and Environment shall detail criteria for classifying areas running the risk of pollution.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with relevant ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces in formulating maps of zoned risk of pollution and making the submission to the Prime Minister for approval.
Điều 50. Đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
Article 50: Assessment of performance of sea and island environment pollution control
1. Kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được đánh giá thông qua bộ chỉ số.
1. Performance of sea and island environment pollution control is assessed through a set of factors.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; công khai kết quả đánh giá trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment, ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, within the scope of duties and powers, shall be responsible for conducting assessment of pollution control performance; making public disclosure of performance result on their own website.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết bộ chỉ số và việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
3. The Minister of Natural Resources and Environment shall detail the set of factors and the assessment of pollution control performance.
Điều 51. Báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo
Article 51: Reports on current conditions of sea and island environment
1. Báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo bao gồm báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo quốc gia, báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển và báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo theo chuyên đề.
1. Reports on current conditions of sea and island environment include current conditions of national sea and island environment, current conditions of sea and island environment at central-affiliated coastal cities and provinces and current conditions of sea and island environment by special subject.
2. Nội dung báo cáo, kỳ lập báo cáo, thẩm quyền và trách nhiệm lập báo cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Contents of reports, reporting period, authorities and responsibilities for formulating reports are instructed in accordance with regulations on environmental protection.
Mục 2: ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC SỰ CỐ TRÀN DẦU, HÓA CHẤT ĐỘC TRÊN BIỂN
Section 2: COPING AND REMEDYING OIL AND TOXIC CHEMICAL SPILL
Điều 52. Nguyên tắc ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển
Article 52: Principles of coping and remedying oil and toxic chemical spill
1. Ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
1. Coping and remedying oil and toxic chemical spill are responsibilities of agencies, organizations and individuals.
2. Chú trọng công tác phòng ngừa, chủ động xây dựng kế hoạch, đầu tư trang thiết bị, vật tư, nguồn nhân lực để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển.
2. Focus on the task of prevention; take the initiative in constructing plans, investment in equipment, materials, workforce for coping with oil and toxic chemical spill;
3. Sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển phải được phân cấp để phân công trách nhiệm ứng phó.
3. Incidents of oil and toxic chemical spill must be classified to assign responsibilities for coping.
4. Thông tin sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển phải được báo cáo, xử lý kịp thời.
4. Information about oil and toxic chemical spill must be reported and handled in a timely manner.
5. Huy động nhanh nhất mọi nguồn lực cho hoạt động ứng phó; bảo đảm chỉ huy thống nhất, điều phối, phối hợp hiệu quả, hiệp đồng chặt chẽ các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển, ưu tiên các hoạt động để cứu người bị nạn.
5. Mobilize every resource for coping as quick as possible; ensure effective and close coordination among workforces, vehicles and equipment for coping with oil and toxic chemical spill with activities of rescue and relief being prioritized.
6. Bảo đảm an toàn, phòng, chống cháy nổ trong ứng phó.
6. Ensure safety, prevention and fighting against explosion during the task of coping;
7. Cơ sở gây ra sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển phải chịu trách nhiệm khắc phục sự cố, khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường và bồi thường thiệt hại do sự cố tràn dầu, hóa chất độc gây ra theo quy định của pháp luật.
7. Any facility that causes oil and toxic chemical spill shall be responsible for handling the incident, remedying pollution and remediating environment and at the same time making compensation for any damage caused by such incident according to law provisions.
8. Việc phòng ngừa, khắc phục, xử lý sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan.
8. Prevention, remedial work and handling of oil and toxic chemical spill are instructed in accordance with regulations on environmental protection and relevant law provisions.
Điều 53. Phân cấp ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển
Article 53: Decentralization of coping with incidents of oil and toxic chemical spill
1. Việc ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển được thực hiện theo 3 cấp: ứng phó sự cố cấp cơ sở, ứng phó sự cố cấp khu vực và ứng phó sự cố cấp quốc gia.
1. Coping with incidents of oil and toxic chemical spill is carried out in three levels:
2. Ứng phó sự cố cấp cơ sở:
2. Grass-root level:
a) Sự cố xảy ra ở cơ sở thì chủ cơ sở phải tổ chức, chỉ huy, huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị để triển khai thực hiện ứng phó kịp thời, đồng thời thông báo ngay cho cơ quan chủ quản, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển nơi xảy ra sự cố; trường hợp sự cố vượt quá khả năng, nguồn lực của mình thì phải kịp thời báo cáo cơ quan chủ quản, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển nơi xảy ra sự cố để trợ giúp;
a) If the incident occurs at facilities, the owners thereto must organize, command and mobilize workforces, vehicles and equipment for early coping and at the same time make immediate report to governing body, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces where the incident occurs; if such incident is out of capacity and resources, make immediate report to governing body, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces where the incident occurs for support;
b) Trường hợp xảy ra sự cố gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hoặc sự cố xảy ra trong khu vực ưu tiên bảo vệ, vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển cao hoặc rất cao, chủ cơ sở phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển nơi xảy ra sự cố và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn để chỉ đạo, kịp thời ứng phó.
b) If the incident causes severe pollution or occurs in the area prioritized for protection, running high or very high risk of pollution, the owners must make the report to People’s committees of central-affiliated cities and provinces where the incident occurs and National Search and Rescue Committee for early direction and coping.
3. Ứng phó sự cố cấp khu vực:
3. Regional level:
Sự cố xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở, chưa xác định được cơ sở gây ra sự cố hoặc sự cố xảy ra chưa rõ nguyên nhân thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm trực tiếp chủ trì chỉ đạo ứng phó, đồng thời có quyền huy động khẩn cấp nguồn lực cần thiết của các cơ sở, bộ, ngành trên địa bàn để ứng phó.
If the incident is out of capacity with causes not yet determined, presidents of People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces where the incident occurs shall be responsible for giving directions on coping with the incident, and at the same time carrying out urgent mobilization of necessary resources from establishments, sectors and agencies in the administrative divisions for coping.
4. Ứng phó sự cố cấp quốc gia:
4. National level:
a) Trường hợp sự cố vượt quá khả năng ứng phó của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển nơi xảy ra sự cố phải kịp thời báo cáo để Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn trực tiếp chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức ứng phó;
a) If the incident is out of capacity of localities, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall make immediate report to National Search and Rescue Committee for direction and cooperation with relevant agencies for coping;
b) Trường hợp sự cố vượt quá khả năng ứng phó của các lực lượng trong nước, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc yêu cầu trợ giúp quốc tế;
b) If the incident is out of capacity of the country's forces, National Search and Rescue Committee shall make proposal to the Prime Minister for consideration and decision on calling for international support;
c) Trường hợp sự cố gây ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
c) In case the incident causes particularly severe pollution, follow regulations on state of emergency;
Điều 54. Xác định và thông báo khu vực hạn chế hoạt động
Article 54. Identification and public announcement of areas with restricted activities
1. Trong trường hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cứu hộ, cứu nạn và ứng phó sự cố, cơ quan, người chủ trì ứng phó đề xuất việc thiết lập khu vực hạn chế hoạt động để ưu tiên cho hoạt động cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố.
1. To create favorable conditions for rescue, relief and emergency response, persons in charge should propose areas of restricted activities to pave the way for activities of rescue, relief and emergency response.
2. Việc xác định và thông báo khu vực hạn chế hoạt động để ưu tiên cho hoạt động cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tại địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển nơi xảy ra sự cố xem xét, quyết định theo đề xuất của cơ quan, người chủ trì ứng phó.
2. Identification and public announcement of areas of restricted activities shall be examined and decided by People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces where the incident occurs as proposed by agencies and persons in charge.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc xác định và thông báo về khu vực hạn chế hoạt động để ưu tiên cho hoạt động cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố.
3. The Government shall detail identification and public announcement of areas of restricted activities to prioritize activities of rescue, relief and emergency response.
Điều 55. Tạm đình chỉ hoạt động đối với cơ sở gây sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển
Article 55: Temporary suspension of facilities causing oil and toxic chemical spill
Trong trường hợp cơ sở gây sự cố cản trở hoạt động khắc phục sự cố và điều tra, xác định nguyên nhân sự cố, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quyết định tạm đình chỉ hoạt động đối với cơ sở gây sự cố.
In case facilities causing the incident obstruct remedial work, investigation and identification of the cause, ministries, ministerial-level agencies, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, in reliance on their duties and powers, shall decide temporary suspension of operation for facilities that cause the incident.
Điều 56. Trách nhiệm trong ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển
Article 56: Responsibilities for coping with oil and toxic chemical spill
1. Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm sau đây:
1. National Search and Rescue Committee shall take the following responsibilities:
a) Chủ trì chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố trong phạm vi cả nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
a) Preside over direction and implementation of the national plan for emergency response across the country after it is approved by the Prime Minister;
b) Chỉ đạo theo thẩm quyền và huy động lực lượng, phương tiện của các bộ, ngành, địa phương, trung tâm ứng phó sự cố khu vực để ứng phó sự cố xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm của mình;
b) Direct and mobilize workforces and vehicles from ministries, sectors, localities, regional emergency response centers to cope with the incident within responsibilities;
c) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của các nước có liên quan để xử lý sự cố xảy ra trên vùng biển Việt Nam hoặc vùng nước tiếp giáp với các nước khác, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp vượt quá thẩm quyền.
c) Cooperate with competent agencies from relevant countries in handling incidents on the territorial waters of Vietnam or waters bordering other countries and make the report to the Prime Minister on ultra vires cases;
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall take the following responsibilities:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn và bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản về giám sát, đánh giá rủi ro, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển;
a) Preside over and cooperate with the Ministry of Industry and Trade, National Search and Rescue Committee, and relevant ministries, sectors in formulating the Statute on Oil and Toxic Chemical Spill Response and making the submission to the Prime Minister for promulgation; preside over and cooperate with relevant ministries, sectors in promulgating or submitting to competent authorities for promulgation regulations on monitoring and assessment of risks, remedial work and handling of incidents of oil and toxic chemical spill;
b) Phối hợp với Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn và bộ, ngành, địa phương có liên quan để ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển.
b) Cooperate with National Search and Rescue Committee, relevant ministries, sectors and localities in coping with oil and toxic chemical spill;
3. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm sau đây:
3. The Ministry of Foreign Affairs shall take the following responsibilities:
a) Chỉ đạo các cơ quan thuộc bộ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phối hợp giải quyết thủ tục cho các đơn vị ứng phó sự cố của Việt Nam tham gia hỗ trợ quốc tế và lực lượng hỗ trợ ứng phó của nước ngoài tại Việt Nam khi có đề nghị của Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn;
a) Direct ministerial agencies, Vietnam’s representative bodies overseas to coordinate handling procedures for Vietnam’s emergency response units participating in international support and foreign response forces in Vietnam at the request of National Search and Rescue Committee;
b) Phối hợp với Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn và các bộ, ngành có liên quan thông qua đường ngoại giao trao đổi thông tin, chuyển yêu cầu phối hợp hoặc đề nghị trợ giúp ứng phó sự cố khi có sự cố xảy ra ở lãnh thổ, vùng biển nước ngoài ảnh hưởng đến Việt Nam hoặc sự cố xảy ra trong vùng biển Việt Nam ảnh hưởng đến nước ngoài.
b) Cooperate with National Search and Rescue Committee and relevant ministries and sectors through diplomacy in exchanging information, transferring requirements for coordination or proposing support for incidents occurring on overseas waters but having effects on Vietnam or incidents occurring within the territorial waters of Vietnam but having effects on overseas waters.
4. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp và thống nhất với Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn xây dựng và triển khai các phương án kết hợp việc sử dụng lực lượng, phương tiện của Hải quân, Không quân, Biên phòng, Cảnh sát biển và các lực lượng khác của Quân đội trong thực hiện nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng gắn với việc giám sát, phát hiện sự cố và sẵn sàng tham gia ứng phó sự cố theo địa bàn hoạt động.
4. The Ministry of National Defense shall be responsible for cooperating and agreeing with National Search and Rescue Committee on construction and implementation of plans for combination of use of workforces and vehicles from Navy, Air Force, Border Force, Coastguards and other forces of the Army for the implementation of the tasks; monitoring and detecting incidents and being ready to participate in emergency response within administrative divisions.
5. Các bộ, ngành liên quan có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành kịp thời tổ chức lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển khi được Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn và các cơ quan có thẩm quyền huy động.
5. Relevant ministries, sectors shall be responsible for directing affiliated agencies and units to organize workforces and vehicles for participating in coping with incidents of oil and toxic chemical spill as mobilized by National Search and Rescue Committee and competent agencies.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có trách nhiệm phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố; chỉ đạo kịp thời ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển thuộc phạm vi quản lý.
6. People’s committees of central-affiliated coast cities and provinces shall be responsible for approving and organizing the implementation of emergency plan; carrying out early directions for coping with incidents within management.
7. Chủ cơ sở gây ra sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển phải thực hiện các biện pháp khẩn cấp để huy động nhân lực, vật lực, phương tiện để ứng phó sự cố; bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản; kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương, cấp có thẩm quyền về sự cố xảy ra.
7. Owners of facilities that cause oil and toxic chemical spill must take urgent measures to mobilize workforces, material resources and vehicles for emergency response; ensure safety to people and property; organize rescue of people and property; make immediate notification to local authorities and competent authorities about incidents.
Mục 3: NHẬN CHÌM Ở BIỂN
Section 3: SEA DUMPING
Điều 57. Yêu cầu đối với việc nhận chìm ở biển
Article 57. Requirements for sea dumping
1. Việc nhận chìm ở biển chỉ được thực hiện khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của Luật này.
1. Sea dumping shall be allowed under the permit issued by competent state management agencies as prescribed hereof.
2. Vật, chất nhận chìm phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam không được phép nhận chìm ở vùng biển Việt Nam.
2. Physical matters arising outside the territorial waters of Vietnam are not allowed to be dumped in the territorial waters of Vietnam.
3. Khu vực biển được sử dụng để nhận chìm phải phù hợp với quy hoạch sử dụng biển, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.
3. Sea areas used for dumping must accord with sea-use planning, general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones.
4. Việc nhận chìm ở biển không được gây ra tác động có hại đến sức khỏe con người, tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước; hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu tới môi trường, hệ sinh thái biển.
4. Activities of sea dumping shall not be allowed to adversely affect human health and the country’s potentiality of economic development; minimize adverse effects on the environment and ecosystem.
5. Việc nhận chìm ở biển phải được quản lý, kiểm soát chặt chẽ.
5. Sea dumping must be closely managed and controlled.
Điều 58. Vật, chất được nhận chìm ở biển
Article 58. Physical matters subject to sea dumping
1. Vật, chất được nhận chìm ở biển phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Physical matters subject to sea dumping must satisfy the following requirements:
a) Không chứa chất phóng xạ, chất độc vượt quy chuẩn kỹ thuật an toàn bức xạ, quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
a) Do not contain radioactive substances, or toxins beyond regulations on radiation safety engineering and Technical regulations on environment;
b) Được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; bảo đảm không tác động có hại đến sức khỏe con người, môi trường, hệ sinh thái, nguồn lợi thủy sản;
b) Treated to meet Technical regulations on environment and ensure not to adversely affect human health, environment, ecosystem and aquatic resources;
c) Không thể đổ thải, lưu giữ, xử lý trên đất liền hoặc việc đổ thải, lưu giữ, xử lý trên đất liền không hiệu quả về kinh tế - xã hội;
c) Unable to be dumped, stored or treated on mainland or dumping, storage and treatment on mainland do not bring about socio-economic efficiency;
d) Thuộc Danh mục vật, chất được nhận chìm ở biển.
d) Belong to the list of physical matters subject to sea dumping;
2. Chính phủ quy định Danh mục vật, chất được nhận chìm ở biển.
2. The list of physical matters subject to sea dumping shall be prescribed by the Government.
Điều 59. Giấy phép nhận chìm ở biển
Article 59. Permit for sea dumping
1. Giấy phép nhận chìm ở biển gồm các nội dung chính sau đây:
1. Permit for sea dumping (hereinafter referred to as the permit) includes the following information:
a) Tên tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển;
a) Name of organizations and individuals granted the permit;
b) Tên, khối lượng, kích thước, thành phần của vật được nhận chìm; tên, loại, khối lượng, thành phần của chất được nhận chìm;
b) Name, weight, size, components of physical matters subject to sea dumping; name, type, weight and components of physical matters subject to sea dumping;
c) Vị trí, ranh giới, tọa độ, diện tích khu vực biển được sử dụng để nhận chìm;
c) Position, borderline, coordinates, areas of sea areas used for sea dumping;
d) Phương tiện chuyên chở, cách thức nhận chìm;
d) Transport vehicles, manner of dumping;
đ) Thời điểm và thời hạn được phép thực hiện hoạt động nhận chìm;
dd) Time and time limit for dumping;
e) Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển;
e) Obligations of organizations and individuals granted the permit;
g) Hiệu lực thi hành.
g) Effect
2. Thời hạn của Giấy phép nhận chìm ở biển được xem xét trên cơ sở vật, chất được nhận chìm, quy mô, tính chất hoạt động nhận chìm và khu vực biển được sử dụng để nhận chìm tối đa không quá 02 năm và được gia hạn một lần nhưng không quá 01 năm.
2. Validity period of the permit shall be considered on the basis of physical matters subject to sea dumping, scale and nature of dumping, and areas used for dumping and last no more than two years. Extension is allowed once but no more than one (01) year.
Điều 60. Cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển
Article 60. Issuance, re-issuance, extension, supplements, amendments, returning and revocation of the permit
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép nhận chìm ở biển trong trường hợp khu vực biển được sử dụng để nhận chìm có một phần hoặc toàn bộ nằm ngoài vùng biển ven bờ hoặc khu vực biển giáp ranh giữa hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.
1. The Minister of Natural Resources and Environment shall grant the permit for sea areas (used for dumping) that have part or whole of the area lying outside littoral zones or areas bordering two central-affiliated coastal cities and provinces.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển cấp Giấy phép nhận chìm ở biển trong vùng biển ven bờ thuộc phạm vi quản lý của mình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại khoản 1 Điều này.
2. People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall grant the permit for littoral zones within their own management except cases within the management of the Minister of Natural Resources and Environment as prescribed in Clause 1 of this Article.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển nào thì có quyền cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển đó.
3. Competent agencies that grant the permit for a certain sea area shall have the right to re-issue, extend, supplement, amend, return or revoke the permit for such area.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển.
4. Issuance, re-issuance, extension, supplements, amendments, returning and revocation of the permit shall be detailed by the Government.
Điều 61. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển
Article 61. Rights and obligations of organizations and individuals granted the permit
1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển có các quyền sau đây:
1. Organizations and individuals granted the permit shall have the following rights:
a) Được nhận chìm ở biển theo nội dung của Giấy phép nhận chìm ở biển;
a) Carry out dumping at sea as prescribed in the permit;
b) Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp;
b) Enjoy protection of lawful rights and interests by the State;
c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc nhận chìm ở biển bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
c) Request organizations and individuals that cause damage to their lawful rights and interests in dumping to compensate for damage caused according to law provisions;
d) Đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại giấy phép theo quy định của pháp luật;
d) Make request to competent state management agencies that grant the permit for re-issuance, extension, amendments, supplements and returning the permit according to law provisions;
đ) Khiếu nại, khởi kiện hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc nhận chìm ở biển theo quy định của pháp luật;
dd) Make complaints, and take legal proceedings against violations of their own lawful rights and interests in sea dumping according to law provisions;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
e) Other rights according to law provisions;
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển có các nghĩa vụ sau đây:
2. Organizations and individuals granted the permit shall have the following obligations:
a) Chấp hành quy định của pháp luật về quản lý tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; thực hiện đúng nội dung của Giấy phép nhận chìm ở biển;
a) Comply with regulations of the law on management of natural resources and environment of sea and islands and the permit;
b) Nộp lệ phí cấp phép và tiền sử dụng khu vực biển để nhận chìm theo quy định của pháp luật;
b) Pay fees, charges for issuance of the permit and for use of sea areas for dumping according to law provisions;
c) Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến hoạt động nhận chìm trong suốt quá trình nhận chìm ở biển;
c) Comply with technical regulations concerning activities of dumping during the dumping period;
d) Không cản trở hoặc gây thiệt hại đến hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên hợp pháp ở biển của tổ chức, cá nhân khác;
d) Do not obstruct or cause damage to lawful exploitation and use of natural resources at sea by other organizations and individuals;
đ) Cung cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông tin về hoạt động nhận chìm ở biển khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
dd) Provide adequate and authentic data and information on activities of dumping at the request of competent state agencies;
e) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa và khắc phục sự cố môi trường biển do hoạt động nhận chìm của mình gây ra theo quy định của pháp luật;
e) Take measures to ensure safety, prevent and cope with environmental emergencies caused by their own dumping activities according to law provisions;
g) Thực hiện việc quan trắc, giám sát môi trường biển và chế độ thông tin, báo cáo về hoạt động nhận chìm theo quy định của pháp luật;
g) Conduct monitoring and supervision of sea environment, communication and reporting regime on sea dumping activities according to law provisions;
h) Bồi thường thiệt hại cho các tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hoạt động nhận chìm ở biển không đúng quy định của mình gây ra;
h) Compensate for losses to organizations or individuals suffering the damage caused by irregular dumping activities;
i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
i) Other obligations according to law provisions;
Điều 62. Kiểm soát hoạt động nhận chìm ở biển
Article 62. Control of sea dumping
1. Tổ chức, cá nhân được phép nhận chìm ở biển phải đăng ký và gắn các thiết bị giám sát hành trình, ghi chép toàn bộ quá trình thực hiện việc nhận chìm, nhật ký hàng hải để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển.
1. Organizations and individuals granted the permit must make registration, install movement monitoring devices, and record all dumping activities to facilitate the investigation and supervision of competent state management agencies and sea patrol forces.
2. Trường hợp vật, chất được nhận chìm được bốc, xếp tại cảng thì cảng vụ có trách nhiệm kiểm tra vật, chất được nhận chìm bảo đảm phù hợp với nội dung Giấy phép nhận chìm ở biển trước khi cho phương tiện chuyên chở rời cảng.
2. In case physical matters subject to sea dumping are loaded at a port, authorities of such port shall be responsible for inspecting physical matters to ensure they are in conformity with the permit before permitting them to leave the port.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển và các lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động nhận chìm và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Competent agencies (that grant the permit) and sea patrol forces shall carry out investigation, inspection and supervision of dumping activities and handle violations according to law provisions.
Điều 63. Nhận chìm ngoài vùng biển Việt Nam gây thiệt hại tới tài nguyên, môi trường biển và hải đảo Việt Nam
Article 63. Dumping outside territorial waters of Vietnam causing damage to natural resources and environment of Vietnam’s sea and island
Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện nhận chìm ngoài vùng biển Việt Nam nhưng gây thiệt hại cho môi trường, các hệ sinh thái và kinh tế - xã hội trong vùng biển, hải đảo Việt Nam có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trả toàn bộ chi phí liên quan tới điều tra, khảo sát, đánh giá mức độ thiệt hại, thực hiện các giải pháp phục hồi môi trường, hệ sinh thái và các chi phí khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Organizations and individuals at home or abroad that carry out dumping outside the territorial waters of Vietnam causing damage to the environment, ecosystem and socio-economic development within Vietnam’s sea and islands shall be responsible for compensating for losses caused or return all expenses for investigation, research, assessment of damage, implementation of solutions of remediation of environment and ecosystem and other expenses according to the laws of Vietnam and the international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

Chương VII
Chapter VII
QUAN TRẮC, GIÁM SÁT TỔNG HỢP VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
GENERAL MONITORING AND SUPERVISION, INFORMATION AND DATABASE SYSTEM ON NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF SEA AND ISLANDS
Mục 1: QUAN TRẮC, GIÁM SÁT TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Section 1: GENERAL MONITORING AND SUPERVISION OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF SEA AND ISLANDS
Điều 64. Yêu cầu đối với quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Article 64: Requirements for general monitoring and supervision of natural resources and environment of sea and islands
1. Quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện phục vụ quản lý tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
1. General monitoring and supervision of natural resources and environment of sea and islands must be regularly and comprehensively conducted to serve management of natural resources and environment of sea and islands, to foster socio-economic development and ensure National defense and security.
2. Hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được thiết lập đồng bộ, tiên tiến, hiện đại để bảo đảm thu thập đầy đủ, kịp thời thông tin, dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. General monitoring and supervision system to be set up must be synchronous and state of the art to ensure adequate and timely collection of information and data on natural resources and environment of sea and islands.
3. Bảo đảm kết nối với hoạt động quan trắc, giám sát tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của khu vực và thế giới.
3. Ensure connection with activities of monitoring and supervision of natural resources and sea and islands in the region and the world;
Điều 65. Thiết lập hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Article 65: Establishment of general monitoring and supervision system for natural resources and environment of sea and islands (hereinafter referred to as the general monitoring system)
1. Hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thiết lập trên cơ sở kết nối các hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của bộ, ngành, địa phương.
1. The general monitoring system is established on the basis of connection with monitoring systems of ministries, sectors and localities.
2. Hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo là một hệ thống mở, kết nối và chia sẻ thông tin bảo đảm thông suốt từ trung ương đến địa phương.
2. The general monitoring system is an open system that connects and shares information throughout from central to local government.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with relevant ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces in formulating and submitting the general monitoring system to the Prime Minister for approval.
Điều 66. Tham gia các hệ thống quan trắc, giám sát biển và đại dương của khu vực, thế giới
Article 66. Joining sea and ocean monitoring system of the region and the world
Bộ Tài nguyên và Môi trường là đầu mối tổ chức tham gia các hệ thống quan trắc, giám sát biển và đại dương của khu vực, thế giới; có trách nhiệm quản lý, công bố, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu thu được từ việc tham gia hệ thống quan trắc, giám sát biển và đại dương theo quy định của pháp luật.
The Ministry of Natural Resources and Environment plays a key role in joining the sea and ocean monitoring system of the region and the world; takes responsibility for managing, announcing, sharing and providing information and data collected from participating in the monitoring system according to law provisions.
Mục 2: HỆ THỐNG THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Section 2: SYSTEM OF INFORMATION AND DATABASE ON NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF SEA AND ISLANDS
Điều 67. Hệ thống thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Article 67: System of information on natural resources and environment of sea and islands (hereinafter referred to as the information system)
1. Hệ thống thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thiết kế tổng thể và xây dựng thành hệ thống thống nhất trong phạm vi cả nước, phục vụ đa mục tiêu, theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quốc tế được công nhận tại Việt Nam.
1. The information system is designed and constructed as a whole and uniform system across the country serving multiple of targets in accordance with national and international technical regulations and standards recognized in Vietnam.
2. Hệ thống thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo bao gồm:
2. The information system includes:
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
a) Technical infrastructure of information technology for natural resources and environment of sea and islands;
b) Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng;
b) Operating softwares, system and application softwares;
c) Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
c) Database on natural resources and environment of sea and islands;
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xây dựng hệ thống thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment, relevant ministries, sectors and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall construct the information system.
Điều 68. Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Article 68. Construction of database on natural resources and environment of sea and islands (hereinafter referred to as the database system)
1. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo bao gồm:
1. The database system includes:
a) Dữ liệu về vùng đất ven biển, địa hình đáy biển;
a) Data on shoreline areas, topography of seabed;
b) Dữ liệu về khí tượng, thủy văn biển;
b) Data on sea meteorology and hydrology;
c) Dữ liệu về địa chất biển, địa vật lý biển, khoáng sản biển; dầu, khí ở biển; dữ liệu về tính chất vật lý, hóa lý của nước biển;
c) Data on sea geology, geophysics, minerals, oil, gas; data on physical and physiochemical properties of sea water;
d) Dữ liệu về hệ sinh thái biển; đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản biển; tài nguyên vị thế biển và kỳ quan sinh thái biển;
d) Data on sea ecosystem, biodiversity and aquatic resources; natural resources and wonders of sea ecosystem;
đ) Dữ liệu về môi trường biển, nhận chìm ở biển;
dd) Data about sea environment, sea dumping;
e) Dữ liệu về hải đảo;
e) Data on islands;
g) Dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ;
g) Data on sea-use planning, plans; general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones; program for general management of natural resources in littoral zones;
h) Dữ liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo;
h) Data on exploitation and use of natural resources of sea and islands;
i) Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
i) Result of settlement of disputes, complaints, denunciations on natural resources and environment of sea and islands executed by competent state agencies;
k) Kết quả của các chương trình, đề án, đề tài, dự án, nhiệm vụ trong quản lý, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
k) Result of performance of programs, projects, topics and tasks of management, fundamental investigation, scientific research for natural resources and environment of sea and islands;
l) Kết quả thống kê tài nguyên biển và hải đảo;
l) Result of statistical reporting on natural resources and environment of sea and island;
m) Các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
m) Legislative documents, technical regulations and standards, economic and technical norms on natural resources and environment of sea and islands;
n) Dữ liệu khác liên quan đến tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
n) Other data on natural resources and environment of sea and islands;
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia là tập hợp thống nhất toàn bộ dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trong phạm vi cả nước được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia, được số hóa để cập nhật, quản lý, khai thác bằng hệ thống công nghệ thông tin.
2. The database system is a whole and uniform collection of data on natural resources and environment of sea and islands across the country standardized according to national standards, and digitalized for updating, management and exploitation via information technology.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
3. The Minister of Natural Resources and Environment shall regulate construction of the database system.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia.
The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with ministries, ministerial-level agencies, and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall construct the database system.
Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm điều tra, thu thập dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo để xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của bộ, ngành, địa phương; cung cấp dữ liệu cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia.
Ministries, ministerial-level agencies, and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, within their duties and powers, shall be responsible for investigating and collecting data on natural resources and environment of sea and islands to construct the database system for ministries, sectors and localities; providing data to the Ministry of Natural Resources and Environment for construction of national database system.
Điều 69. Lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Article 69. Storage, exploitation and use of natural resources and environment of sea and islands
1. Việc lưu trữ dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành. Tất cả các dữ liệu thu thập được phải được phân loại, đánh giá, xử lý để có hình thức, biện pháp lưu trữ, bảo quản, bảo vệ phù hợp, bảo đảm an toàn.
1. Storage of data on natural resources and environment of sea and islands is instructed in accordance with the Archives Law. All collected data shall be classified, assessed and processed to ensure appropriate and safe storage and preservation.
2. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được công khai theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải bảo đảm đúng mục đích, hiệu quả và phải trả phí theo quy định của pháp luật.
2. Data on natural resources and environment of sea and islands must be made public according to law provisions; Organizations and individuals that exploit and use natural resources and environment of sea and islands must ensure right purposes and efficiency and pay fees as prescribed.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
3. The Minister of Natural Resources and Environment shall regulate exploitation and use of natural resources and environment of sea and islands.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển quy định cụ thể về thẩm quyền cung cấp, phạm vi, mức độ, đối tượng được khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do mình quản lý theo quy định của pháp luật.
Ministers, heads of ministerial-level agencies, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall regulate scope of supply, level and entities permitted to exploit and use of data on natural resources and environment of sea and islands within management as prescribed.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp, sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
4. The Minister of Finance shall instruct collection and payment of fees, charges for exploitation and use of data.
Điều 70. Tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Article 70. Incorporating, exchanging and sharing data on natural resources and environment of sea and islands
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia trên cơ sở tích hợp cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo từ các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.
1. The database system must be standardized according to national standards on the basis of database on natural resources and environment of sea and islands incorporated from ministries, ministerial-level agencies, and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall construct the database system.
2. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được trao đổi, chia sẻ giữa các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển theo các nguyên tắc sau đây:
2. Data on natural resources and environment of sea and islands shall be exchanged and shared between ministries, ministerial-level agencies and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces in the following principles:
a) Bảo đảm việc tiếp cận và sử dụng dữ liệu phục vụ kịp thời việc đánh giá, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
a) Ensure quick access to data serving assessment, forecasting and planning of strategy, policies, construction of planning, increasing effectiveness and efficiency in state management tasks meeting demands for socio-economic development and assurance of National defense and security.
b) Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, tổ chức; bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan và bảo đảm có sự phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập, quản lý dữ liệu;
b) Conform to functions and duties of each agency, organization; ensure no duplication or overlap between relevant agencies and organizations and ensure close coordination in collection and management of data;
c) Bảo đảm dữ liệu được thu thập đầy đủ, chính xác và có hệ thống; thống nhất các dữ liệu đã được thu thập, cập nhật, quản lý;
c) Ensure data are adequately, accurately and systematically collected in agreement with the collected, updated and managed data;
d) Bảo đảm việc trao đổi, cung cấp dữ liệu được thông suốt, kịp thời; bảo đảm các yêu cầu về an toàn thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước;
d) Ensure smooth and timely exchange and provision of data; requirements for information safety and state secrecy;
đ) Bảo đảm thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng hiệu quả, khả thi, tiết kiệm kinh phí, nguồn nhân lực.
dd) Ensure effective and feasible collection, management, updating, exploitation of data;

Chương VIII
Chapter VIII
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
INTERNATIONAL COOPERATION ON NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF SEA AND ISLANDS
Điều 71. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Article 71. Principles of international cooperation on natural resources and environment of sea and islands
1. Hợp tác quốc tế về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải đặt trong tổng thể chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược biển, chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, phù hợp với đường lối và chính sách đối ngoại của Việt Nam.
1. International cooperation on natural resources and environment must be included in overall strategy, planning for socio-economic development, sea strategy, strategy for exploitation and sustainable use of natural resources and environment of sea and islands, protection of sea and island environment and in accordance with foreign policies of Vietnam.
2. Hợp tác quốc tế về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải bảo đảm nguyên tắc xây dựng vùng biển hòa bình, hợp tác, hữu nghị cùng phát triển trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. International cooperation on natural resources and environment of sea and islands must ensure principles of constructing a sea area of peace, cooperation and friendship developed on the basis of respects for independence, sovereignty and territorial integrity without interfering in each other’s internal affairs, equality and mutual benefits, and respects for the laws of Vietnam and the International Agreement to which Vietnam is a signatory.
3. Bảo đảm phát huy tiềm năng, thế mạnh, khai thác hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, phát triển bền vững biển và hải đảo.
3. Ensure to bring into play all potentiality, strength and effective exploitation of natural resources and environment of sea and islands, sustainable development of sea and islands;
4. Chủ động hội nhập, thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ trong các tổ chức quốc tế và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Take the initiative in joining and fulfilling rights and obligations in international organizations and the International Agreement to which Vietnam is a signatory.
Điều 72. Hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo
Article 72. International cooperation in general management of natural resources and environment of sea and islands
1. Nhà nước thực hiện hợp tác với các nước, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế trong các hoạt động sau đây:
1. The State shall carry out cooperation with other countries, foreign organizations or international organizations in the following activities:
a) Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
a) Study, construct and complete the laws on management of natural resources and protection of sea and island environment;
b) Điều tra, nghiên cứu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ công tác điều tra, nghiên cứu biển và hải đảo; điều tra, đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; dự báo thiên tai, ô nhiễm môi trường biển và hải đảo do các hoạt động khai thác tài nguyên biển và hải đảo;
b) Investigate, study natural resources and environment of sea and islands; apply science and technology to investigation and study on sea and islands; investigate and assess level of damage caused to natural resources and environment of sea and islands; make forecasts about natural disasters, sea and island environment pollution caused by activities of exploitation of natural resources of sea and islands.
c) Khai thác bền vững tài nguyên biển và hải đảo;
c) Carry out sustainable exploitation of natural resources of sea and islands;
d) Bảo vệ tính đa dạng sinh học biển và hải đảo và duy trì năng suất, tính đa dạng của hệ sinh thái biển, hải đảo và vùng bờ;
d) Protect sea and island biodiversity and maintain productivity and diversity of ecosystem in sea, islands and littoral zones;
đ) Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, ứng phó sự cố môi trường biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
dd) Control sea and island environment pollution, cope with sea environment pollution, climate change and rising sea;
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối tổng hợp hoạt động hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall play a key role in compiling international cooperation activities in general management of natural resources and environment of sea and islands.
3. Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có hoạt động hợp tác quốc tế về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo có trách nhiệm hằng năm đánh giá tình hình hoạt động hợp tác quốc tế của cơ quan mình, gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Ministries, sectors and People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces involved in international cooperation on natural resources and environment of sea and islands shall be responsible for conducting annual assessment of international activities of their own agencies and making the report to the Ministry of Natural Resources and Environment for compilation and reporting to the Prime Minister.

Chương IX
Chapter IX
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
RESPONSIBILITIES FOR GENERAL MANAGEMENT OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF SEA AND ISLANDS
Điều 73. Trách nhiệm quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ
Article 73. Responsibilities for general management of natural resources and environment of sea and islands of the Government, ministries and ministerial-level agencies
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
1. The Government shall unify state administration for natural resources and environment of sea and island.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo, có trách nhiệm sau đây:
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall take the following responsibilities to the Government for carrying out general management of natural resources and environment of sea and islands:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
a) Formulate and make submission to competent authorities for promulgation or promulgate within competence and organize the implementation of legislative documents on general management of natural resources and environment of sea and islands;
b) Lập, trình Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh;
b) Formulate and make submission to the Government for approval and organize the implementation of the strategy for exploitation and sustainable use of natural resources, protection of sea and island environment; general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones; submit interprovincial-level program for general management of natural resources in littoral zones to the Prime Minister for approval and organize the implementation.
c) Lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, xây dựng, đặt hàng thực hiện đề tài, dự án, nhiệm vụ thuộc chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
c) Formulate and make submission to the Prime Minister for approval and organize the implementation of the key program for fundamental investigation of natural resources and environment of sea and islands; cooperate with the Ministry of Science and Technology in compiling, constructing and placing order for implementation of topics, projects and tasks within national science and technology program for natural resources and environment of sea and islands.
d) Cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển theo thẩm quyền; cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, thu hồi văn bản cấp phép hoạt động nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam;
d) Issue, re-issue, extend, amend, supplement, return and revoke the permit within competence; Issue, re-issue, extend, amend, supplement, return and revoke written permission granted to foreign organizations and individuals for activities of scientific research conducted in the territorial waters of Vietnam;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thiết lập và bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển; điều tra, thống kê, phân loại, quản lý tài nguyên hải đảo;
dd) Instruct and inspect the establishment and protection of coastal area protection corridors; conduct investigation, statistical reports and management of natural resources of islands;
e) Thiết lập, quản lý hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia;
e) Establish and manage the general monitoring system; construct and manage national information system;
g) Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; quản lý việc nhận chìm ở biển;
g) Control sea and island environment pollution; cope with incidents of oil and toxic chemical spill; manage sea dumping;
h) Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
h) Train and foster professional competence of general management of natural resources and protection of sea and island environment;
i) Tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
i) Carry out propagation of sea and islands; disseminate and educate the laws on general management of natural resources and environment of sea and islands;
k) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
k) Investigate, inspect and settle complaints, denunciations in general management of natural resources and environment of sea and islands;
l) Hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
l) Carry out international cooperation in general management of natural resources and environment of sea and islands;
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
3. Ministers, heads of ministerial-level agencies within their duties and powers, shall take the following responsibilities:
a) Tham gia xây dựng chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch sau khi được phê duyệt;
a) Take part in the construction of the strategy for exploitation and sustainable use of natural resources and protection of sea and island environment; general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones and organize the implementation of the strategy and planning after approval;
b) Chủ trì tổ chức thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Preside over the implementation of projects, topics and tasks of fundamental investigation, scientific research on natural resources and environment of sea and islands as prescribed hereof and relevant law provisions;
c) Phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam;
c) Cooperate with the Minister of Natural Resources and Environment in granting written permission to foreign organizations and individuals for conducting scientific research in the territorial waters of Vietnam;
d) Thực hiện thống kê tài nguyên biển và hải đảo thuộc phạm vi quản lý;
d) Carry out statistical reports on natural resources and environment of sea and island within management;
đ) Quan trắc và đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, hiện trạng chất lượng nước, trầm tích, các hệ sinh thái và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo; điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ môi trường;
dd) Monitor and assess sea and island environment pollution, current conditions of water quality, sediments, ecosystems and biodiversity in sea and island areas; conduct investigation and statistical reports, classification and assessment of waste sources from mainland, activities performed on sea and islands as prescribed hereof and the law on environmental protection;
e) Phối hợp với Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường trong hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển;
e) Cooperate with National Search and Rescue Committee, the Ministry of Natural Resources and Environment in coping with incidents of oil and toxic chemical spill;
g) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thiết lập và vận hành hệ thống quan trắc, giám, sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thuộc lĩnh vực quản lý cho Bộ Tài nguyên và Môi trường;
g) Cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment in establishing and operating the general monitoring system; provide information and data on natural resources and environment of sea and islands within management to the Ministry of Natural Resources and Environment;
h) Tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
h) Carry out propagation of sea and islands; disseminate and educate the laws on general management of natural resources and environment of sea and islands;
i) Đánh giá tình hình hoạt động hợp tác quốc tế về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thuộc lĩnh vực quản lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường định kỳ hằng năm.
i) Assess activities of international cooperation on natural resources and environment of sea and islands within management to the Ministry of Natural Resources and Environment on an annual basis;
Điều 74. Trách nhiệm quản tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo của Ủy ban nhân dân các cấp
Article 74. Responsibilities of People’s committees at all levels for general management of natural resources and environment of sea and islands
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
1. People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces, within duties and powers, shall take the following responsibilities:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
a) Formulate and promulgate within competence, and organize the implementation of legislative documents on general management of natural resources and environment of sea and islands;
b) Tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên, môi trường vùng bờ trong phạm vi quản lý;
b) Organize the implementation of the strategy for exploitation and sustainable use of natural resources, protection of sea and island environment; sea-use planning, plans; general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones; formulate, approve and organize the implementation of general planning for natural resources and environment in littoral zones within management;
c) Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, điều tra cơ bản, thống kê tài nguyên biển và hải đảo;
c) Organize the implementation of activities of scientific research, fundamental investigation, statistical reports on natural resources and environment of sea and islands;
d) Cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển theo thẩm quyền;
d) Issue, re-issue, extend, amend, supplement, return and revoke the permit within competence;
đ) Thiết lập và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển; lập hồ sơ và quản lý tài nguyên hải đảo theo phân cấp;
dd) Establish and manage coastal area protection corridors; document and manage natural resources and environment of islands within authorities;
e) Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của địa phương;
e) Formulate and manage the information and database system in localities;
g) Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; quản lý việc nhận chìm ở biển;
g) Control sea and island environment pollution; cope with incidents of oil and toxic chemical spill; manage sea dumping;
h) Tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo tại địa phương;
h) Carry out propagation of sea and islands; disseminate and educate the laws on general management of natural resources and environment of sea and islands in localities;
i) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
i) Investigate, inspect and settle complaints, denunciations in general management of natural resources and protection of sea and island environment;
k) Định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường tình hình quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
k) Periodically, compile and report activities of general management of natural resources and protection of sea and island environment to the Ministry of Natural Resources and Environment;
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
2. People’s committees of provincial-affiliated coastal districts, communes and equivalent administrative units, within duties and powers, shall take the following responsibilities:
a) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
a) Organize the execution of legislative documents on general management of natural resources and environment of sea and islands;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên biển và hải đảo chưa khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật;
b) Carry out measures of protecting natural resources and islands un-exploited and un-used according to law provisions;
c) Bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trong phạm vi địa phương; phối hợp với cơ quan, tổ chức bảo vệ hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đặt trên địa bàn quản lý;
c) Protect coastal area protection corridors within locality; cooperate with relevant agencies, organizations in protecting the monitoring system built on the administrative divisions under management;
d) Tham gia ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố gây ô nhiễm môi trường biển, sạt, lở bờ biển;
d) Participate in coping with incidents of oil and toxic chemical spill; monitor, detect and participate in tackling causes to environmental pollution, landslides;
đ) Tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
dd) Carry out propagation of sea and islands; disseminate and educate the laws on general management of natural resources and environment of sea and islands;
e) Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
e) Periodically, compile and report activities of general management of natural resources and protection of sea and island environment to People’s committees of higher levels;
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
3. People’s committees of coastal communes, wards and towns, within their duties and powers, shall the following responsibilities:
a) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm, pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên biển và hải đảo chưa khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật;
a) Organize the execution of legislative documents on general management of natural resources and environment of sea and islands; carry out measures of protecting natural resources and islands un-exploited and un-used according to law provisions;
b) Bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trong phạm vi địa phương; phát hiện và tham gia giải quyết sự cố môi trường biển, sạt, lở bờ biển;
b) Protect coastal area protection corridors within locality; detect and participate in tackling environmental emergencies, landslides;
c) Tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
c) Carry out propagation of sea and islands; disseminate and educate the laws on general management of natural resources and protection of sea and island environment;
d) Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
d) Periodically, compile and report activities of general management of natural resources and protection of sea and island environment to People’s committees of higher levels;
Điều 75. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Article 75. Responsibilities of the Vietnamese Fatherland Front and its member organizations
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước tuyên truyền để nhân dân tham gia việc khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo hiệu quả, bền vững và nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; phản biện xã hội, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước trong việc thực thi nhiệm vụ quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo theo quy định của pháp luật.
The Vietnamese Fatherland Front and its member organizations, within duties and powers, shall be responsible for cooperating with state management agencies in performing activities of propagation to people; Enhance social criticism and monitor the task of exploitation and use of natural resources and environment of sea and islands performed by regulatory agencies according to law provisions
Điều 76. Nguyên tắc, nội dung phối hợp trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo
Article 76. Principles and contents of coordination in general management of natural resources and environment of sea and islands
1. Nguyên tắc phối hợp:
1. Principles:
a) Bảo đảm sự quản lý thống nhất, liên ngành, liên vùng; bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
a) Ensure uniformity of interdisciplinary and interregional management; ensure comprehensiveness and efficiency; specify responsibilities of individual agencies for presiding over and coordinating general management of natural resources and environment of sea and islands;
b) Việc thực hiện các nhiệm vụ phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ các quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Implementation of coordinated tasks must be based on functions, tasks, powers assigned as prescribed hereof and relevant law provisions;
c) Việc thực hiện các nhiệm vụ phối hợp phải bảo đảm bí mật quốc gia, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật; bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn trên biển;
c) Implementation of coordinated tasks must ensure national secrecy and confidentiality according to law provisions; ensure National defense and security and marine safety;
d) Không cản trở các hoạt động khai thác, sử dụng hợp pháp tài nguyên biển, hải đảo và các hoạt động hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân trên các vùng biển Việt Nam.
d) Do not obstruct activities of lawful exploitation and use of natural resources of sea and islands and other lawful activities by organizations and individuals within Vietnamese waters;
2. Nội dung phối hợp:
2. Contents:
a) Xây dựng, thực thi pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
a) Construct and execute the laws on general management of natural resources and protection of sea and island environment;
b) Lập và tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên, môi trường vùng bờ;
b) Formulate and organize the implementation of the strategy for exploitation and sustainable use of natural resources and protection of sea and island environment; sea-use planning, plans; general management of natural resources and sustainable use of natural resources in littoral zones; program for general management of natural resources and environment in littoral zones;
c) Quản lý, thực hiện hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
c) Manage, carry out activities of fundamental investigation, scientific research on natural resources and environment of sea and islands;
d) Thiết lập hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
d) Establish the general monitoring system; construct the information and database system on natural resources and environment of sea and islands;
đ) Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển;
dd) Control sea and island environment pollution; cope with incidents of oil and toxic chemical spill;
e) Tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
e) Carry out propagation of sea and islands; disseminate and educate the laws on general management of natural resources and protection of sea and island environment;
g) Hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
g) Carry out international cooperation in general management of natural resources and protection of sea and island environment;
h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
h) Investigate, inspect and settle complaints, denunciations in general management of natural resources and protection of sea and island environment;
i) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
i) Other matters according to law provisions;
3. Chính phủ quy định chi tiết cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
3. The Government shall detail coordination between ministries, sectors and localities in general management of natural resources and protection of sea and island environment;
Điều 77. Báo cáo về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo
Article 77. Reports on general management of natural resources and protection of sea and island environment
1. Định kỳ hằng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập báo cáo về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo trình Chính phủ.
1. Annually, the Ministry of Natural Resources and Environment shall be responsible for reporting activities of general management of natural resources and protection of sea and island environment to the Government.
2. Định kỳ hằng năm, các bộ, ngành có trách nhiệm lập báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao quản lý, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Annually, ministries, sectors shall be responsible for reporting management of activities of fundamental investigation, exploitation and use of natural resources and protection of sea and island environment within responsibilities to the Ministry of Natural Resources and Environment.
3. Định kỳ hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường trong phạm vi quản lý, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Annually, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces shall be responsible for reporting management of activities of fundamental investigation, exploitation and use of natural resources and protection of sea and island environment, general management of natural resources and environment within responsibilities to the Ministry of Natural Resources and Environment.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung, thể thức, thời điểm báo cáo về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
4. The Minister of Natural Resources and Environment shall detail contents, manner and time of reporting general management of natural resources and protection of sea and island environment.
Điều 78. Thanh tra về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo
Article 78. Investigation into general management of natural resources and protection of sea and island environment
Việc thanh tra về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Investigation into general management of natural resources and protection of sea and island environment is instructed in accordance with the law on investigation.

Chương X
Chapter X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
IMPLEMENTARY PROVISIONS
Điều 79. Điều khoản chuyển tiếp
Article 79. Transitional provisions
1. Kể từ thời điểm Luật này được công bố, giữ nguyên hiện trạng, không được phép đầu tư, xây dựng mới công trình trong phạm vi 100 m tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm về phía đất liền hoặc về phía trong đảo do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho đến khi hành lang bảo vệ bờ biển được thiết lập theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp sau đây:
1. Since this Law is announced, quo status must be maintained with no permission for any activity of investment or new constructions within 100 meters from average tide over years to mainland or islands determined by People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces as instructed by the Ministry of Natural Resources and Environment until coastal area protection corridors are established as prescribed hereof, except the following cases:
a) Xây dựng mới công trình phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa;
a) Carry out new constructions for the purpose of National defense and security, prevention and fighting against natural disasters, landslides, coping with climate change, rising sea, preservation and promotion of values of cultural heritages;
b) Xây dựng mới công trình theo dự án đầu tư phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển quyết định chủ trương đầu tư;
b) Carry out new constructions under investment projects for the benefits of the country and the public initiated by National Assembly, Government, the Prime Minister, heads of ministries, central agencies, People’s Council, People’s committees of central-affiliated coastal cities and provinces;
c) Xây dựng công trình theo dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trước thời điểm Luật này được công bố.
c) Carry out new construction under investment projects initiated by competent state agencies or permitted by competent state agencies before this Law is announced.
2. Trong thời hạn 18 tháng kể từ thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có trách nhiệm thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển thuộc phạm vi quản lý.
2. Within 18 months since this Law takes effect, People’s committees of central-affiliated coast cities and provinces shall be responsible for establishing coastal area protection corridors within management.
3. Các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên của ngành, địa phương, quy hoạch phát triển ngành, địa phương được tiếp tục thực hiện cho đến khi được rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được phê duyệt.
3. Planning for exploitation and use of natural resources within sectors and localities, development planning for sectors and localities shall be still implemented until they are checked and revised to suit sea-use planning and plans, approved general planning for exploitation and sustainable use of natural resources in littoral zones.
Điều 80. Hiệu lực thi hành
Article 80. Effect
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
This Law takes effect since July 01, 2016.
Điều 81. Quy định chi tiết
This Law has been ratified in June 25, 2015 in the 9th Session of the 13th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam.
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015.
 
  CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY



Nguyễn Sinh Hùng
Nguyen Sinh Hung
 
THEGIOILUAT.VN
Đang có hiệu lực
HL: 01/07/2016

Tiếng Việt

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

English

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015

Số hiệu 82/2015/QH13 Ngày ban hành 25/06/2015
Ngày có hiệu lực 01/07/2016 Ngày hết hiệu lực
Nơi ban hành Quốc hội Tình trạng Đang có hiệu lực

Tóm tắt nội dung

Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 (82/2015/QH13) quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Mục lục

Mục lục

Close