QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 42/2009/QH12

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2009

 

LUẬT

TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật tần số vô tuyến điện.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và quản lý an toàn bức xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ (sau đây gọi chung là quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện), quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tần số vô tuyến điện là tần số của sóng vô tuyến điện.

Sóng vô tuyến điện là sóng điện từ có tần số thấp hơn 3000 gigahéc (GHz) truyền lan tự do trong không gian, không có dẫn sóng nhân tạo.

2. Phổ tần số vô tuyến điện là toàn bộ dải tần số vô tuyến điện.

3. Băng tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là băng tần) là một dải tần số vô tuyến điện được giới hạn bằng hai tần số xác định.

4. Kênh tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là kênh tần số) là một dải tần số vô tuyến điện được xác định bằng độ rộng và tần số trung tâm của kênh hoặc các thông số đặc trưng khác.

5. Thông tin vô tuyến điện là sự truyền dẫn, phát hoặc thu ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng sóng vô tuyến điện.

6. Nghiệp vụ vô tuyến điện là việc truyền dẫn, phát hoặc thu sóng vô tuyến điện cho một mục đích thông tin vô tuyến điện cụ thể, bao gồm nghiệp vụ vô tuyến điện cố định, di động, phát thanh, truyền hình, hàng không, hàng hải, dẫn đường định vị, vệ tinh, phát chuẩn, nghiệp dư và nghiệp vụ vô tuyến điện khác. Nghiệp vụ vô tuyến điện được phân loại thành nghiệp vụ chính và nghiệp vụ phụ.

Nghiệp vụ chính là nghiệp vụ vô tuyến điện được quy định ưu tiên sử dụng trong Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia.

Nghiệp vụ phụ là nghiệp vụ vô tuyến điện không được quy định ưu tiên sử dụng trong Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia.

7. Đài vô tuyến điện là một hoặc tổ hợp thiết bị vô tuyến điện, bao gồm cả thiết bị phụ trợ kèm theo được triển khai để thực hiện nghiệp vụ vô tuyến điện. Đài vô tuyến điện được phân loại theo nghiệp vụ mà đài vô tuyến điện đó hoạt động thường xuyên hoặc tạm thời.

8. Bức xạ vô tuyến điện là năng lượng sinh ra ở dạng sóng vô tuyến điện từ một nguồn bất kỳ.

9. Phát xạ vô tuyến điện là bức xạ của một đài phát vô tuyến điện.

10. Thiết bị vô tuyến điện là thiết bị thu, phát hoặc thu - phát các ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng sóng vô tuyến điện.

11. Thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện là thiết bị tạo ra và sử dụng năng lượng sóng vô tuyến điện cục bộ phục vụ các ứng dụng trong công nghiệp, khoa học, y tế, gia dụng hoặc mục đích tương tự, trừ thiết bị vô tuyến điện.

12. Quỹ đạo vệ tinh là đường chuyển động của vệ tinh trong không gian.

13. Nhiễu có hại là ảnh hưởng có hại của năng lượng điện từ do việc phát xạ bức xạ hoặc cảm ứng gây mất an toàn hoặc cản trở, làm gián đoạn hoạt động của thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện đang khai thác hợp pháp.

14. Tương thích điện từ là khả năng thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện, điện, điện tử hoạt động bình thường trong môi trường điện từ và không gây nhiễu đến thiết bị, hệ thống thiết bị khác.

15. Phân bổ tần số vô tuyến điện là việc dành băng tần, kênh tần số xác định cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng theo những điều kiện cụ thể đối với một loại nghiệp vụ vô tuyến điện.

16. Ấn định tần số vô tuyến điện là việc xác định để cho phép tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc kênh tần số theo những điều kiện cụ thể đối với một đài vô tuyến điện.

17. Kiểm tra tần số vô tuyến điện là việc xem xét thực tế tình hình sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, Chứng chỉ vô tuyến điện viên, đo tham số kỹ thuật của đài vô tuyến điện, xác định nguyên nhân gây nhiễu có hại để đánh giá, nhận xét việc chấp hành quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.

18. Kiểm soát tần số vô tuyến điện là việc theo dõi và giám sát bằng phương tiện kỹ thuật hoạt động phát sóng vô tuyến điện.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về tần số vô tuyến điện

1. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực, cơ sơ vật chất - kỹ thuật để bảo đảm quản lý sử dụng hiệu quả tần số vô tuyến điện.

2. Tăng cường hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, chủ quyền quốc gia về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.

3. Ưu tiên sử dụng tần số vô tuyến điện ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, dịch bệnh.

4. Ưu tiên, khuyến khích việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sử dụng hiệu quả phổ tần số vô tuyến điện.

5. Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức tham gia đăng ký vị trí quỹ đạo vệ tinh.

Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến điện, phát xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện;

b) Phê duyệt hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện; phân bổ băng tần phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; quy định điều kiện phân bổ, ấn định và sử dụng tần số vô tuyến điện;

c) Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; quản lý lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của phập luật về phí và lệ phí;

d) Tổ chức việc phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với các quốc gia, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế; đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với tổ chức quốc tế;

đ) Kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại;

e) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện;

g) Hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện;

h) Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ vô tuyến điện, cấp Chứng chỉ vô tuyến điện viên;

i) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tần số vô tuyến điện.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện tại địa phương.

Điều 6. Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện

Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện là cơ quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện theo sự phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 7. Thanh tra chuyên ngành về tần số vô tuyến điện

Thanh tra chuyên ngành về tần số vô tuyến điện và tổ chức bộ máy thanh tra chuyên ngành do Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Điều 8. Hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện

1. Hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện được thực hiện theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi.

2. Nội dung hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện bao gồm:

a) Ký kết điều ước quốc tế và thoả thuận quốc tế về tần số vô tuyến điện;

b) Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh;

c) Trao đổi thông tin, kinh nghiệm về tần số vô tuyến điện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện của Việt Nam, phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới;

d) Thiết lập, phát triển quan hệ hợp tác về quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện với các quốc gia, vùng lãnh thổ; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; xây dựng và thực hiện chương trình, dự án quốc tế về tần số vô tuyến điện.

3. Bộ Ngoại giao chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục ký kết các thoả thuận quốc tế về tần số vô tuyến điện.

Điều 9. Những hành vi bị cấm

1. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện nhằm chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; làm phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Sử dụng tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh vào mục đích khác.

3. Cản trở cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.

4. Cố ý gây nhiễu có hại, cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống thông tin vô tuyến điện.

5. Phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện; cản trở trái pháp luật việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hợp pháp.

6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.

Chương II

QUY HOẠCH TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Điều 10. Nguyên tắc xây dựng, phê duyệt quy hoạch tần số vô tuyến điện

1. Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.

2. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước từng thời kỳ; bảo đảm hài hoà nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

3. Phù hợp với xu hướng phát triển các nghiệp vụ vô tuyến điện trên thế giới, đồng thời tính đến hiện trạng sử dụng tần số vô tuyến điện tại Việt Nam.

4. Bảo đảm quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích.

5. ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến sử dụng hiệu quả phổ tần số vô tuyến điện.

6. Phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ vô tuyến điện.

7. Phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đối với băng tần sử dụng trong hoạt động viễn thông.

Điều 11. Các loại quy hoạch tần số vô tuyến điện; thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện

1. Quy hoạch tần số vô tuyến điện bao gồm:

a) Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia là quy hoạch phân chia phổ tần số vô tuyến điện thành các băng tần dành cho các nghiệp vụ vô tuyến điện và quy định mục đích, điều kiện sử dụng đối với từng băng tần;

b) Quy hoạch băng tần là quy hoạch phân bổ một hoặc một số băng tần cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện hoặc hệ thống thông tin vô tuyến điện và quy định nguyên tắc, điều kiện sử dụng cụ thể đối với băng tần đó;

c) Quy hoạch phân kênh tần số là quy hoạch băng tần thành các kênh tần số cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện cụ thể theo một tiêu chuẩn nhất định và quy định điều kiện sử dụng các kênh tần số đó;

d) Quy hoạch sử dụng kênh tần số là quy hoạch bố trí và quy định điều kiện sử dụng các kênh tần số đối với một hệ thống cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện cụ thể.

2. Thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;

b) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt quy hoạch băng tần, quy hoạch phân kênh tần số, quy hoạch sử dụng kênh tần số trên cơ sở Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;

c) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện;

d) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thẩm định về sự phù hợp của quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành có sử dụng tần số vô tuyến điện với các quy hoạch tần số vô tuyến điện.

3. Việc sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để sử dụng tại Việt Nam và việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện phải phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch

1. Thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng băng tần, kênh tần số đã cấp cho tổ chức, cá nhân khi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đang còn hiệu lực để chuyển đổi mục đích hoặc đối tượng sử dụng.

2. Việc thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi để sử dụng tần số vô tuyến điện vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia;

b) Mục đích, đối tượng sử dụng tần số vô tuyến điện không còn phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông công bố công khai quy hoạch tần số vô tuyến điện, thời gian, kế hoạch chuyển đổi tần số, thiết bị vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch và thông báo cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

4. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện theo quyết định thu hồi của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.

5. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại khoản 2 Điều này được bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương III

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHÁT XẠ VÔ TUYẾN ĐIỆN, AN TOÀN BỨC XẠ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ

Điều 13. Quản lý chất lượng phát xạ vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường hoặc sử dụng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.

2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại phải chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia về phát xạ vô tuyến điện sau khi thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông.

4. Việc thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phát xạ vô tuyên điện giữa Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; giữa tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam và tổ chức đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.

Điều 14. Quản lý an toàn bức xạ vô tuyến điện

1. Bảo đảm an toàn bức xạ vô tuyến điện là các biện pháp nhằm ngăn ngừa, chống lại hoặc giảm thiểu tác hại của bức xạ vô tuyến điện của đài vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện đối với con người, môi trường.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn bức xạ vô tuyến điện.

3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường hoặc sử dụng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.

4. Tổ chức, cá nhân trước khi đưa đài vô tuyến điện thuộc Danh mục đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện vào sử dụng phải thực hiện việc kiểm định.

5. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện phải chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy; Danh mục đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện; quy định thủ tục kiểm định và công bố danh sách tổ chức đủ điều kiện kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện đối với đài vô tuyến điện.

Điều 15. Quản lý tương thích điện từ

1. Tổ chức, cá nhân đưa thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện vào sử dụng phải thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý tương thích điện từ.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường hoặc sử dụng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.

3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị viễn thông và thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ.

4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Danh mục thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ, trừ thiết bị thuộc Danh mục quy định tại khoản 3 Điều này; công bố Tiêu chuẩn quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện sau khi thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông.

5. Việc thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tương thích điện từ giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; giữa tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam và tổ chức đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.

Chương IV

CẤP GIẤY PHÉP VÀ SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Điều 16. Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện phải có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng, trừ trường hợp quy định tại Điều 27 của Luật này.

Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm: Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, Giấy phép sử dụng băng tần, Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh.

2. Thời hạn của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:

a) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có thời hạn tối đa là 10 năm, được cấp cho tổ chức, cá nhân để sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện kèm theo các điều kiện cụ thể;

b) Giấy phép sử dụng băng tần có thời hạn tối đa là 15 năm, được cấp cho tổ chức để sử dụng băng tần hoặc kênh tần số xác định kèm theo các điều kiện cụ thể;

c) Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh có thời hạn tối đa là 20 năm, được cấp cho tổ chức để khai thác đài vô tuyến điện đặt trên vệ tinh, tại vị trí quỹ đạo vệ tinh xác định sử dụng băng tần xác định kèm theo các điều kiện cụ thể.

3. Thời hạn cụ thể của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp theo đề nghị của tổ chức, cá nhân, nhưng không vượt quá thời hạn tối đa của từng loại giấy phép quy định tại khoản 2 Điều này và bảo đảm phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện.

4. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 17. Nguyên tắc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Công khai, minh bạch, đúng pháp luật.

2. Phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện.

3. Đáp ứng yêu cầu hội tụ công nghệ và dịch vụ vô tuyến điện.

4. Bảo đảm khả thi, hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ vô tuyến điện.

5. Nghiệp vụ chính được ưu tiên hơn nghiệp vụ phụ.

6. Đáp ứng nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ lợi ích công cộng và thực hiện nhiệm vụ công ích của Nhà nước.

7. Việc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài đến thăm Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao phải theo các quy định của Luật này, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.

Điều 18. Phương thức cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Phương thức cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:

a) Cấp giấy phép trực tiếp được thực hiện trên cơ sở xem xét hồ sơ xin cấp giấy phép;

b) Cấp giấy phép thông qua thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ thi tuyển, theo những tiêu chí cơ bản về năng lực tài chính và đầu tư, năng lực kỹ thuật nghiệp vụ, năng lực kinh doanh, nguồn nhân lực;

c) Cấp giấy phép thông qua đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ đấu giá theo những tiêu chí nhất định và mức trả giá của doanh nghiệp.

2. Phương thức cấp giấy phép trực tiếp được áp dụng đối với tần số vô tuyến điện phục vụ nhiệm vụ công ích của Nhà nước hoặc không có giá trị thương mại cao hoặc nhu cầu sử dụng không vượt quá khả năng phân bổ tần số vô tuyến điện được xác định trong quy hoạch tần số vô tuyến điện, theo nguyên tắc tổ chức, cá nhân đăng ký trước được xét cấp trước.

3. Phương thức cấp giấy phép thông qua đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:

a) Áp dụng đối với băng tần, kênh tần số có giá trị thương mại cao, có nhu cầu sử dụng vượt quá khả năng phân bổ xác định trong quy hoạch tần số vô tuyến điện;

b) Tổ chức tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng băng tần, kênh tần số là tổ chức có đủ điều kiện được xem xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông;

c) Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện; quyết định băng tần, kênh tần số được đấu giá, thi tuyển chuyển sử dụng tần số vô tuyến điện trong từng thời kỳ, phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 19. Cấp Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện

1. Đối tượng được cấp giấy phép bao gồm:

a) Tổ chức, công dân Việt Nam, tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

b) Người nước ngoài sử dụng đài vô tuyến điện nghiệp dư hoặc tần số vô tuyến điện cho mục đích khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Điều kiện để được cấp giấy phép bao gồm:

a) Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện vào mục đích và nghiệp vụ vô tuyến điện mà pháp luật không cấm;

b) Có giấy phép viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông đối với tổ chức xin cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện để thiết lập mạng viễn thông, mạng truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình;

c) Có giấy phép hoạt động báo chí hoặc được quyền phát lại chương trình phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật;

d) Có phương án sử dụng tần số vô tuyến điện khả thi, phù hợp quy hoạch tần số vô tuyến điện;

đ) Có thiết bị vô tuyến điện phù hợp quy chuẩn kỹ thuật về phát xạ vô tuyến điện, an toàn bức xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ;

e) Cam kết thực hiện quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; kiểm tra, giải quyết nhiễu có hại và an toàn bức xạ vô tuyến điện;

g) Có Chứng chỉ vô tuyến điện viên đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan hướng dẫn cụ thể việc cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài đến thăm Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.

Điều 20. Cấp Giấy phép sử dụng băng tần

1. Đối tượng được cấp giấy phép là tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

2. Điều kiện để được cấp giấy phép quy định như sau:

a) Có đủ các điều kiện để được cấp giấy phép quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này trong trường hợp cấp phép bằng phương thức cấp phép trực tiếp;

b) Thắng trong đấu giá hoặc trúng tuyển trong thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 21. Cấp giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh

1. Đối tượng được cấp giấy phép là tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

2. Điều kiện để được cấp giấy phép bao gồm:

a) Có năng lực về tài chính, kỹ thuật và nguồn nhân lực để quản lý, khai thác vệ tinh;

b) Có phương án sử dụng quỹ đạo vệ tinh hiệu quả, khả thi vào mục đích và nghiệp vụ vô tuyến điện mà pháp luật không cấm;

c) Cam kết thực hiện quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và khoảng không vũ trụ.

Điều 22. Gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Việc gia hạn giấy phép phải căn cứ vào các nguyên tắc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được quy định cho từng loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng;

b) Thời hạn hiệu lực của giấy phép còn lại ít nhất là 30 ngày đối với giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện 60 ngày đối với giấy phép sử dụng băng tần; 90 ngày đối với giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh;

c) Tổng thời hạn cấp lần đầu và các lần gia hạn giấy phép không vượt quá thời hạn tối đa quy định cho từng loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng; trường hợp cấp lần đầu bằng thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép tương ứng thì chỉ được xem xét gia hạn tối đa là một năm.

2. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải căn cứ vào nguyên tắc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:

a) Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện còn hiệu lực;

b) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định cho từng loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng;

c) Việc sửa đổi, bổ sung phải phù hợp với quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật này.

Điều 23. Thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện trong các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng tần số vô tuyến điện nhằm chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

b) Sử dụng tần số vô tuyến điện không đúng với quy định của giấy phép, gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

c) Cố ý gây nhiễu có hại trái phép cho thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện khác hoặc sử dụng tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh, cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn vào mục đích khác gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Cố ý gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép;

đ) Không nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

e) Không triển khai trên thực tế các nội dung quyết định của giấy phép sau thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp giấy phép;

g) Khi giấy phép viễn thông, giấy phép hoạt động báo chí hoặc quyền phát lại chương trình phát thanh, truyền hình tương ứng bị thu hồi.

2. Sau thời hạn một năm, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này nhưng chưa đến mức bị xử lý về hình sự, nếu đã khắc phục được hậu quả và có đủ điều kiện để được cấp giấy phép theo quy định của Luật này thì tổ chức, cá nhân được xét cấp lại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 24. Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:

a) Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần, kênh tần số thông qua đấu giá được phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho tổ chức khác;

b) Tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đang còn hiệu lực;

c) Tổ chức nhận quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải đáp ứng quy định về đối tượng tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 và điều kiện cấp giấy phép quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này;

d) Được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;

đ) Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật vê thuế;

e) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 25. Cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu phương tiện giao thông có trang bị thiết bị vô tuyến điện, chủ sở hữu đài vô tuyến điện nghiệp dư có thể thoả thuận bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân khác thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện đã được cấp giấy phép để khai thác và phải thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.

2. Bên thuê, bên mượn thiết bị vô tuyến điện phải đáp ứng quy định về đối tượng được cấp giấy phép tại khoản 1 Điều 19 của Luật này. Bên cho thuê, cho mượn và bên thuê, bên mượn thiết bị vô tuyến điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc cho thuê cho mượn thiết bị vô tuyến điện.

Điều 26. Sử dụng chung tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện với lưu lượng sử dụng thấp hoặc di chuyển trên phạm vi rộng phải sử dụng chung tần số vô tuyến điện với tổ chức, cá nhân khác và chấp nhận ảnh hưởng do việc sử dụng chung tần số vô tuyến điện.

2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép để sử dụng cung tần số vô tuyến điện phải sử dụng đúng tần số vô tuyến điện quy định của giấy phép và được khuyến khích sử dụng mã hoá hoặc các biện pháp kỹ thuật khác để bảo đảm giữ bí mật thông tin.

3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc sử dụng chung tần số vô tuyến điện.

Điều 27. Miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Các loại thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm:

a) Thiết bị vô tuyến điện hoạt động ở cự ly ngắn, có công suất hạn chế, ít khả năng gây nhiễu có hại thuộc Danh mục quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Thiết bị vô tuyến điện đặt trên tàu biển, tàu bay nước ngoài đi qua lãnh thổ Việt Nam được miễn giấy phép theo thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông công bố Danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo.

3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm công bố, bảo đảm thiết bị phù hợp với điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện trước khi đưa thiết bị vào lưu thông trên thị trường.

4. Tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải tuân thủ điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện

1. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đúng quy định của giấy phép.

2. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhiễu có hại.

3. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.

4. Tuân thủ quy định của pháp luật trong lắp đặt, sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.

5. Thiết kế, lắp đặt đài vô tuyến điện, cột ăng-ten phù hợp với quy định về tương thích điện từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện, an toàn xây dựng, an toàn hàng không và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

8. Tham gia đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện đối với các trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này.

9. Tuân thủ thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần

1. Quyết định số lượng, chủng loại thiết bị vô tuyến điện hoạt động trong mạng thông tin vô tuyến điện.

2. Không phải xin giấy phép sử dụng tần số vô thiết bị vô tuyến điện cho từng thiết bị vô tuyến điện sử dụng trong mạng thông tin vô tuyến điện.

3. Khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.

4. Thực hiện đúng các quy định của giấy phép; báo cáo, bổ sung kịp thời các thay đổi về kỹ thuật, danh mục thiết bị phát sóng vô tuyến điện trong mạng thông tin vô tuyến điện.

5. Tuân thủ quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.

6. Thiết kế, lắp đặt đài vô tuyến điện, cột ăng-ten phù hợp với quy định về an toàn bức xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ, an toàn xây dựng, an toàn hàng không và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

7. Xử lý nhiễu có hại giữa các thiết bị vô tuyến điện trong nội bộ mạng thông tin vô tuyến điện của mình.

8. Phối hợp với tổ chức được cấp giấy phép ở băng tần liền kề trong việc sử dụng tần số vô tuyến điện và phòng tránh nhiễu có hại.

9. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

10. Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

11. Tham gia đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện đối với các trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này.

12. Tuân thủ thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh

1. Quyết định số lượng, chủng loại thiết bị vô tuyến điện hoạt động trong mạng thông tin vô tuyến điện.

2. Liên doanh, liên kết với tổ chức khác trong việc quản lý, khai thác vệ tinh.

3. Khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.

4. Thực hiện đúng các quy định của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.

5. Thực hiện quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về khoảng không vũ trụ mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh theo quy định của pháp luật.

8. Tham gia đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh đối với các trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này.

9. Tuân thủ thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 31. Phí, sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

2. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định trên cơ sở giá trị kinh tế của phổ tần số vô tuyến điện sử dụng; mục đích sử dụng; mức độ chiếm dụng phổ tần số vô tuyến điện; phạm vi phủ sóng; nhu cầu, mức độ sử dụng kênh tần số trong băng tần và địa bàn sử dụng tần số vô tuyến điện; bảo đảm bù đắp chi phí cho công tác quản lý tần số vô tuyến điện và để thi hành các chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ.

3. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm khoản tiền thu được do đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

4. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 32. Chứng chỉ vô tuyến điện viên

1. Người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư phải có Chứng chỉ vô tuyến điện viên.

2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết các loại chứng chỉ vô tuyến điện viên; đối tượng, điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi Chứng chỉ vô tuyến điện viên, công nhận Chứng chỉ vô tuyến điện viên nước ngoài; đào tạo vô tuyến điện viên.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi Chứng chỉ vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; đào tạo vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

Điều 33. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong trường hợp khẩn cấp

1. Trong trường hợp khẩn cấp gây nguy hiểm đến tính mạng con người và tài sản tổ chức, cá nhân có thể sử dụng tạm thời tần số và thiết bị vô tuyến điện chưa được cấp giấy phép để phục vụ cho việc gọi cấp cứu và phải thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện gửi thông tin, tín hiệu cấp cứu được phát sóng để thu hút sự chú ý ở cả tần số vô tuyến điện không dành riêng cho gọi cứu nạn.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện nhận được thông tin, tín hiệu cấp cứu phải lắng nghe trên tần số vô tuyến điện phát gọi cấp cứu, trả lời và thực hiện ngay mọi hỗ trợ cần thiết, đồng thời thông báo cho cơ quan tìm kiếm, cứu nạn.

Chương V

KIỂM TRA, KIỂM SOÁT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ XỬ LÝ NHIỄU CÓ HẠI

Điều 34. Đối tượng chịu sự kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện lắp đặt trên tàu biển, tàu bay của Việt Nam và của nước ngoài khi vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 35. Trách nhiệm về kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện

1. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện trong phạm vi cả nước; quy định việc thành lập đoàn kiểm tra, nội dung kiểm tra, thủ tục kiểm tra, trách nhiệm của đối tượng chịu sự kiểm tra.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh.

3. Kết quả kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, thu, đo tham số kỹ thuật thiết bị vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện là bằng chứng để xác định và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện và xử lý nhiễu có hại.

Điều 36. Các hình thức kiểm tra

1. Kiểm tra định kỳ được thực hiện theo chương trình, kế hoạch kiểm tra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật này phê duyệt.

2. Kiểm tra đột xuất được thực hiện khi giải quyết nhiễu có hại hoặc khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.

Điều 37. Biện pháp hạn chế nhiễu có hại

Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải thực hiện đúng quy định của giấy phép và thực hiện các biện pháp sau đây để hạn chế nhiễu có hại:

1. Duy trì tần số vô tuyến điện phát trong phạm vi sai lệch tần số vô tuyến điện cho phép theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

2. Giảm mục phát xạ vô tuyến điện không mong muốn xuống trị số thấp nhất;

3. Sử dụng phương thức phát có độ rộng băng tần chiếm dụng nhỏ nhất tương ứng với công nghệ sử dụng;

4. Hạn chế thu, phát sóng vô tuyến điện ở những hướng không cần thiết;

5. Sử dụng mức công suất nhỏ nhất đủ để bảo đảm chất lượng thông tin.

Điều 38. Nguyên tắc xử lý nhiễu có hại

1. Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện xử lý nhiễu có hại theo nguyên tắc sau đây:

a) Ưu tiên phát xạ vô tuyến điện trong độ rộng băng tần cần thiết đối với đài vô tuyến điện, hạn chế ở mức thấp nhất phát xạ vô tuyến điện không mong muốn;

b) Ưu tiên nghiệp vụ chính hơn nghiệp vụ phụ trong việc thay đổi tần số vô tuyến điện hoặc các tham số kỹ thuật phát sóng để xử lý nhiễu có hại;

c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện gây nhiễu có hại áp dụng biện pháp thay đổi tần số vô tuyến điện, hạn chế công suất phát, thay đổi chiều cao, phân cực, đặc tính hướng của ăng-ten phát, phân chia lại thời gian làm việc và các biện pháp cần thiết khác đối với đài vô tuyến điện gây nhiễu để khắc phục nhiễu;

d) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện gây nhiễu có hại thực hiện các biện pháp để loại bỏ nhiễu;

đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện ngừng sử dụng các thiết bị này nếu gây nhiễu có hại cho thông tin vô tuyến dẫn đường, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh cho đến khi đã khắc phục được nhiễu có hại;

e) Tổ chức, cá nhân gây nhiễu do không thực hiện đúng quy định của giấy phép phải chịu chi phí cho việc chuyển đổi tần số vô tuyến điện, chuyển đổi thiết bị vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

g) Tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị vô tuyến điện gây nhiễu có hại vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện phải khắc phục nhiễu có hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện giải quyết nhiễu có hại phải cung cấp đầy đủ thông tin về nhiễu có hại; nếu cung cấp thông tin, chứng cứ giả thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 39. Thủ tục xử lý nhiễu có hại

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện khi bị nhiễu có hại phải thực hiện các thủ tục sau đây để xử lý:

a) Thông báo về nhiễu có hại cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện;

b) Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện để xác định nguồn gây nhiễu, nguyên nhân gây nhiễu và thực hiện các biện pháp để xử lý nhiễu có hại.

2. Trong khi tìm nguyên nhân gây nhiễu có hại, cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện có quyền và trách nhiệm:

a) Đo trực tiếp thông số kỹ thuật của thiết bị vô tuyến điện hoặc thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có thể là nguyên nhân gây nhiễu có hại;

b) Yêu cầu tạm dừng việc khai thác thiết bị vô tuyến điện hoặc thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để xác định chính xác nguồn gây nhiễu có hại trong trường hợp cần thiết;

c) Hạn chế ảnh hưởng tới sự vận hành bình thường của thiết bị vô tuyến điện trong quá trình đo trực tiếp hoặc tạm dừng việc khai thác thiết bị để tìm nguyên nhân gây nhiễu có hại.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong khu vực nhiễu có hại có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hiện nguồn nhiễu nhanh chóng, chính xác và xử lý nhiễu có hiệu quả.

4. Tổ chức, cá nhân sở hữu thiết bị gây nhiễu có hại phải tiến hành sửa chữa, cải thiện tính năng, dừng hoạt động của thiết bị gây nhiễu có hại và các biện pháp khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện để bảo đảm chấm dứt việc gây nhiễu có hại.

Điều 40. Hành lang an toàn kỹ thuật của đài vô tuyến điện

1. Hành lang an toàn kỹ thuật của đài vô tuyến điện là khoảng không gian cần thiết theo hướng thu, phát để bảo đảm tính năng hoạt động bình thường của đài vô tuyến điện.

2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định về hành lang an toàn kỹ thuật của đài vô tuyến điện; ban hành Danh sách đài vô tuyến điện có hành lang an toàn kỹ thuật được bảo đảm kèm theo địa chỉ, địa điểm lắp đặt.

Chương VI

ĐĂNG KÝ, PHỐI HỢP QUỐC TẾ VỀ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, QUỸ ĐẠO VỆ TINH

Điều 41. Các trường hợp đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh

Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện phải tham gia thực hiện việc đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trong các trường hợp sau đây:

1. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ vô tuyến điện của quốc gia khác;

2. Sử dụng tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện quốc tế;

3. Sử dụng tần số vô tuyến điện đã được tổ chức quốc tế phân bổ cho các quốc gia;

4. Sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc các trường hợp phải thực hiện việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện theo thoả thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

5. Có nhu cầu được bảo vệ để không bị nhiễu có hại từ hệ thống thông tin vô tuyến điện từ các quốc gia khác.

Điều 42. Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh cho hệ thống vệ tinh

1. Việc đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh cho hệ thống vệ tinh được thực hiện theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh thực hiện đăng ký với Liên minh Viễn thông quốc tế;

b) Tổ chức việc phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;

c) Phê duyệt kết quả phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh theo quy định tại Điều 44 của Luật này.

3. Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh có trách nhiệm:

a) Thực hiện các quy định về đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh của Luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Trực tiếp phối hợp tần số vô tuyến điện với tổ chức nước ngoài theo quy định tại Điều 44 của Luật này;

c) Tham gia phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì;

d) Nộp phí đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;

đ) Thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý nhiễu có hại với hệ thống vệ tinh khác theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.

Điều 43. Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện mặt đất

1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

a) Tổ chức việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện với các quốc gia có chung đường biên giới với Việt Nam;

b) Tổ chức việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện với các quốc gia theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;

c) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tần số vô tuyến điện, thực hiện đăng ký với Liên minh Viễn thông quốc tế;

d) Phê duyệt kết quả phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện theo quy định tại Điều 44 của Luật này.

2. Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm:

a) Thực hiện quy định của pháp luật về đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện;

b) Trực tiếp phối hợp tần số vô tuyến điện với tổ chức nước ngoài theo quy định tại Điều 44 của Luật này;

c) Tham gia phối hợp tần số vô tuyến điện với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì;

d) Nộp phí đăng ký tần số vô tuyến điện theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;

đ) Thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý nhiễu có hại với hệ thống thông tin vô tuyến điện của các quốc gia theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.

Điều 44. Phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trực tiếp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài

1. Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh quy định tại Điều 41 của Luật này trực tiếp phối hợp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài khi được phép của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Việc phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài phải bảo đảm lợi ích quốc gia và phù hợp với quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.

3. Kết quả phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh có hiệu lực khi được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.

Chương VII

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH

Điều 45. Phân bổ tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh

1. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề xuất việc phân bổ tần số vô tuyên điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh trong từng thời kỳ trên cơ sở Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Trường hợp Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện cho mục đích quốc phòng, an ninh ngoài các tần số vô tuyến điện đã được phân bổ riêng thì phải có sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Trường hợp có tình huống ảnh hưởng trực tiếp đến chủ quyền, an ninh quốc gia, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được phép sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài các tần số vô tuyến điện đã được phân bổ cho mục đích quốc phòng, an ninh và thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 46. Quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh

1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm:

a) Quy định việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện được phân bổ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích tần số vô tuyến điện được phân bổ, phù hợp với Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;

b) Xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn về thiết bị vô tuyến điện, phát xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ trong hoạt động sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, bảo đảm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng;

c) Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, Chứng chỉ vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh;

d) Kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại; thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh;

đ) Chỉ định cơ quan chuyên trách quản lý tần số vô tuyến điện chịu trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng tổ chức quản lý, kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện được phân bổ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xây dựng cơ chế phối hợp sau đây:

a) Quản lý, sử dụng các băng tần dùng chung cho mục đích quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội;

b) Xử lý nhiễu có hại giữa đài vô tuyến điện phục vụ kinh tế - xã hội với đài vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;

c) Sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài các tần số vô tuyến điện được phân bổ trong trường hợp khẩn cấp về quốc phòng, an ninh.

Điều 47. Quản lý và sử dụng thiết bị gây nhiễu

1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được sử dụng thiết bị gây nhiễu để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

Cơ quan, tổ chức không thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, trong trường hợp đặc biệt cần thiết sử dụng thiết bị gây nhiễu phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này khi sử dụng thiết bị gây nhiễu phải thực hiện các quy định về quản lý và sử dụng thiết bị gây nhiễu.

3. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý và sử dụng thiết bị gây nhiễu.

CHƯƠNG VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 48. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.

2. Các quy định về tần số vô tuyến điện của Pháp lệnh bưu chính, viễn thông số 43/2002/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 49. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2009.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Phú Trọng

 

THEGIOILUAT.VN
Đang có hiệu lực
HL: 01/07/2010
 
QUỐC HỘI
THE NATIONAL ASSEMBLY
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

---------------
Luật số: 45/2009/QH12
Law No. 45/2009/QH12
Hà Nội, ngày 23  tháng 11 năm 2009
Hanoi, November 23, 2009

LUẬT
LAW

TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
ON RADIO FREQUENCIES
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật tần số vô tuyến điện.

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10;The National Assembly promulgates the Law on Radio Frequencies.Chapter I
Chương I
GENERAL PROVISIONS
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Article I. Scope of regulation
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
This Law provides for the management and use of radio frequencies, radio equipment and satellite orbits and management of safety of radio radiation and electromagnetic compatibility (below collectively referred to as management and use of radio frequencies); rights and obligations of organizations and individuals involved in the management and use of radio frequencies.
Luật này quy định về quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và quản lý an toàn bức xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ (sau đây gọi chung là quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện), quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện.
Article 2. Subjects of application
Điều 2. Đối tượng áp dụng
This Law applies to organizations and individuals involved in the management and use of radio frequencies in Vietnam.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện tại Việt Nam.
Article 3. Interpretation of terms
Điều 3. Giải thích từ ngữ
In this Law. the following terms are construed as follows:
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Radio frequency means a frequency of radio waves.
1. Tần số vô tuyến điện là tần số của sóng vô tuyến điện.
Radio waves means electromagnetic waves with a frequency below 3.000 gigahertz (GHz) which freely travel in space without artificial guide.
Sóng vô tuyến điện là sóng điện từ có tần số thấp hơn 3000 gigahéc (GHz) truyền lan tự do trong không gian, không có dẫn sóng nhân tạo.
2. Radio frequency spectrum means the whole range of radio frequencies.
2. Phổ tần số vô tuyến điện là toàn bộ dải tần số vô tuyến điện.
3. Radio frequency band (below referred to as frequency band) means a range of radio frequencies limited by two given frequencies.
3. Băng tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là băng tần) là một dải tần số vô tuyến điện được giới hạn bằng hai tần số xác định.
4. Radio frequency channel (below referred to as frequency channel) means a range of radio frequencies identified by its bandwidth and central frequency or other particular parameters.
4. Kênh tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là kênh tần số) là một dải tần số vô tuyến điện được xác định bằng độ rộng và tần số trung tâm của kênh hoặc các thông số đặc trưng khác.
5. Radiocommunication means the transmission, emission or reception of signs, signals, data, writing, images, sounds or information in other forms by radio waves.
5. Thông tin vô tuyến điện là sự truyền dẫn, phát hoặc thu ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng sóng vô tuyến điện.
6. Radio communication service means the transmission, emission and/or reception of radio waves for a specific radio communication purpose, including fixed, mobile, broadcasting, aeronautical or maritime navigation location satellite, standard broadcasting, amateur and other radio services. Radio services are divided into primary services and secondary services.
6. Nghiệp vụ vô tuyến điện là việc truyền dẫn, phát hoặc thu sóng vô tuyến điện cho một mục đích thông tin vô tuyến điện cụ thể, bao gồm nghiệp vụ vô tuyến điện cố định, di động, phát thanh, truyền hình, hàng không, hàng hải, dẫn đường định vị, vệ tinh, phát chuẩn, nghiệp dư và nghiệp vụ vô tuyến điện khác. Nghiệp vụ vô tuyến điện được phân loại thành nghiệp vụ chính và nghiệp vụ phụ.
Primary service means a service prioritized for use under the national plan on radio frequency spectrum.
Nghiệp vụ chính là nghiệp vụ vô tuyến điện được quy định ưu tiên sử dụng trong Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia.
Secondary service means a service not prioritized for use under the national plan on radio frequency spectrum.
Nghiệp vụ phụ là nghiệp vụ vô tuyến điện không được quy định ưu tiên sử dụng trong Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia.
7. Radio station means a radio equipment or an assembly of radio equipment, including also the accessory equipment, for providing a radio communication service. A radio station is classified by the service it operates permanently or temporarily.
7. Đài vô tuyến điện là một hoặc tổ hợp thiết bị vô tuyến điện, bao gồm cả thiết bị phụ trợ kèm theo được triển khai để thực hiện nghiệp vụ vô tuyến điện. Đài vô tuyến điện được phân loại theo nghiệp vụ mà đài vô tuyến điện đó hoạt động thường xuyên hoặc tạm thời.
8. Radio radiation means energy generated from any source in the form of radio waves.
8. Bức xạ vô tuyến điện là năng lượng sinh ra ở dạng sóng vô tuyến điện từ một nguồn bất kỳ.
9. Radio emission means radiation by a radio transmitting station.
9. Phát xạ vô tuyến điện là bức xạ của một đài phát vô tuyến điện.
10. Radio equipment means an equipment for receiving, transmitting or receiving-transmitting signs, signals, data, writing, images, sounds or information in other forms by radio waves.
10. Thiết bị vô tuyến điện là thiết bị thu, phát hoặc thu - phát các ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng sóng vô tuyến điện.
11. Radio-wave appliance means an equipment other than radio equipment, which generates and uses radio wave energy in a given area to serve industrial, scientific, medical and domestic applications or for similar purposes.
11. Thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện là thiết bị tạo ra và sử dụng năng lượng sóng vô tuyến điện cục bộ phục vụ các ứng dụng trong công nghiệp, khoa học, y tế, gia dụng hoặc mục đích tương tự, trừ thiết bị vô tuyến điện.
12. Satellite orbit means the path of movement of a satellite in space.
12. Quỹ đạo vệ tinh là đường chuyển động của vệ tinh trong không gian.
13. Harmful interference means the harmful effect of electromagnetic energy caused by radio emission, radiation or induction which harms or obstructs or interrupts the lawful operation of radio equipment or equipment systems.
13. Nhiễu có hại là ảnh hưởng có hại của năng lượng điện từ do việc phát xạ bức xạ hoặc cảm ứng gây mất an toàn hoặc cản trở, làm gián đoạn hoạt động của thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện đang khai thác hợp pháp.
14. Electromagnetic compatibility means the ability of radio electric or electronic equipment or an equipment system to normally operate in an electromagnetic environment without causing interference to other equipment or equipment systems.
14. Tương thích điện từ là khả năng thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện, điện, điện tử hoạt động bình thường trong môi trường điện từ và không gây nhiễu đến thiết bị, hệ thống thiết bị khác.
15. Allocation of a radio frequency means the designation of a given frequency band or channel for its use by one or more organizations and individuals under specified conditions for a radio communication service.
15. Phân bổ tần số vô tuyến điện là việc dành băng tần, kênh tần số xác định cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng theo những điều kiện cụ thể đối với một loại nghiệp vụ vô tuyến điện.
16. Assignment of a radio frequency means the identification and licensing of an organization or individual to use a radio frequency or radio frequency channel under specified conditions for a radio station.
16. Ấn định tần số vô tuyến điện là việc xác định để cho phép tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc kênh tần số theo những điều kiện cụ thể đối với một đài vô tuyến điện.
17. Examination of a radio frequency means the consideration of the actual use of a radio frequency, radio equipment, a radio frequency use license or radio operator certificate; the measurement of technical parameters of a radio station: the identification of causes of harmful interference for assessment and appraisal of observance of the law on radio frequencies.
17. Kiểm tra tần số vô tuyến điện là việc xem xét thực tế tình hình sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, Chứng chỉ vô tuyến điện viên, đo tham số kỹ thuật của đài vô tuyến điện, xác định nguyên nhân gây nhiễu có hại để đánh giá, nhận xét việc chấp hành quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.
18. Control of a radio frequency means the control and supervision by technical devices of the radio wave-transmitting activities.
18. Kiểm soát tần số vô tuyến điện là việc theo dõi và giám sát bằng phương tiện kỹ thuật hoạt động phát sóng vô tuyến điện.
Article 4. State policies on radio frequencies
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về tần số vô tuyến điện
1. To prioritize the development of human resources, physical and technical foundations to assure the effective management and use of radio frequencies.
1. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực, cơ sơ vật chất - kỹ thuật để bảo đảm quản lý sử dụng hiệu quả tần số vô tuyến điện.
2. To intensify international cooperation in the domain of radio frequencies to protect the State's interests and the national sovereignty over radio frequencies and satellite orbits.
2. Tăng cường hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, chủ quyền quốc gia về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.
3. To prioritize the use of radio frequencies in remote, deep-lying and border areas and islands, and areas with particularly difficult socio-economic conditions, and for national defense, security and natural disaster and epidemic prevention and combat.
3. Ưu tiên sử dụng tần số vô tuyến điện ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, dịch bệnh.
4. To prioritize and encourage the research, development and application of technologies for efficiently using the radio frequency spectrum.
4. Ưu tiên, khuyến khích việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sử dụng hiệu quả phổ tần số vô tuyến điện.
5. To encourage and support organizations to take part in registering satellite orbit locations.
5. Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức tham gia đăng ký vị trí quỹ đạo vệ tinh.
Article 5. Responsibilities for state management of radio frequencies
Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện
1. The Government shall perform the unified state management of radio frequencies.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện.
2. The Ministry of Information and Communications is answerable to the Government for performing the unified state management of radio frequencies, having the following tasks and powers:
2. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a/ To promulgate or propose competent state agencies to promulgate and organize the implementation of legal documents on radio frequencies: to promulgate national technical regulations on radio equipment, radio emission, electromagnetic compatibility and radio radiation safety;
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến điện, phát xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện;
b/ To approve or submit to competent state agencies for approval and organize the implementation of. the planning on the radio frequency spectrum; to allocate frequency bands for national defense and security purposes: to specify conditions for the allocation, assignment and use of radio frequencies:
b) Phê duyệt hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện; phân bổ băng tần phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; quy định điều kiện phân bổ, ấn định và sử dụng tần số vô tuyến điện;
c/ To grant, modify, supplement, extend or revoke radio frequency use licenses; to manage the fee for the grant of radio frequency use licenses and the charge for the use of radio frequencies under the law on charges and fees:
c) Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; quản lý lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của phập luật về phí và lệ phí;
d/ To organize radio frequency and satellite orbit coordination with other countries, territories and international organizations; to register radio frequencies and satellite orbits with international organizations:
d) Tổ chức việc phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với các quốc gia, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế; đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với tổ chức quốc tế;
e/ To examine and control radio frequencies and handle harmful interference:
đ) Kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại;
f/ To inspect, examine and settle complaints and denunciations and handle violations of the law on radio frequencies:
e) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện;
g/ To undertake international cooperation in the domain of radio frequencies;
g) Hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện;
h/ To train, retrain, provide professional guidance and grant radio operator certificates to radio operators;
h) Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ vô tuyến điện, cấp Chứng chỉ vô tuyến điện viên;
i/ To conduct propaganda about and dissemination of the law on radio frequencies.
i) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tần số vô tuyến điện.
3. Ministries and ministerial-level agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, coordinate with the Ministry of Information and Communications in performing the state management of radio frequencies.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện.
4. People's Committees at all levels shall, within the ambit of their tasks and powers, perform the state management of radio frequencies in their localities.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện tại địa phương.
Article 6. The specialized management agency in charge of radio frequencies
Điều 6. Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện
The specialized management agency in charge of radio frequencies is an agency under the Ministry of Information and Communications and responsible for assisting the Minister of Information and Communications in performing a number of tasks of state management of radio frequencies assigned and decentralized by competent state agencies.
Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện là cơ quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện theo sự phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Article 7. Specialized inspection of radio frequencies
Điều 7. Thanh tra chuyên ngành về tần số vô tuyến điện
The Ministry of Information and Communications shall perform specialized inspection of radio frequencies and organize the apparatus of the specialized inspectorate under the law on inspection.
Thanh tra chuyên ngành về tần số vô tuyến điện và tổ chức bộ máy thanh tra chuyên ngành do Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Article 8. International cooperation on radio frequencies
Điều 8. Hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện
1. International cooperation on radio frequencies shall be undertaken on the principles of respect for independence and sovereignty, equality and mutual benefits.
1. Hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện được thực hiện theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi.
2. Activities of international cooperation on radio frequencies include:
2. Nội dung hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện bao gồm:
a/ Conclusion of treaties and international agreements on radio frequencies:
a) Ký kết điều ước quốc tế và thoả thuận quốc tế về tần số vô tuyến điện;
b/ International registration and coordination of radio frequencies and satellite orbits;
b) Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh;
c/ Exchange of information and experience on radio frequencies in order to raise the effectiveness of the management and use of Vietnam's radio frequencies and conform with the world's development trend;
c) Trao đổi thông tin, kinh nghiệm về tần số vô tuyến điện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện của Việt Nam, phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới;
d/ Establishment and development of cooperation relationships in the management and use of radio frequencies with other countries and territories; training and development of human resources; formulation and implementation of international programs and projects on radio frequencies.
d) Thiết lập, phát triển quan hệ hợp tác về quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện với các quốc gia, vùng lãnh thổ; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; xây dựng và thực hiện chương trình, dự án quốc tế về tần số vô tuyến điện.
3. The Ministry of Foreign Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Information and Communications in. specifically guiding the order and procedures for the conclusion of international agreements on radio frequencies.
3. Bộ Ngoại giao chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục ký kết các thoả thuận quốc tế về tần số vô tuyến điện.
Article 9. Prohibited acts
Điều 9. Những hành vi bị cấm
1. Using radio frequencies and equipment against the State of the Socialist Republic of Vietnam or to the detriment of national defense, security, social order and safety: or causing damage to the interests of the State and legitimate rights and interests of organizations and individuals.
1. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện nhằm chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; làm phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Using radio frequencies exclusively reserved for emergency, safety, search, rescue, salvage, national defense and security for other purposes.
2. Sử dụng tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh vào mục đích khác.
3. Obstructing agencies, organizations and persons on duty in performing their tasks of inspecting, examining and controlling radio frequencies and satellite orbits.
3. Cản trở cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.
4. Intentionally causing harmful interference to and unlawfully obstructing the operation of radio communication systems.
4. Cố ý gây nhiễu có hại, cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống thông tin vô tuyến điện.
5. Sabotaging radio technical infrastructure facilities; unlawfully obstructing the lawful building of radio technical infrastructure facilities.
5. Phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện; cản trở trái pháp luật việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hợp pháp.
6. Abusing one's position and powers to commit violations of the law on radio frequencies.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.
Chapter II
Chương II
RADIO FREQUENCY PLANNING
QUY HOẠCH TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Article 10. Principles of elaboration and approval of radio frequency master plans
Điều 10. Nguyên tắc xây dựng, phê duyệt quy hoạch tần số vô tuyến điện
1. Being compliant with Vietnam's laws and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party, and international law and practices.
1. Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.
2. Being in line with the socio-economic development strategy, planning and plans in each period: ensuring harmony between the needs for using radio frequencies for socio-economic development, national defense and security.
2. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước từng thời kỳ; bảo đảm hài hoà nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
3. Being conformable with the trend of development of radiocommunication services in the world and concurrently taking into account the practical use of radio frequencies in Vietnam.
3. Phù hợp với xu hướng phát triển các nghiệp vụ vô tuyến điện trên thế giới, đồng thời tính đến hiện trạng sử dụng tần số vô tuyến điện tại Việt Nam.
4. Assuring the rational, effective and economical management and use of radio frequencies for proper purposes.
4. Bảo đảm quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích.
5. Applying new and modern technologies for efficiently using the radio frequency spectrum.
5. ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến sử dụng hiệu quả phổ tần số vô tuyến điện.
6. Being conformable with the trend of radio technology and service convergence.
6. Phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ vô tuyến điện.
7. Being in line with the national planning on telecommunications development with regard to frequency bands used in telecommunications activities.
7. Phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đối với băng tần sử dụng trong hoạt động viễn thông.
Article 11. Types of radio frequency master plans: competence to approve and implement radio frequency master plans
Điều 11. Các loại quy hoạch tần số vô tuyến điện; thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện
1. Radio frequency master plans include:
1. Quy hoạch tần số vô tuyến điện bao gồm:
a/ National plan on the radio frequency spectrum, which is a master plan on the division of the radio frequency spectrum into frequency bands reserved for different radiocommunication services, prescribing use purposes and conditions for each frequency band:
a) Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia là quy hoạch phân chia phổ tần số vô tuyến điện thành các băng tần dành cho các nghiệp vụ vô tuyến điện và quy định mục đích, điều kiện sử dụng đối với từng băng tần;
b/ Master plan on frequency bands, which is a master plan on the allocation of one or more frequency bands for a radiocommunication service or radiocommunication system, prescribing specific use principles and conditions for such frequency band(s):
b) Quy hoạch băng tần là quy hoạch phân bổ một hoặc một số băng tần cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện hoặc hệ thống thông tin vô tuyến điện và quy định nguyên tắc, điều kiện sử dụng cụ thể đối với băng tần đó;
c/ Master plan on division of frequency channels, which is a master plan on the division of frequency bands into frequency channels for a specified communication service according to certain standards, prescribing use conditions for such frequency channels:
c) Quy hoạch phân kênh tần số là quy hoạch băng tần thành các kênh tần số cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện cụ thể theo một tiêu chuẩn nhất định và quy định điều kiện sử dụng các kênh tần số đó;
d/ Master plan on the use of frequency channels, which is a master plan on the arrangement and conditions for using frequency channels in a system for a specified radiocommunication service.
d) Quy hoạch sử dụng kênh tần số là quy hoạch bố trí và quy định điều kiện sử dụng các kênh tần số đối với một hệ thống cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện cụ thể.
2. Competence to approve and implement radio frequency master plans is provided for as follows:
2. Thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện được quy định như sau:
a/ The Minister of Information and Communications shall formulate and submit to the Prime Minister for approval the national plan on the radio frequency spectrum:
a) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;
b/ The Minister of Information and Communications shall approve master plans on frequency bands, the division of frequency channels or use of frequency channels based on the national plan on the radio frequency spectrum:
b) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt quy hoạch băng tần, quy hoạch phân kênh tần số, quy hoạch sử dụng kênh tần số trên cơ sở Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;
c/ The Minister of Information and Communications shall assume the prime responsibility for. and coordinate with competent agencies in. appraising the conformity of development master plans and plans of sectors using radio frequencies with radio frequency master plans.
c) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện;
3. The manufacture and import of radio equipment and radio-wave appliances for use in Vietnam and the management and use of radio frequencies must comply with radio frequency master plans and law.
d) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thẩm định về sự phù hợp của quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành có sử dụng tần số vô tuyến điện với các quy hoạch tần số vô tuyến điện.
Article 12. Withdrawal of the right to use a radio frequency for the implementation of master plans
3. Việc sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để sử dụng tại Việt Nam và việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện phải phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.
Withdrawal of the right to use a radio frequency for the implementation of a master plan means the withdrawal by a competent state agency, of the whole or part of the right to use a frequency band or channel already granted to an organization or individual when its/his/her radio frequency use license is still valid, for changing the use purpose or users.
Điều 12. Thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch
2. The withdrawal of the right to use a radio frequency shall be made in the following cases:
1. Thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng băng tần, kênh tần số đã cấp cho tổ chức, cá nhân khi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đang còn hiệu lực để chuyển đổi mục đích hoặc đối tượng sử dụng.
a/ The radio frequency will be used for national defense or security purpose or for national interests:
2. Việc thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
b/ The use purpose and eligible users of the radio frequency are no longer in line with the radio frequency master plan.
a) Thu hồi để sử dụng tần số vô tuyến điện vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia;
3. The Ministry of Information and Communications shall publicly announce the radio frequency master plan, time of and plans on change of radio frequencies and equipment for the implementation of the master plan, and notify such to organizations and individuals whose right to use a radio frequency is withdraw n.
b) Mục đích, đối tượng sử dụng tần số vô tuyến điện không còn phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện.
4. Organizations and individuals whose right to use a radio frequency is withdrawn shall stop using such radio frequency under withdrawal decisions of the specialized management agency in charge of radio frequencies.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông công bố công khai quy hoạch tần số vô tuyến điện, thời gian, kế hoạch chuyển đổi tần số, thiết bị vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch và thông báo cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
5 Organizations and individuals whose right to use a radio frequency is withdrawn under Clause 2 of this Article will be compensated under law.
4. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện theo quyết định thu hồi của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.
Chapter III
5. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại khoản 2 Điều này được bồi thường theo quy định của pháp luật.
MANAGEMENT OF RADIO EMISSION QUALITY. RADIO RADIATION SAFETY AND ELECTROMAGNETIC COMPATIBILITY
Chương III
Article 13. Management of radio emission quality
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHÁT XẠ VÔ TUYẾN ĐIỆN, AN TOÀN BỨC XẠ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ
1. Organizations and individuals that manufacture or import radio equipment on the list of radio equipment which are likely to cause harmful interference shall conduct certification and announcement of regulation conformity and affix regulation conformity stamps to such equipment before marketing or using them.
Điều 13. Quản lý chất lượng phát xạ vô tuyến điện
2. The Minister of Information and Communications shall promulgate the list ol radio equipment which are likely to cause harmful interference and require regulation conformity certification, announcement and stamps.
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường hoặc sử dụng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.
3. The Ministry of Science and Technology shall appraise and publicize national standards of radio emission after reaching agreement with the Ministry of Information and Communications.
2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại phải chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.
4. The mutual recognition of results of assessment of conformity with standards and technical regulations on radio emission between Vietnam and other countries and territories shall be made in accordance with treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party: the mutual recognition between Vietnam's conformity assessment organization and conformity assessment organizations of other countries and territories shall be effected in accordance with their agreements.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia về phát xạ vô tuyến điện sau khi thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông.
Article 14. Management of radio radiation safety
4. Việc thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phát xạ vô tuyên điện giữa Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; giữa tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam và tổ chức đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.
1. Assurance of radio radiation safety means taking measures to prevent, combat or minimize harmful effects of radio radiation of radio stations, radio equipment and radio-wave appliances on humans and the environment.
Điều 14. Quản lý an toàn bức xạ vô tuyến điện
2. Users of radio stations, radio equipment and radio-wave appliances shall comply with the law on assurance of radio radiation safety.
1. Bảo đảm an toàn bức xạ vô tuyến điện là các biện pháp nhằm ngăn ngừa, chống lại hoặc giảm thiểu tác hại của bức xạ vô tuyến điện của đài vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện đối với con người, môi trường.
3. Manufacturers or importers of radio equipment and radio-wave appliances on the list of those likely to produce unsafe radio radiation shall conduct regulation conformity certification and announcement and affix regulation conformity stamps to such equipment before marketing or using such them.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn bức xạ vô tuyến điện.
4. Before putting radio stations on the list of those subject to compulsory inspection of radio radiation safety into operation, organizations and individuals shall inspect these stations.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường hoặc sử dụng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.
5. The Minister of Information and Communications shall promulgate a list of radio equipment and radio-wave appliances likely to produce unsafe radio radiation and requiring regulation conformity certification and announcement and use of regulation conformity stamps; the list of radio stations subject to compulsory inspection of radio radiation safety; prescribe inspection procedures and publicly announce a list of organizations qualified for inspecting radio radiation safety of radio stations.
4. Tổ chức, cá nhân trước khi đưa đài vô tuyến điện thuộc Danh mục đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện vào sử dụng phải thực hiện việc kiểm định.
Article 15. Management of electromagnetic compatibility
5. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện phải chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy; Danh mục đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện; quy định thủ tục kiểm định và công bố danh sách tổ chức đủ điều kiện kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện đối với đài vô tuyến điện.
1. Users of electric or electronic equipment producing radio radiation shall comply with regulations on management of electromagnetic compatibility.
Điều 15. Quản lý tương thích điện từ
2. Manufacturers or importers of electric or electronic equipment producing radio radiation on the list of those likely to become unsafe due to electromagnetic incompatibility as specified in Clauses 3 and 4 of this Article shall conduct regulation conformity certification and announcement and affix regulation conformity stamps to such equipment before marketing or using such them.
1. Tổ chức, cá nhân đưa thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện vào sử dụng phải thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý tương thích điện từ.
3. The Minister of Information and Communications shall promulgate a list of radio equipment, telecommunications equipment, information technology equipment and radio-wave appliances likely to become unsafe due to electromagnetic incompatibility.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường hoặc sử dụng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.
4. After reaching agreement with the Ministry of Information and Communications, the Minister of Information and Communications shall promulgate a list of electric or electronic equipment producing radio radiation and likely to become unsafe due to electromagnetic incompatibility, except those on the list specified in Clause 3 of this Article: and announce national standards on electromagnetic compatibility for electric and electronic equipment producing radio radiation.
3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị viễn thông và thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ.
5. The mutual recognition of results of assessment of conformity with standards and technical regulations on electromagnetic compatibility between Vietnam and other countries and territories shall be effected in accordance with treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party; the mutual recognition between Vietnam's conformity assessment organization and conformity assessment organizations of other countries and territories shall be effected in accordance with their agreements.
4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Danh mục thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ, trừ thiết bị thuộc Danh mục quy định tại khoản 3 Điều này; công bố Tiêu chuẩn quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện sau khi thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chapter IV
5. Việc thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tương thích điện từ giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; giữa tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam và tổ chức đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.
LICENSING AND USE OF RADIO FREQUENCIES
Chương IV
Article 16. Radio frequency use licenses
CẤP GIẤY PHÉP VÀ SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
1. Organizations and individuals that wish to use radio frequencies and equipment shall obtain relevant radio frequency use licenses, except in the cases specified in Article 27 of this Law.
Điều 16. Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
Radio frequency use licenses include radio frequency and equipment use license, frequency band use license and frequency and satellite orbit use license.
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện phải có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng, trừ trường hợp quy định tại Điều 27 của Luật này.
2. Validity durations of radio frequency use licenses are prescribed as follows:
Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm: Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, Giấy phép sử dụng băng tần, Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh.
a/ A radio frequency and equipment use license will be valid for maximum 10 years and granted for organizations and individuals to use radio frequencies and equipment under specified conditions:
2. Thời hạn của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:
b/ A frequency band use license will be valid for maximum 15 years and granted for organizations to use given frequency bands or channels under specified conditions:
a) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có thời hạn tối đa là 10 năm, được cấp cho tổ chức, cá nhân để sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện kèm theo các điều kiện cụ thể;
c/ A frequency and satellite orbit use license will be valid for maximum 20 years and granted for organizations to operate radio stations on satellites at specified satellite orbit locations or to use given frequency bands under specified conditions.
b) Giấy phép sử dụng băng tần có thời hạn tối đa là 15 năm, được cấp cho tổ chức để sử dụng băng tần hoặc kênh tần số xác định kèm theo các điều kiện cụ thể;
3. Radio frequency use licenses granted to organizations and individuals will have specific validity durations as requested by these organizations and individuals, which do not exceed the maximum validity duration of each kind of license specified in Clause 2 of this Article and must be in line with the radiofrequency master plan.
c) Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh có thời hạn tối đa là 20 năm, được cấp cho tổ chức để khai thác đài vô tuyến điện đặt trên vệ tinh, tại vị trí quỹ đạo vệ tinh xác định sử dụng băng tần xác định kèm theo các điều kiện cụ thể.
4. The Minister of Information and Communications shall specify procedures for granting, modifying, supplementing and revoking radio frequency use licenses.
3. Thời hạn cụ thể của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp theo đề nghị của tổ chức, cá nhân, nhưng không vượt quá thời hạn tối đa của từng loại giấy phép quy định tại khoản 2 Điều này và bảo đảm phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện.
Article 17. Licensing principles
4. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
1. Publicity, transparency and lawfulness.
Điều 17. Nguyên tắc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
2. Compliance with the radio frequency master plan.
1. Công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
3. Satisfaction of radio technology and service convergence requirements.
2. Phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện.
4. Assurance of feasibility, rationality, efficiency, thrift and proper purposes: protection of lawful rights and interests of radio service users.
3. Đáp ứng yêu cầu hội tụ công nghệ và dịch vụ vô tuyến điện.
5. Primary services are prioritized over secondary services.
4. Bảo đảm khả thi, hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ vô tuyến điện.
6. Satisfaction of the needs for using radio frequencies for public interests and performing the State's public-utility tasks.
5. Nghiệp vụ chính được ưu tiên hơn nghiệp vụ phụ.
7. The grant of radio frequency use licenses to Vietnam-based foreign diplomatic missions and consular offices and representative offices of international organizations, and high-ranking foreign delegations visiting Vietnam that enjoy diplomatic privileges and immunities must comply with this Law. treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party, and international law and practices.
6. Đáp ứng nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ lợi ích công cộng và thực hiện nhiệm vụ công ích của Nhà nước.
Article 18. Licensing methods
7. Việc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài đến thăm Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao phải theo các quy định của Luật này, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.
1. Licensing methods are prescribed as follows:
Điều 18. Phương thức cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
a/ Direct licensing shall be conducted on the basis of consideration of license application dossiers;
1. Phương thức cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:
b/ Licensing through examinations to select entities eligible for the right to use a radio frequency shall be conducted on the basis of appraisal of their dossiers according to basic criteria of financial, investment, professional technical and business capabilities and human resources;
a) Cấp giấy phép trực tiếp được thực hiện trên cơ sở xem xét hồ sơ xin cấp giấy phép;
c/ Licensing through auction of the right to use a radio frequency shall be conducted on the basis of appraisal of bid dossiers according to certain criteria and bids offered.
b) Cấp giấy phép thông qua thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ thi tuyển, theo những tiêu chí cơ bản về năng lực tài chính và đầu tư, năng lực kỹ thuật nghiệp vụ, năng lực kinh doanh, nguồn nhân lực;
2. Direct licensing shall be applied to radio frequencies to be used for the State's public-utility tasks or of low commercial value or the demands for which do not exceed the radio frequency allocation capacity indicated in the radio frequency master plan, and on the first come first served principle.
c) Cấp giấy phép thông qua đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ đấu giá theo những tiêu chí nhất định và mức trả giá của doanh nghiệp.
3. Licensing through auction or examination to select entities eligible for the right to use a radio frequency is specified as follows:
2. Phương thức cấp giấy phép trực tiếp được áp dụng đối với tần số vô tuyến điện phục vụ nhiệm vụ công ích của Nhà nước hoặc không có giá trị thương mại cao hoặc nhu cầu sử dụng không vượt quá khả năng phân bổ tần số vô tuyến điện được xác định trong quy hoạch tần số vô tuyến điện, theo nguyên tắc tổ chức, cá nhân đăng ký trước được xét cấp trước.
a/ It shall be applied to frequency bands or channels of high commercial value and the demands for which exceed the allocation capacity indicated in the radio frequency master plan;
3. Phương thức cấp giấy phép thông qua đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:
b/ Participants in auctions or examinations to select entities eligible for the right to use a frequency band or channel are organizations eligible for the grant of a telecommunications network establishment license under the law on telecommunications;
a) Áp dụng đối với băng tần, kênh tần số có giá trị thương mại cao, có nhu cầu sử dụng vượt quá khả năng phân bổ xác định trong quy hoạch tần số vô tuyến điện;
c/The Prime Minister shall detail the auction of the right to use a radio frequency; decide on frequency bands or channels to be auctioned or subject to examination to select entities eligible for the right to use a radio frequency in each period and in line with the radio frequency master plan. The Minister of Information and Communications shall detail the examination to select entities eligible for the right to use a radio frequency.
b) Tổ chức tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng băng tần, kênh tần số là tổ chức có đủ điều kiện được xem xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông;
Article 19. Grant of radio frequency and equipment use licenses
c) Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện; quyết định băng tần, kênh tần số được đấu giá, thi tuyển chuyển sử dụng tần số vô tuyến điện trong từng thời kỳ, phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
1. Entities to be licensed include:
Điều 19. Cấp Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
a/ Vietnamese organizations and citizens and foreign organizations that lawfully operate in Vietnam:
1. Đối tượng được cấp giấy phép bao gồm:
b/ Foreigners who use amateur radio stations or radio frequencies for other purposes under regulations of the Minister of Information and Communications.
a) Tổ chức, công dân Việt Nam, tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
2. Conditions on licensees:
b) Người nước ngoài sử dụng đài vô tuyến điện nghiệp dư hoặc tần số vô tuyến điện cho mục đích khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
a/ Using a radio frequency and equipment for purposes and radiocommunication services not banned by law;
2. Điều kiện để được cấp giấy phép bao gồm:
b/ Possessing a telecommunications license under the law on telecommunications, for organizations applying for a radio frequency use license to establish a telecommunications network or radio or television broadcasting network:
a) Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện vào mục đích và nghiệp vụ vô tuyến điện mà pháp luật không cấm;
c/ Possessing a press activity license or being permitted to rebroadcast radio or television programs under law;
b) Có giấy phép viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông đối với tổ chức xin cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện để thiết lập mạng viễn thông, mạng truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình;
d/ Having a feasible radio frequency use plan in line with the radio frequency master plan;
c) Có giấy phép hoạt động báo chí hoặc được quyền phát lại chương trình phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật;
e/ Having radio equipment conformable with technical regulations on radio emission, radio radiation safety and electromagnetic compatibility;
d) Có phương án sử dụng tần số vô tuyến điện khả thi, phù hợp quy hoạch tần số vô tuyến điện;
f/ Having committed to comply with regulations on assurance of information safety and security; inspect and handle harmful interference and assure radio radiation safety;
đ) Có thiết bị vô tuyến điện phù hợp quy chuẩn kỹ thuật về phát xạ vô tuyến điện, an toàn bức xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ;
g/ Possessing a radio operator certificate, for those falling in the case specified in Clause 1. Article 32 of this Law.
e) Cam kết thực hiện quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; kiểm tra, giải quyết nhiễu có hại và an toàn bức xạ vô tuyến điện;
3. The Ministry of Information and Communications shall assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned ministries and ministerial-level agencies in. specifically guiding the grant of radio frequency and equipment use licenses to Vietnam-based foreign diplomatic missions and consular offices and representative offices of international organizations, and high-ranking foreign delegations visiting Vietnam that enjoy diplomatic privileges and immunities.
g) Có Chứng chỉ vô tuyến điện viên đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này.
Article 20. Grant of frequency band use licenses
3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan hướng dẫn cụ thể việc cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài đến thăm Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.
1. Entities to be licensed are organizations lawfully operating in Vietnam.
Điều 20. Cấp Giấy phép sử dụng băng tần
2. Conditions on licensees are specified as follows:
1. Đối tượng được cấp giấy phép là tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
a/ Meeting all the conditions specified at Points a. b. d. e and f. Clause 2. Article 19 of this Law in case of direct licensing;
2. Điều kiện để được cấp giấy phép quy định như sau:
b/ Winning an auction or passing an examination to select entities eligible for the right to use a radio frequency.
a) Có đủ các điều kiện để được cấp giấy phép quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này trong trường hợp cấp phép bằng phương thức cấp phép trực tiếp;
Article 21. Grant of frequency and satellite orbit use licenses
b) Thắng trong đấu giá hoặc trúng tuyển trong thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
1. Entities to be licensed are organizations lawfully operating in Vietnam.
Điều 21. Cấp giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh
2. Conditions on licensees include:
1. Đối tượng được cấp giấy phép là tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
a/ Having adequate financial and technical capabilities and human resources for management and operation of satellites:
2. Điều kiện để được cấp giấy phép bao gồm:
b/ Having a feasible plan on the efficient use of the satellite orbit for purposes and radiocommunication services not banned by law;
a) Có năng lực về tài chính, kỹ thuật và nguồn nhân lực để quản lý, khai thác vệ tinh;
c/ Having committed to comply with Vietnam's laws and treaties to which the Socialist
b) Có phương án sử dụng quỹ đạo vệ tinh hiệu quả, khả thi vào mục đích và nghiệp vụ vô tuyến điện mà pháp luật không cấm;
Republic of Vietnam is a contracting party on the use of radio frequencies, satellite orbits and outer space.
c) Cam kết thực hiện quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và khoảng không vũ trụ.
Article 22. Extension, modification and supplementation of radio frequency use licenses
Điều 22. Gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
1. The extension of a license must adhere to the licensing principles specified in Article 17 of this Law and the following provisions:
1. Việc gia hạn giấy phép phải căn cứ vào các nguyên tắc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:
a/The licensed organization or individual has fulfilled all obligations prescribed for each kind of radio frequency use license:
a) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được quy định cho từng loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng;
b/ The remaining validity duration of the license is at least 30 days for radio frequency and equipment use licenses: 60 days for frequency band use licenses: or 90 days for frequency and satellite orbit use licenses;
b) Thời hạn hiệu lực của giấy phép còn lại ít nhất là 30 ngày đối với giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện 60 ngày đối với giấy phép sử dụng băng tần; 90 ngày đối với giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh;
c/The total of the first-time validity duration and validity duration extensions of a license must not exceed the maximum validity duration prescribed for each kind of license. In case the first-time validity duration of a license is equal to the maximum validity duration prescribed for the relevant kind of license, only an extension of up to one year may be permitted.
c) Tổng thời hạn cấp lần đầu và các lần gia hạn giấy phép không vượt quá thời hạn tối đa quy định cho từng loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng; trường hợp cấp lần đầu bằng thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép tương ứng thì chỉ được xem xét gia hạn tối đa là một năm.
2. The modification or supplementation of a radio frequency use license must adhere to the licensing principles specified in Article 17 of this Law and the following provisions:
2. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải căn cứ vào nguyên tắc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:
a/ The license is still valid:
a) Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện còn hiệu lực;
b/ The licensed organization or individual has fulfilled all the obligations prescribed for each kind of license:
b) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định cho từng loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng;
c/ The modification or supplementation must comply with Articles 19. 20 and 21 of this Law.
c) Việc sửa đổi, bổ sung phải phù hợp với quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật này.
Article 23. Revocation of radio frequency use licenses
Điều 23. Thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Organizations and individuals shall have their radio frequency use licenses revoked in the following cases:
1. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện trong các trường hợp sau đây:
a/ Using radio frequencies against the State of the Socialist Republic of Vietnam or to the detriment of national defense and security, social order and safety:
a) Sử dụng tần số vô tuyến điện nhằm chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
b/Using radio frequencies not in compliance with their licenses, causing serious damage to the interests of the State, and legitimate rights and interests of organizations and individuals:
b) Sử dụng tần số vô tuyến điện không đúng với quy định của giấy phép, gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
c/ Intentionally and illegally causing harmful interference to other radio equipment or equipment systems, or using radio frequencies exclusively used for national defense and security, emergency, safety, search, rescue and salvage for other purposes, causing serious consequences:
c) Cố ý gây nhiễu có hại trái phép cho thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện khác hoặc sử dụng tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh, cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn vào mục đích khác gây hậu quả nghiêm trọng;
d/ Intentionally committing deceitful acts or supplying untruthful information to obtain a license:
d) Cố ý gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép;
e/ Failing to pay the charge for the use of a radio frequency and to fulfill other financial obligations prescribed by law;
đ) Không nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
f/ Failing to actually perform operations indicated in their licenses for 2 years after the licensing date:
e) Không triển khai trên thực tế các nội dung quyết định của giấy phép sau thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp giấy phép;
g/ Having their telecommunication licenses, press activity licenses or their right to rebroadcast relevant radio or television programs revoked.
g) Khi giấy phép viễn thông, giấy phép hoạt động báo chí hoặc quyền phát lại chương trình phát thanh, truyền hình tương ứng bị thu hồi.
2. One year after having their radio frequency use licenses revoked under Points b. c. d and e. Clause 1 of this Article, in case their violations are not serious enough for penal liability examination and they have remedied consequences caused by their violations and meet all the conditions for licensing specified in this Clause, organizations and individuals may be considered for the re-grant of a radio frequency use license.
2. Sau thời hạn một năm, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này nhưng chưa đến mức bị xử lý về hình sự, nếu đã khắc phục được hậu quả và có đủ điều kiện để được cấp giấy phép theo quy định của Luật này thì tổ chức, cá nhân được xét cấp lại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
Article 24. Transfer of the right to use a radio frequency
Điều 24. Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
1. The transfer of the right to use a radio frequency is specified as follows:
1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:
a/ Organizations licensed to use a frequency band or channel through auction may transfer the right to use of a radio frequency to other organizations;
a) Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần, kênh tần số thông qua đấu giá được phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho tổ chức khác;
b/ Organizations transferring the right to use a radio frequency must possess a valid radio frequency use license;
b) Tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đang còn hiệu lực;
c/ Organizations receiving the right to use a radio frequency must meet the conditions on participants in an auction or examination to select entities eligible for the right to use radio frequencies specified at Point b. Clause 3. Article 18. and the licensing conditions specified at Points a. b. d. e and f. Clause 2. Article 19 of this Law;
c) Tổ chức nhận quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải đáp ứng quy định về đối tượng tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 và điều kiện cấp giấy phép quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này;
d/ The transfer is approved in writing by the Ministry of Information and Communications:
d) Được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;
e/ Parties to the transfer shall fulfill tax obligations under tax laws;
đ) Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật vê thuế;
f/ The legitimate rights and interests of involved organizations and individuals are assured.
e) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. The Prime Minister shall detail the transfer of the right to use a radio frequency.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
Article 25. Lease or lending of radio equipment
Điều 25. Cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện
1. Owners of means of transport furnished with radio equipment and owners of amateur radio stations may reach agreement in writing to lease or lend radio equipment for which they have been licensed to other organizations and individuals for operation, and shall notify such to the specialized management agency in charge of radio frequencies.
1. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu phương tiện giao thông có trang bị thiết bị vô tuyến điện, chủ sở hữu đài vô tuyến điện nghiệp dư có thể thoả thuận bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân khác thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện đã được cấp giấy phép để khai thác và phải thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.
2. Radio equipment lessees or borrowers must meet the conditions of licensees specified in Clause 1. Article 19 of this Law. Radio equipment lessors, lessees, lenders and borrowers shall comply with the law on radio frequencies and other relevant laws.
2. Bên thuê, bên mượn thiết bị vô tuyến điện phải đáp ứng quy định về đối tượng được cấp giấy phép tại khoản 1 Điều 19 của Luật này. Bên cho thuê, cho mượn và bên thuê, bên mượn thiết bị vô tuyến điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. The Minister of Information and Communications shall detail the lease or lending of radio equipment.
3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc cho thuê cho mượn thiết bị vô tuyến điện.
Article 26. Common use of radio frequencies
Điều 26. Sử dụng chung tần số vô tuyến điện
1. Organizations and individuals that use a radio frequency at a low level or while traveling in a wide area shall share the radio frequency with other organizations and individuals and accept the effects of the common use.
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện với lưu lượng sử dụng thấp hoặc di chuyển trên phạm vi rộng phải sử dụng chung tần số vô tuyến điện với tổ chức, cá nhân khác và chấp nhận ảnh hưởng do việc sử dụng chung tần số vô tuyến điện.
2. Organizations and individuals licensed to commonly use a radio frequency shall use only the radio frequency indicated in their licenses and may use encryption or other technical solutions to assure information confidentiality.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép để sử dụng cung tần số vô tuyến điện phải sử dụng đúng tần số vô tuyến điện quy định của giấy phép và được khuyến khích sử dụng mã hoá hoặc các biện pháp kỹ thuật khác để bảo đảm giữ bí mật thông tin.
3. The Minister of Information and Communications shall detail the common use of radio frequencies.
3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc sử dụng chung tần số vô tuyến điện.
Article 27. Exemption from radio frequency use licensing
Điều 27. Miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Radio equipment exempt from radio frequency use licensing includes:
1. Các loại thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm:
a/ Short-range radio equipment of a limited output and unlikely to cause harmful interference, which are on the list mentioned in Clause 2 of this Article;
a) Thiết bị vô tuyến điện hoạt động ở cự ly ngắn, có công suất hạn chế, ít khả năng gây nhiễu có hại thuộc Danh mục quy định tại khoản 2 Điều này;
b/ Radio equipment installed on board foreign seagoing ships or airplanes traveling through Vietnamese territory, which are exempt from licensing under international agreements or treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
b) Thiết bị vô tuyến điện đặt trên tàu biển, tàu bay nước ngoài đi qua lãnh thổ Việt Nam được miễn giấy phép theo thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. The Minister of Information and Communications shall announce a list of radio equipment exempt from radio frequency use licensing, together with their technical and operation conditions.
2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông công bố Danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo.
3. Manufacturers or importers of radio equipment on the list mentioned in Clause 2 of this Article shall announce and assure that manufactured or imported equipment meet the technical and operation conditions required for radio equipment exempt from radio frequency use licensing before marketing such equipment.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm công bố, bảo đảm thiết bị phù hợp với điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện trước khi đưa thiết bị vào lưu thông trên thị trường.
4. Users of radio equipment exempt from radio frequency use licensing shall assure all technical and operation conditions for such equipment.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải tuân thủ điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
Article 28. Rights and obligations of organizations and individuals licensed to use radio frequencies and equipment
Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
1. To use radio frequencies and equipment according to their licenses.
1. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đúng quy định của giấy phép.
2 To request competent agencies to handle harmful interference.
2. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhiễu có hại.
3. To lodge complaints about or denunciations against illegal acts in the domain of radio frequencies.
3. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.
4. To install and use radio equipment and frequencies in accordance with relevant laws.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật trong lắp đặt, sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.
5. To design and install radio stations and antenna posts in accordance with regulations on electromagnetic compatibility, radio radiation safety, construction and aviation safety and other relevant regulations.
5. Thiết kế, lắp đặt đài vô tuyến điện, cột ăng-ten phù hợp với quy định về tương thích điện từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện, an toàn xây dựng, an toàn hàng không và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. To submit to radio frequency inspection, examination and control by competent state agencies.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. To fulfill financial obligations for the use of radio frequencies as prescribed by law.
7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.
8. To participate in the international registra­tion and coordination in radio frequencies, for the cases specified in Article 41 of this Law.
8. Tham gia đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện đối với các trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này.
9. To comply with agreements on the international coordination in radio frequencies and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
9. Tuân thủ thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Article 29. Rights and obligations of organizations licensed to use frequency bands
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần
1. To decide on the number and categories of radio equipment operating in a radiocommunication network.
1. Quyết định số lượng, chủng loại thiết bị vô tuyến điện hoạt động trong mạng thông tin vô tuyến điện.
2. To be exempt from radio frequency and equipment use licensing for each radio equipment used in a radiocommunication network.
2. Không phải xin giấy phép sử dụng tần số vô thiết bị vô tuyến điện cho từng thiết bị vô tuyến điện sử dụng trong mạng thông tin vô tuyến điện.
3. To lodge complaints about illegal acts in the domain of radio frequencies.
3. Khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.
4. To strictly comply with the provisions of their licenses; to promptly report on changes in techniques or the list of radio transmitting equipment in a radiocommunication network.
4. Thực hiện đúng các quy định của giấy phép; báo cáo, bổ sung kịp thời các thay đổi về kỹ thuật, danh mục thiết bị phát sóng vô tuyến điện trong mạng thông tin vô tuyến điện.
5. To comply with regulations on radio frequencies.
5. Tuân thủ quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.
6. To design and install radio stations and antenna posts in accordance with regulations on radio radiation safety, electromagnetic compatibility and construction and aviation safety, and other relevant regulations.
6. Thiết kế, lắp đặt đài vô tuyến điện, cột ăng-ten phù hợp với quy định về an toàn bức xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ, an toàn xây dựng, an toàn hàng không và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. To handle harmful interference between radio equipment within their radiocommuni­cation networks.
7. Xử lý nhiễu có hại giữa các thiết bị vô tuyến điện trong nội bộ mạng thông tin vô tuyến điện của mình.
8. To coordinate with licensed organizations in adjacent frequency bands in using radio frequencies and preventing harmful interference.
8. Phối hợp với tổ chức được cấp giấy phép ở băng tần liền kề trong việc sử dụng tần số vô tuyến điện và phòng tránh nhiễu có hại.
9. To submit to radio frequency inspection, examination and control by competent state agencies.
9. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
10. To fulfill financial obligations for the use of radio frequencies as prescribed by law.
10. Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.
11. To participate in the international registration and coordination in radio frequencies, for the cases specified in Article 41 of this Law.
11. Tham gia đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện đối với các trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này.
12. To comply with agreements on the international coordination in radio frequencies and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
12. Tuân thủ thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Article 30. Rights and obligations of organizations licensed to use radio frequencies and satellite orbits
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh
1. To decide on the number and categories of radio equipment operating in a radiocommunication network.
1. Quyết định số lượng, chủng loại thiết bị vô tuyến điện hoạt động trong mạng thông tin vô tuyến điện.
2. To enter into joint ventures or partnerships with other organizations in managing and operating satellites.
2. Liên doanh, liên kết với tổ chức khác trong việc quản lý, khai thác vệ tinh.
3. To lodge complaints about illegal acts in the domain of radio frequencies.
3. Khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.
4. To strictly comply with the provisions of their radio frequency and satellite orbit use licenses.
4. Thực hiện đúng các quy định của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.
5. To comply with Vietnam's laws and treaties on the outer space to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
5. Thực hiện quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về khoảng không vũ trụ mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. To submit to radio frequency inspection, examination and control by competent state agencies.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. To fulfill financial obligations for the use of radio frequencies and satellite orbits as prescribed by law.
7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh theo quy định của pháp luật.
8. To participate in the international registration and coordination in radio frequencies and satellite orbits, for the cases specified in Article 41 of this Law.
8. Tham gia đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh đối với các trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này.
9. To comply with agreements on the international coordination in radio frequencies and satellite orbits, and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
9. Tuân thủ thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Article 31. Charge for the use of a radio frequency and fee for the grant of a radio frequency use license
Điều 31. Phí, sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Users of a radio frequency shall pay a charge for the use of a radio frequency and a fee for the grant of a radio frequency use license
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
2. The charge for the use of a radio frequency is prescribed on the basis of the economic value of the used radio frequency; use purpose; level of radio frequency spectrum occupancy: service coverage; demand for and level of the use of frequency channels in a frequency band and geographical areas in which the radio frequency is used; and to cover expenses for the manage­ment of radio frequencies and the realization of relevant state policies in each period.
2. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định trên cơ sở giá trị kinh tế của phổ tần số vô tuyến điện sử dụng; mục đích sử dụng; mức độ chiếm dụng phổ tần số vô tuyến điện; phạm vi phủ sóng; nhu cầu, mức độ sử dụng kênh tần số trong băng tần và địa bàn sử dụng tần số vô tuyến điện; bảo đảm bù đắp chi phí cho công tác quản lý tần số vô tuyến điện và để thi hành các chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ.
3. The charge for the use of a radio frequency prescribed in Clause 2 of this Article is exclusive of proceeds from the auction of the right to use a radio frequency.
3. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm khoản tiền thu được do đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
4. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of Information and Communications in. prescribing or proposing a competent state agency to prescribe the rates and regime of collection, remittance, management and use of the charge for the use of a radio frequency and the fee for the grant of a radio frequency use license.
4. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
Article 32. Radio operator certificates
Điều 32. Chứng chỉ vô tuyến điện viên
1. Operators of radio equipment in the maritime or aeronautical mobile service or amateur radio service must possess a radio operator certificate.
1. Người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư phải có Chứng chỉ vô tuyến điện viên.
2. The Minister of Information and Communications shall provide in detail kinds of radio operator certificates: eligible applicants, conditions and procedures for the grant and revocation of radio operator certificates and recognition of foreign radio operator certificates: and the training of radio operators.
2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết các loại chứng chỉ vô tuyến điện viên; đối tượng, điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi Chứng chỉ vô tuyến điện viên, công nhận Chứng chỉ vô tuyến điện viên nước ngoài; đào tạo vô tuyến điện viên.
3. The Minister of National Defense and the Minister of Public Security shall provide in detail conditions and procedures for the grant and revocation of radio operator certificates in the domains of national defense and security after reaching agreement with the Minister of Information and Communications; and the training of radio operators in the domains of national defense and security.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi Chứng chỉ vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; đào tạo vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
Article 33. Use of radio frequencies and equipment in a case of emergency
Điều 33. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong trường hợp khẩn cấp
1. In a case of emergency in which human life and assets are threatened, organizations and individuals may temporarily use radio frequencies and equipment for which licenses have not been granted to make emergency calls and shall notify such to the specialized management agency in charge of radio frequencies.
1. Trong trường hợp khẩn cấp gây nguy hiểm đến tính mạng con người và tài sản tổ chức, cá nhân có thể sử dụng tạm thời tần số và thiết bị vô tuyến điện chưa được cấp giấy phép để phục vụ cho việc gọi cấp cứu và phải thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.
2. Organizations and individuals may also use radio stations to transmit SOS information or signals to attract attention on radio frequencies not exclusively reserved for SOS calls.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện gửi thông tin, tín hiệu cấp cứu được phát sóng để thu hút sự chú ý ở cả tần số vô tuyến điện không dành riêng cho gọi cứu nạn.
3. Upon receiving SOS information or signals, organizations and individuals using radio stations shall keep listening to them on radio frequencies on which SOS calls are transmitted, respond and promptly render all necessary assistance, and at the same time notify the search and rescue agency thereof.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện nhận được thông tin, tín hiệu cấp cứu phải lắng nghe trên tần số vô tuyến điện phát gọi cấp cứu, trả lời và thực hiện ngay mọi hỗ trợ cần thiết, đồng thời thông báo cho cơ quan tìm kiếm, cứu nạn.
Chapter V
Chương V
RADIO FREQUENCY EXAMINATION AND CONTROL AND HANDLING OF HARMFUL INTERFERENCE
KIỂM TRA, KIỂM SOÁT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ XỬ LÝ NHIỄU CÓ HẠI
Article 34. Entities subject to radio frequency examination and control
Điều 34. Đối tượng chịu sự kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện
1. Users of radio frequencies and equipment in the territory of the Socialist Republic of Vietnam shall submit to radio frequency examination and control by a competent state agency.
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Operators of radio equipment and radio equipment installed on board Vietnamese or foreign seagoing ships and airplanes entering the territory of the Socialist Republic of Vietnam shall comply with Vietnam's laws, international agreements and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party and submit to radio frequency examination and control by a competent state agency.
2. Người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện lắp đặt trên tàu biển, tàu bay của Việt Nam và của nước ngoài khi vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Article 35. Responsibilities for radio frequency examination and control
Điều 35. Trách nhiệm về kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện
1. The Ministry of Information and Communications shall organize radio frequency examination and control nationwide; and provide for the setting up of examination delegations, examination contents and procedures, and responsibilities of entities subject to examination.
1. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện trong phạm vi cả nước; quy định việc thành lập đoàn kiểm tra, nội dung kiểm tra, thủ tục kiểm tra, trách nhiệm của đối tượng chịu sự kiểm tra.
2. The Ministry of National Defense and the
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
Ministry of Public Security shall organize examination and control of radio frequencies exclusively used for national defense and security purposes.
3. Kết quả kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, thu, đo tham số kỹ thuật thiết bị vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện là bằng chứng để xác định và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện và xử lý nhiễu có hại.
3. Results of radio frequency examination and control, seizure and measurement of technical parameters of radio equipment by a state agency competent to examine and control radio frequencies shall serve as evidence for the identification and handling of violations of the law on radio frequencies and the handling of harmful interference.
Điều 36. Các hình thức kiểm tra
Article 36. Modes of examination
1. Kiểm tra định kỳ được thực hiện theo chương trình, kế hoạch kiểm tra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật này phê duyệt.
1. Regular examination shall be conducted under examination programs and plans approved by competent state agencies defined in Clauses 1 and 2, Article 35 of this Law.
2. Kiểm tra đột xuất được thực hiện khi giải quyết nhiễu có hại hoặc khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.
2. Irregular examination shall be conducted upon handling of harmful interference or detection of signs of violations of the law on radio frequencies.
Điều 37. Biện pháp hạn chế nhiễu có hại
Article 37. Measures to restrict harmful interference
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải thực hiện đúng quy định của giấy phép và thực hiện các biện pháp sau đây để hạn chế nhiễu có hại:
Organizations and individuals licensed to use radio frequencies shall strictly comply with the provisions of their licenses and take the following measures to restrict harmful interference:
1. Duy trì tần số vô tuyến điện phát trong phạm vi sai lệch tần số vô tuyến điện cho phép theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
1. To keep transmission radio frequencies within the frequency deviation limit prescribed by the Ministry of Information and Communications:
2. Giảm mục phát xạ vô tuyến điện không mong muốn xuống trị số thấp nhất;
2. To reduce the level of unwanted radio emission to the minimum value;
3. Sử dụng phương thức phát có độ rộng băng tần chiếm dụng nhỏ nhất tương ứng với công nghệ sử dụng;
3. To use a transmission mode with the minimum occupied bandwidth corresponding to applied technologies:
4. Hạn chế thu, phát sóng vô tuyến điện ở những hướng không cần thiết;
4. To restrict radio wave reception and transmission in unnecessary' directions;
5. Sử dụng mức công suất nhỏ nhất đủ để bảo đảm chất lượng thông tin.
5. To use the minimum capacity enough to assure communication quality.
Điều 38. Nguyên tắc xử lý nhiễu có hại
Article 38. Principles on the handling of harmful interference
1. Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện xử lý nhiễu có hại theo nguyên tắc sau đây:
1. The specialized management agency in charge of radio frequencies shall handle harmful interference on the following principles:
a) Ưu tiên phát xạ vô tuyến điện trong độ rộng băng tần cần thiết đối với đài vô tuyến điện, hạn chế ở mức thấp nhất phát xạ vô tuyến điện không mong muốn;
a/ Prioritizing radio emission within a frequency bandwidth necessary for radio stations and minimizing unwanted radio emission;
b) Ưu tiên nghiệp vụ chính hơn nghiệp vụ phụ trong việc thay đổi tần số vô tuyến điện hoặc các tham số kỹ thuật phát sóng để xử lý nhiễu có hại;
b/ Prioritizing primary services over secondary services in the change of radio frequencies or transmission technical parameters for the handling of harmful interference;
c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện gây nhiễu có hại áp dụng biện pháp thay đổi tần số vô tuyến điện, hạn chế công suất phát, thay đổi chiều cao, phân cực, đặc tính hướng của ăng-ten phát, phân chia lại thời gian làm việc và các biện pháp cần thiết khác đối với đài vô tuyến điện gây nhiễu để khắc phục nhiễu;
c/ Requesting organizations and individuals that use radio stations causing harmful interference to take measures to change radio frequencies; limit the transmission capacity; change the height, polarization and directional characteristics of transmission antennas; and redistribute the working time of harmful interference-causing radio stations and other necessary measures to prevent interference;
d) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện gây nhiễu có hại thực hiện các biện pháp để loại bỏ nhiễu;
d/ Requesting users of electric or electronic equipment or radio wave appliances causing harmful interference to take measures to eliminate interference:
đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện ngừng sử dụng các thiết bị này nếu gây nhiễu có hại cho thông tin vô tuyến dẫn đường, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh cho đến khi đã khắc phục được nhiễu có hại;
e/ Requesting users of electric or electronic equipment or radio wave appliances to cease using these equipment or appliances if they cause harmful interference to navigation, safety, search, rescue, salvage, national defense and security radiocommunication until harmful interference is remedied;
e) Tổ chức, cá nhân gây nhiễu do không thực hiện đúng quy định của giấy phép phải chịu chi phí cho việc chuyển đổi tần số vô tuyến điện, chuyển đổi thiết bị vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
f/ Organizations and individuals that cause interference due to their non-compliance with the provisions of their licenses shall bear expenses for the change of radio frequencies or equipment, and handling of harmful interference: if causing damage, they shall pay compensations under law;
g) Tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị vô tuyến điện gây nhiễu có hại vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện phải khắc phục nhiễu có hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
g/ Users of radio equipment causing harmful interference in violation of the law on radio frequencies shall remedy such harmful interference and be handled under law.
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện giải quyết nhiễu có hại phải cung cấp đầy đủ thông tin về nhiễu có hại; nếu cung cấp thông tin, chứng cứ giả thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Organizations and individuals that request the specialized management agency in charge of radio frequencies to handle harmful interference shall supply adequate information on harmful interference; if supplying untruthful information or evidence, they shall be handled under law.
Điều 39. Thủ tục xử lý nhiễu có hại
Article 39. Procedures for handling harmful interference
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện khi bị nhiễu có hại phải thực hiện các thủ tục sau đây để xử lý:
1. When being affected by harmful interference, licensed users of radio frequencies shall carry out the following procedures for handling:
a) Thông báo về nhiễu có hại cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện;
a/ Notifying the harmful interference to the specialized management agency in charge of radio frequencies;
b) Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện để xác định nguồn gây nhiễu, nguyên nhân gây nhiễu và thực hiện các biện pháp để xử lý nhiễu có hại.
b/ Following the instructions of the specialized management agency in charge of radio frequencies to identify interference sources and causes, and taking measures to handle harmful interference.
2. Trong khi tìm nguyên nhân gây nhiễu có hại, cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện có quyền và trách nhiệm:
2. When tracing causes of harmful interference, the specialized management agency in charge of radio frequencies has the following rights and responsibilities:
a) Đo trực tiếp thông số kỹ thuật của thiết bị vô tuyến điện hoặc thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có thể là nguyên nhân gây nhiễu có hại;
a/ To measure directly technical parameters of radio equipment or electric or electronic equipment or radio wave appliances which might have caused harmful interference;
b) Yêu cầu tạm dừng việc khai thác thiết bị vô tuyến điện hoặc thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để xác định chính xác nguồn gây nhiễu có hại trong trường hợp cần thiết;
b/ To request temporary cessation of the operation of radio equipment or electric or electronic equipment or radio wave appliances to identify harmful interference sources in case of necessity:
c) Hạn chế ảnh hưởng tới sự vận hành bình thường của thiết bị vô tuyến điện trong quá trình đo trực tiếp hoặc tạm dừng việc khai thác thiết bị để tìm nguyên nhân gây nhiễu có hại.
c/ To mitigate impacts on the normal operation of radio equipment during the time of direct measurement or temporary cessation of the operation for tracing causes of harmful interference.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong khu vực nhiễu có hại có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hiện nguồn nhiễu nhanh chóng, chính xác và xử lý nhiễu có hiệu quả.
3. Users of radio frequencies and equipment in harmful interference-affected areas shall coordinate with the specialized management agency in charge of radio frequencies and create favorable conditions for quickly and accurately tracing interference sources and effectively handling interference.
4. Tổ chức, cá nhân sở hữu thiết bị gây nhiễu có hại phải tiến hành sửa chữa, cải thiện tính năng, dừng hoạt động của thiết bị gây nhiễu có hại và các biện pháp khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện để bảo đảm chấm dứt việc gây nhiễu có hại.
4. Owners of harmful interference-causing equipment shall repair or improve the functions or shut down the operation of such equipment and take other measures at the request of the specialized management agency in charge of radio frequencies to eliminate harmful interference.
Điều 40. Hành lang an toàn kỹ thuật của đài vô tuyến điện
Article 40. Technical safety corridors of radio stations
1. Hành lang an toàn kỹ thuật của đài vô tuyến điện là khoảng không gian cần thiết theo hướng thu, phát để bảo đảm tính năng hoạt động bình thường của đài vô tuyến điện.
1. The technical safety corridor of a radio station is the space in the direction of reception or transmission necessary for assuring the normal operation of the radio station.
2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định về hành lang an toàn kỹ thuật của đài vô tuyến điện; ban hành Danh sách đài vô tuyến điện có hành lang an toàn kỹ thuật được bảo đảm kèm theo địa chỉ, địa điểm lắp đặt.
2. The Minister of Information and Communications shall assume the prime responsibility for. and coordinate with the Minister of Construction, the Minister of National Defense and the Minister of Public Security in. promulgating regulations on technical safety corridors of radio stations and a list of radio stations with assured technical safety corridors together with their addresses and installation locations.
Chương VI
Chapter VI
ĐĂNG KÝ, PHỐI HỢP QUỐC TẾ VỀ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, QUỸ ĐẠO VỆ TINH
INTERNATIONAL REGISTRATION AND COORDINATION IN RADIO FREQUENCIES AND SATELLITE ORBITS
Điều 41. Các trường hợp đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh
Article 41. Cases of international registration and coordination in radio frequencies and satellite orbits
Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện phải tham gia thực hiện việc đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trong các trường hợp sau đây:
Organizations that use radio frequencies shall participate in the international registration or coordination in radio frequencies and satellite orbits in the following cases:
1. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ vô tuyến điện của quốc gia khác;
1. They use radio frequencies and equipment which arc likely to cause harmful interference to radiocommunication services of other countries;
2. Sử dụng tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện quốc tế;
2. They use radio frequencies for international radiocommunication systems:
3. Sử dụng tần số vô tuyến điện đã được tổ chức quốc tế phân bổ cho các quốc gia;
3. They use radio frequencies already allocated by international organizations to countries;
4. Sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc các trường hợp phải thực hiện việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện theo thoả thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
4. They use radio frequencies in cases of necessity to conduct international coordination in radio frequencies under international agreements or treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party;
5. Có nhu cầu được bảo vệ để không bị nhiễu có hại từ hệ thống thông tin vô tuyến điện từ các quốc gia khác.
5. They need to be protected from harmful interference from radiocommunication systems of other countries.
Điều 42. Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh cho hệ thống vệ tinh
Article 42. International registration and coordination in radio frequencies and satellite orbits for satellite systems
1. Việc đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh cho hệ thống vệ tinh được thực hiện theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.
1. International registration and coordination in radio frequencies and satellite orbits for satellite systems shall be conducted under regulations of the International Telecommunications Union.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
2. The Ministry of Information and Communications shall:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh thực hiện đăng ký với Liên minh Viễn thông quốc tế;
a/ Examine the validity of dossiers for the registration of radio frequencies and satellite orbits, and carry out the registration with the International Telecommunications Union:
b) Tổ chức việc phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;
b/ Organize the radio frequency and satellite orbit coordination with radio frequency administrations of other countries under regulations of the International Telecommunication Union:
c) Phê duyệt kết quả phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
c/ Approve results of radio frequency and satellite orbit coordination under Article 44 of this Law.
3. Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh có trách nhiệm:
3. Organizations using radio frequencies and satellite orbits shall:
a) Thực hiện các quy định về đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh của Luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
a/ Comply with the provisions on the international registration and coordination in radio frequencies and satellite orbits of this Law and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party:
b) Trực tiếp phối hợp tần số vô tuyến điện với tổ chức nước ngoài theo quy định tại Điều 44 của Luật này;
b/ Directly coordinate radio frequencies with foreign organizations under Article 44 of this Law;
c) Tham gia phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì;
c/ Take part in the radio frequency and satellite orbit coordination with radio frequency administrations of other countries for which the Ministry of Information and Communications assumes the prime responsibility;
d) Nộp phí đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;
d/ Pay the radio frequency and satellite orbit registration fee under regulations of the International Telecommunications Union:
đ) Thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý nhiễu có hại với hệ thống vệ tinh khác theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.
e/ Take necessary measures to handle harmful interference with other satellite systems under regulations of the International Telecommunications Union.
Điều 43. Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện mặt đất
Article 43. International registration and coordination in radio frequencies and satellite orbits for terrestrial radiocommunication systems
1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
1. The Ministry of Information and Communications shall:
a) Tổ chức việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện với các quốc gia có chung đường biên giới với Việt Nam;
a/ Organize the international coordination in radio frequencies with the bordering countries;
b) Tổ chức việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện với các quốc gia theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;
b/ Organize the international coordination in radio frequencies with other countries under regulations of the International Telecommunications Union;
c) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tần số vô tuyến điện, thực hiện đăng ký với Liên minh Viễn thông quốc tế;
c/ Examine the validity of dossiers for the registration of radio frequencies and carry out the registration with the International Telecommunications Union;
d) Phê duyệt kết quả phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
d/ Approve results of international coordination in radio frequencies under Article 44 of this Law.
2. Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm:
2. Organizations using radio frequencies shall:
a) Thực hiện quy định của pháp luật về đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện;
a/ Comply with regulations on the international registration and coordination in radio frequencies:
b) Trực tiếp phối hợp tần số vô tuyến điện với tổ chức nước ngoài theo quy định tại Điều 44 của Luật này;
b/ Directly coordinate radio frequencies with foreign organizations under Article 44 of this Law:
c) Tham gia phối hợp tần số vô tuyến điện với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì;
c/ Take part in the radio frequency coordination with radio frequency administrations of other countries for which the Ministry of Information and Communications assumes the prime responsibility:
d) Nộp phí đăng ký tần số vô tuyến điện theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;
d/ Pay the radio frequency registration fee under regulations of the International Telecommunications Union;
đ) Thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý nhiễu có hại với hệ thống thông tin vô tuyến điện của các quốc gia theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.
e/ Take necessary measures to handle harmful interference with radiocommunication systems of other countries under regulations of the International Telecommunications Union.
Điều 44. Phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trực tiếp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài
Article 44. Direct coordination of radio frequencies and satellite orbits with organizations using foreign radio frequencies and satellite orbits
1. Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh quy định tại Điều 41 của Luật này trực tiếp phối hợp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài khi được phép của Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Organizations using radio frequencies and satellite orbits mentioned in Article 41 of this Law may directly coordinate with organizations using foreign radio frequencies and satellite orbits when so permitted by the Ministry of Information and Communications.
2. Việc phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài phải bảo đảm lợi ích quốc gia và phù hợp với quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.
2. The radio frequency and satellite orbit coordination with organizations using foreign radio frequencies and satellite orbits must guarantee national interests and comply with regulations of the International Telecommunications Union.
3. Kết quả phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh có hiệu lực khi được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
3. Results of radio frequency and satellite orbit coordination will be valid after being approved by the Ministry of Information and Communications.
Chương VII
Chapter VII
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH
MANAGEMENT AND USE OF RADIO FREQUENCIES FOR NATIONAL DEFENSE AND SECURITY PURPOSES
Điều 45. Phân bổ tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh
Article 45. Allocation of radio frequencies for national defense and security purposes
1. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề xuất việc phân bổ tần số vô tuyên điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh trong từng thời kỳ trên cơ sở Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1. The Ministry of Information and Communications shall assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security in. proposing the Prime Minister to approve the allocation of radio frequencies for national defense and security purposes in each period based on the national plan on the radio frequency spectrum.
2. Trường hợp Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện cho mục đích quốc phòng, an ninh ngoài các tần số vô tuyến điện đã được phân bổ riêng thì phải có sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. In case the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security need to use for national defense and security purposes radio frequencies other than those exclusively allocated to them, agreement of the Ministry of Information and Communications is required.
3. Trường hợp có tình huống ảnh hưởng trực tiếp đến chủ quyền, an ninh quốc gia, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được phép sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài các tần số vô tuyến điện đã được phân bổ cho mục đích quốc phòng, an ninh và thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. In circumstances which might directly impact the national sovereignty and security, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security may use radio frequencies other than those allocated to them for national defense and security purposes and notify such to the Ministry of Information and Communications.
Điều 46. Quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh
Article 46. Management and use of radio frequencies for national defense and security purposes
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm:
1. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall:
a) Quy định việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện được phân bổ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích tần số vô tuyến điện được phân bổ, phù hợp với Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;
a/ Provide for the management and use of radio frequencies allocated for national defense and security purposes, assuring the efficient and economical use of allocated radio frequencies for proper purposes and in line with the national plan on the radio frequency spectrum;
b) Xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn về thiết bị vô tuyến điện, phát xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ trong hoạt động sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, bảo đảm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng;
b/ Elaborate and apply standards on radio equipment, radio emission and electromagnetic compatibility to the use of radio frequencies for national defense and security purposes, ensuring conformity with relevant national technical regulations:
c) Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, Chứng chỉ vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
c/ Grant, modify, supplement, extend and revoke radio frequency use licenses and radio operator certificates in the domain of national defense and security:
d) Kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại; thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
d/ Examine and control radio frequencies, handle harmful interference; inspect and settle complaints and denunciations, and handle violations of the law on radio frequencies in the domains of national defense and security;
đ) Chỉ định cơ quan chuyên trách quản lý tần số vô tuyến điện chịu trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng tổ chức quản lý, kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện được phân bổ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
e/ Designate their specialized agencies in charge of radio frequency management to advise and assist the Ministers in organizing the management, examination and control of radio frequencies allocated for national defense and security purposes.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xây dựng cơ chế phối hợp sau đây:
2. The Ministry of Information and Communications shall assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security in. formulating the following mechanisms for coordination:
a) Quản lý, sử dụng các băng tần dùng chung cho mục đích quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội;
a/ The management and use of frequency bands for common use for national defense, security and socio-economic development purposes;
b) Xử lý nhiễu có hại giữa đài vô tuyến điện phục vụ kinh tế - xã hội với đài vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;
b/ The handling of harmful interference between radio stations for socio-economic development and those for national defense and security;
c) Sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài các tần số vô tuyến điện được phân bổ trong trường hợp khẩn cấp về quốc phòng, an ninh.
c/ The use of radio frequencies other than allocated ones in case of national defense and security emergency.
Điều 47. Quản lý và sử dụng thiết bị gây nhiễu
Article 47. Management and use of interference-causing devices
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được sử dụng thiết bị gây nhiễu để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
1. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security may use interference-causing devices to perform the task of national defense and prevention and combat of all activities infringing upon national security, social order and safety.
Cơ quan, tổ chức không thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, trong trường hợp đặc biệt cần thiết sử dụng thiết bị gây nhiễu phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
When necessary to use interference-causing devices, agencies and organizations outside the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall obtain permission of the Prime Minister.
2. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này khi sử dụng thiết bị gây nhiễu phải thực hiện các quy định về quản lý và sử dụng thiết bị gây nhiễu.
2. When using interference-causing devices, agencies and organizations mentioned in Clause 1 of this Article shall comply with regulations of the management and use of interference-causing devices.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý và sử dụng thiết bị gây nhiễu.
3. The Prime Minister shall provide in detail the management and use of interference-causing devices.
CHƯƠNG VIII
Chapter VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Điều 48. Hiệu lực thi hành
Article 48. Effect
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
1. This Law takes effect on July 1. 2010.
2. Các quy định về tần số vô tuyến điện của Pháp lệnh bưu chính, viễn thông số 43/2002/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
2. The provisions on radio frequencies in Ordinance No. 43/2002/PL-UBTVQH10on Post and Telecommunications cease to be effective on the effective date of this Law.
Điều 49. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Article 49. Implementation detailing and guidance
Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
The Government and competent agencies shall detail and guide the implementation of articles and clauses assigned to them in this Law. and guide other necessary provisions of this Law to meet state management requirements.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2009.
This Law was passed on November 23, 2009. by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 6th session.
 
  CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nguyen Phu Trong
 
 
 
THEGIOILUAT.VN
Đang có hiệu lực
HL: 01/07/2010

Tiếng Việt

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

English

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

Luật tần số vô tuyến điện năm 2009

Số hiệu 42/2009/QH12 Ngày ban hành 23/11/2009
Ngày có hiệu lực 01/07/2010 Ngày hết hiệu lực
Nơi ban hành Quốc hội Tình trạng Đang có hiệu lực

Tóm tắt nội dung

Luật tần số vô tuyến điện năm 2009 (42/2009/QH12) quy định về quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và quản lý an toàn bức xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ (sau đây gọi chung là quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện), quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện.
Mục lục

Mục lục

Close