CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 125/2017/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2017

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 122/2016/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BIỂU THUẾ XUẤT KHẨU, BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI, DANH MỤC HÀNG HÓA VÀ MỨC THUẾ TUYỆT ĐỐI, THUẾ HỖN HỢP, THUẾ NHẬP KHẨU NGOÀI HẠN NGẠCH THUẾ QUAN

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Nghị quyết số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan (sau đây gọi tắt là Nghị định số 122/2016/NĐ-CP)

1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 3. Ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan

Ban hành kèm theo Nghị định này:

1. Phụ lục I - Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế,

2. Phụ lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế.

3. Phụ lục III - Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp đối với mặt hàng xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe), đã qua sử dụng.

4. Phụ lục IV - Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan đối với các mặt hàng thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan”.

2. Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 4. Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế

1. Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này gồm mã hàng, mô tả hàng hóa, mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định cho từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chịu thuế xuất khẩu. Đối với các mặt hàng thuộc nhóm hàng có số thứ tự (STT) 211 tại Biểu thuế xuất khẩu khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan kê khai tên hàng và mã hàng của mặt hàng đó theo mã hàng 08 chữ số tương ứng với mã hàng 08 chữ số của mặt hàng đó trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi và ghi mức thuế suất thuế xuất khẩu là 5%. Các mặt hàng xuất khẩu thuộc nhóm có STT 211 là các mặt hàng đáp ứng đồng thời cả 02 điều kiện sau:

a) Điều kiện 1: Vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm (gọi chung là hàng hóa) không thuộc các nhóm có STT từ 01 đến STT 210 tại Biểu thuế xuất khẩu.

b) Điều kiện 2: Có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên. Việc xác định tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thực hiện theo quy định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).”

3. Khoản 2, khoản 3 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Mục II: Chương 98 - Quy định mã hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với một số nhóm mặt hàng, mặt hàng.

a) Chú giải và điều kiện, thủ tục áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng tại Chương 98.

- Chú giải chương: Các mặt hàng có tên nêu tại khoản 1 Phần I Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng tại Chương 98.

- Chú giải nhóm:

+ Việc phân loại mã hàng hóa và áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với mặt hàng CKD của ô tô, mặt hàng khung gầm đã gắn động cơ, có buồng lái (ôtô satxi, có buồng lái) được thực hiện theo quy định tại khoản 2.1 Phần I Mục II Phụ lục II.

+ Các mặt hàng: Thép hợp kim có chứa nguyên tố Bo và/hoặc Crôm và/hoặc Titan thuộc nhóm 98.11; Chất làm đầy da, Kem hỗ trợ chức năng bảo vệ da, gel làm giảm sẹo thuộc nhóm 98.25; Vải mành nylong 1680/D/2 và 1890 D/2 thuộc nhóm 98.26; Dây đồng có kích thước mặt cắt ngang tối đa trên 6 mm nhưng không quá 8 mm thuộc nhóm 98.30; Hạt nhựa PolyPropylene dạng nguyên sinh thuộc nhóm 98.37; Thép không hợp kim, dạng thanh và dạng cuộn cuốn không đều, được cán nóng thuộc nhóm 98.39; Set top boxes thuộc nhóm 98.46; Ô ngăn hình mạng làm từ vật liệu Nano- composite Polymeric Alloy (Neoweb) thuộc nhóm 98.47 được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng tại Chương 98 nếu đáp ứng các tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật quy định cụ thể tại khoản 2.2, 2.3, 2,4, 2.5, 2.6, 2.7, 2.8, 2.9 Phần I Mục II Phụ lục II.

- Cách thức phân loại, điều kiện, thủ tục để được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng ghi tại Chương 98, báo cáo kiểm tra quyết toán việc sử dụng hàng hóa được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng tại Chương 98: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Phần I Mục II Phụ lục II.

b) Danh mục nhóm mặt hàng, mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng gồm: Mã hàng của nhóm mặt hàng, mặt hàng thuộc Chương 98; mô tả hàng hóa (tên nhóm mặt hàng, mặt hàng); mã hàng tương ứng của nhóm hàng, mặt hàng đó tại Mục I Phụ lục II (97 chương theo danh mục Biểu thuế nhập khẩu Việt Nam) và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi áp dụng riêng tại Chương 98 thực hiện theo quy định cụ thể tại Phần II Mục II Phụ lục II.

c) Các nhóm mặt hàng, mặt hàng có tên và được thực hiện mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng quy định tại Chương 98 nếu đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định hiện hành thì được lựa chọn áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại các Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt hoặc thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng quy định tại Chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.

d) Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải kê khai mã hàng theo cột “Mã hàng tương ứng tại Mục I Phụ lục II” nêu tại Chương 98 và ghi chú mã hàng Chương 98 vào bên cạnh”.

3. Mục III: Quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng thực hiện cam kết WTO từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 trở đi.”

4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với các mặt hàng máy gia công cơ khí

Các mặt hàng máy gia công cơ khí thuộc các nhóm hàng từ 84.54 đến 84.63 áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi như sau:

1. Các mặt hàng máy gia công cơ khí trong nước chưa sản xuất được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi bằng 0%. Máy gia công cơ khí nêu tại điểm này là loại không thuộc Danh mục máy móc, thiết bị trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.

2. Các mặt hàng máy gia công cơ khí không thuộc trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định cho các nhóm từ 84.54 đến 84.63 tại Biểu thuế nhập khẩu quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.”

5. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 7. Thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng

1. Xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh không quá 1.000cc thuộc nhóm hàng 87.03 áp dụng mức thuế tuyệt đối quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh trên 1.000cc thuộc nhóm hàng 87.03 và xe ô tô chở người từ 10 đến 15 chỗ ngồi, kể cả lái xe thuộc nhóm hàng 87.02 áp dụng mức thuế hỗn hợp quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Xe ô tô chở người từ 16 chỗ ngồi trở lên (kể cả lái xe) thuộc nhóm hàng 87.02 và xe có động cơ dùng để chở hàng hóa có khối lượng toàn bộ theo thiết kế không quá 05 tấn, thuộc nhóm hàng 87.04 (trừ ô tô đông lạnh, ô tô thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải, ô tô xi téc, ô tô bọc thép để chở hàng hóa có giá trị; ô tô chở xi măng kiểu bồn và ô tô chở bùn có thùng rời nâng hạ được) áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 150%.

4. Các loại xe ô tô khác thuộc các nhóm hàng 87.02, 87.03, 87.04 áp dụng mức thuế suất bằng 1,5 lần so với mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của xe ô tô mới cùng chủng loại thuộc cùng nhóm hàng quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.”

6. Bổ sung Điều 7a như sau:

“Điều 7a. Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với linh kiện ô tô nhập khẩu theo Chương trình ưu đãi thuế

1. Quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với linh kiện ô tô nhập khẩu thuộc nhóm 98.49 tại Mục II Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

a) Tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, doanh nghiệp (người khai hải quan) thực hiện kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất thuế nhập khẩu thông thương hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định hiện hành, chưa áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% của nhóm 98.49.

b) Việc áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu 0% của nhóm 98.49 thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

2. Đối tượng và điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế:

a) Đối tượng áp dụng Chương trình ưu đãi thuế: doanh nghiệp đảm bảo tiêu chuẩn doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô theo quy định của Chính phủ về điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô.

b) Điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế:

- Doanh nghiệp phải cam kết sản xuất, lắp ráp xe ô tô đáp ứng tiêu chuẩn khí thải mức 4 (giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021) và mức 5 (từ năm 2022 trở đi) và đạt đủ sản lượng quy định tại điểm b.12 khoản 3.2 Mục I Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này theo các tiêu chí về sản lượng và mẫu xe như sau:

+ Sản lượng xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước (gọi tắt là sản lượng chung tối thiểu) quy định cho từng giai đoạn cụ thể nêu tại lộ trình của chương trình ưu đãi thuế quy định tại điểm b.12 khoản 3.2 Mục I Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này đối với các nhóm xe sau:

Xe chở người từ 9 chỗ trở xuống, loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cc trở xuống thuộc nhóm 87.03.

Xe chở người từ 10 chỗ đến 19 chỗ ngồi (xe minibuýt) thuộc nhóm 87.02.

Xe chở người từ 20 chỗ ngồi trở lên (xe buýt/xe khách) thuộc nhóm 87.02.

Xe có động cơ dùng để vận tải hàng hóa và xe chuyên dùng có động cơ (xe tải) thuộc nhóm 87.04 và nhóm 87.05.

+ Sản lượng của mẫu xe ô tô cam kết sản xuất, lắp ráp trong nước (gọi tắt là sản lượng riêng tối thiểu cho mẫu xe cam kết) quy định cho từng giai đoạn cụ thể nêu tại lộ trình của Chương trình ưu đãi thuế quy định tại điểm b.12 khoản 3.2 Mục I Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này theo số lượng mẫu xe cam kết như sau:

01 mẫu xe cam kết sản xuất, lắp ráp thuộc nhóm xe chở người từ 9 chỗ trở xuống, loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cc trở xuống, tiêu hao nhiên liệu dưới 7,5 lít/100km.

01 mẫu xe cam kết sản xuất, lắp ráp thuộc nhóm xe minibuýt.

01 mẫu xe cam kết sản xuất, lắp ráp thuộc nhóm xe buýt/xe khách.

02 mẫu xe cam kết sản xuất, lắp ráp thuộc nhóm xe tải.

- Linh kiện ô tô do doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản này trực tiếp nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp ô tô hoặc linh kiện ô tô do tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản này ủy thác, ủy quyền nhập khẩu và đáp ứng đủ các điều kiện sau:

+ Linh kiện ô tô nhập khẩu có tên trong nhóm 98.49.

+ Thuộc loại trong nước chưa sản xuất được.

+ Các linh kiện (các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận) là những sản phẩm đã hoàn thiện nhưng chưa được lắp ráp hoặc chưa phải là sản phẩm hoàn thiện nhưng đã có đặc trưng cơ bản của sản phẩm hoàn thiện với mức độ rời rạc tối thiểu bằng mức độ rời rạc của các linh kiện ôtô nhập khẩu theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ về phương pháp xác định tỷ lệ nội địa hóa đối với ô tô và quy định tại điểm b.5.2 khoản 3.2 Mục I Chương 98 quy định tại Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Hồ sơ và thủ tục thực hiện Chương trình ưu đãi thuế

a) Hồ sơ, thủ tục đăng ký tham gia chương trình ưu đãi thuế.

- Hồ sơ gồm: Công văn đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế theo Mẫu số 05 (01 bản chính) quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và Giấy chứng nhận doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc luận chứng kinh tế kỹ thuật của nhà máy (01 bản chụp có chứng thực) để chứng minh công suất sản xuất, lắp ráp của nhà máy phù hợp với sản lượng chung tối thiểu hàng năm của Chương trình ưu đãi thuế linh kiện ô tô.

- Thủ tục đăng ký tham gia: Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế tại cơ quan hải quan nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính hoặc nơi có nhà máy sản xuất, lắp ráp để đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế ngay sau ngày Nghị định này được ký ban hành hoặc thời điểm bất kỳ hàng năm trong thời gian của Chương trình ưu đãi thuế. Thời điểm tham gia Chương trình ưu đãi thuế tính từ ngày của công văn đăng ký trở đi.

b) Hồ sơ, thủ tục áp dụng mức thuế suất của nhóm 98.49.

- Hồ sơ gồm:

+ Công văn đề nghị được áp dụng mức thuế suất 0% của nhóm 98.49 trong đó nêu rõ giai đoạn đề nghị được áp dụng thuế suất 0%; số lượng linh kiện ô tô nhập khẩu trong giai đoạn đề nghị áp dụng thuế suất 0% đã sử dụng để sản xuất, lắp ráp ô tô; số lượng xe ô tô thuộc các nhóm xe của Chương trình ưu đãi thuế thực tế đã sản xuất, lắp ráp; số lượng mẫu xe cam kết thực tế đã sản xuất, lắp ráp và số thuế đã nộp: 01 bản chính;

+ Bảng kê tình hình sử dụng linh kiện ô tô đã nhập khẩu trong giai đoạn đề nghị áp dụng mức thuế suất 0% theo Mẫu số 06 (01 bản chính) quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và chứng từ kế toán thể hiện số lượng linh kiện nhập khẩu đã được sử dụng để sản xuất, lắp ráp các nhóm xe thuộc Chương trình ưu đãi thuế (01 bản chụp có chứng thực).

+ Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của doanh nghiệp theo mẫu phiếu do Cục Đăng kiểm Việt Nam phát hành (số lượng bản chụp có chứng thực tương ứng với số lượng xe đã sản xuất, lắp ráp trong giai đoạn đề nghị áp dụng mức thuế suất 0%); Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp (số lượng bản chụp có chứng thực tương ứng với số lượng kiểu loại xe sản xuất, lắp ráp) và Bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật của xe ô tô có dấu xác nhận thẩm định của Cục Đăng kiểm Việt Nam (số lượng bản chụp có chứng thực tương ứng với kiểu loại xe sản xuất, lắp ráp).

+ Bảng kê các tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu; bảng kê số tiền thuế đã nộp theo từng tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu: 01 bản chính,

- Thủ tục áp dụng mức thuế suất của nhóm 98.49:

+ Chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày 30 tháng 6 hoặc ngày 31 tháng 12 hàng năm doanh nghiệp có công văn gửi cơ quan hải quan đề nghị áp dụng mức thuế suất 0% của nhóm 98.49 cho các linh kiện ô tô đã nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp các nhóm xe ô tô nêu tại lộ trình của Chương trình ưu đãi thuế trong giai đoạn theo đề nghị của doanh nghiệp. Giai đoạn đề nghị của doanh nghiệp tối đa không quá 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 hàng năm hoặc từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.

+ Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế ngay sau ngày Nghị định được ký ban hành thì chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2018 trở đi, doanh nghiệp có công văn gửi cơ quan hải quan đề nghị áp dụng mức thuế suất 0% của nhóm 98.49 cho các linh kiện ô tô đã nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp các nhóm xe ô tô trong giai đoạn từ ngày doanh nghiệp đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế đến ngày 30 tháng 6 năm 2018.

+ Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp thực hiện kiểm tra đối tượng và các điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế quy định tại khoản 7.2 gồm:

Sản lượng xe chung tối thiểu đã đạt được trong từng giai đoạn cụ thể nêu tại lộ trình của Chương trình ưu đãi thuế.

Sản lượng riêng tối thiểu của mẫu xe cam kết đã đạt được trong từng giai đoạn cụ thể nêu tại lộ trình của Chương trình ưu đãi thuế.

Trường hợp giai đoạn đề nghị áp dụng mức thuế suất 0% của doanh nghiệp không đủ 06 tháng theo từng giai đoạn nêu tại lộ trình của Chương trình ưu đãi thuế, doanh nghiệp vẫn phải đạt đủ sản lượng chung tối thiểu và sản lượng riêng tối thiểu của mẫu xe cam kết quy định cho từng giai đoạn cụ thể nêu tại lộ trình của Chương trình ưu đãi thuế quy định tại điểm b.12 khoản 3.2 Mục I Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Việc xác định các tiêu chí về sản lượng chung tối thiểu và sản lượng riêng tối thiểu của mẫu xe cam kết được căn cứ vào số lượng phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của doanh nghiệp đã phát hành trong giai đoạn đề nghị áp dụng mức thuế suất 0% của doanh nghiệp, phiếu này phải theo mẫu do Cục đăng kiểm Việt Nam phát hành. Việc xác định mẫu xe cam kết căn cứ theo giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp do Cục đăng kiểm Việt Nam cấp (để xác định dung tích xi lanh, kiểu loại động cơ và công suất động cơ) và bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật của xe ô tô có dấu xác nhận thẩm định của Cục Đăng kiểm Việt Nam (để xác định kiểu loại thân xe hoặc cabin).

Linh kiện ô tô nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe ô tô phải thuộc danh mục nhóm 98.49 quy định tại Mục II Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và thuộc loại trong nước chưa sản xuất được. Việc xác định linh kiện trong nước chưa sản xuất được căn cứ theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Linh kiện phải đáp ứng mức độ rời rạc tối thiểu theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định tại điểm b.5.2 khoản 3.2 Mục I Chương 98 quy định tại Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Số lượng linh kiện ô tô nhập khẩu đã sử dụng phù hợp với số lượng xe thực tế đã sản xuất lắp ráp trong thời hạn kiểm tra căn cứ bảng kê tình hình sử dụng, số lượng phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của doanh nghiệp và giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp.

+ Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ đề nghị áp dụng mức thuế suất 0% của doanh nghiệp, cơ quan hải quan xử lý như sau:

Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện để được áp dụng Chương trình ưu đãi thuế và doanh nghiệp (người nộp thuế) có số tiền thuế đã nộp đối với số linh kiện ô tô đã nhập khẩu lớn hơn số tiền thuế phải nộp theo mức thuế suất của nhóm 98.49 thì cơ quan hải quan thực hiện xử lý tiền thuế nộp thừa cho doanh nghiệp theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện để được áp dụng Chương trình ưu đãi thuế thì cơ quan có văn bản trả lời cho doanh nghiệp được biết.

7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan

1. Danh mục hàng hóa áp dụng hạn ngạch thuế quan gồm một số mặt hàng thuộc các nhóm hàng 04.07; 17.01; 24.01; 25.01 được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu hàng năm của các hàng hóa có tên nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương. Trường hợp tại các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (Điều ước quốc tế) có quy định về lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với các hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định tại các Điều ước quốc tế.

3. Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng đối với số lượng hàng hóa nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan:

a) Hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này có số lượng nhập khẩu nằm trong số lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này hoặc áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo các Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt (nếu đáp ứng các điều kiện để được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt) ban hành kèm theo các Nghị định của Chính phủ về ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện các Điều ước quốc tế.

b) Trường hợp tại các Điều ước quốc tế có quy định về lượng hạn ngạch nhập khẩu và mức thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch đối với các hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này thì áp dụng theo lượng hạn ngạch nhập khẩu và mức thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ về ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện các Điều ước quốc tế.

c) Trường hợp các Điều ước quốc tế không quy định về lượng hạn ngạch mà chỉ quy định về mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì điều kiện để được hưởng mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt là hàng hóa phải nằm trong số lượng hạn ngạch nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương nêu tại điểm a khoản này.

4. Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng đối với số lượng hàng hóa nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan:

a) Hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này có số lượng nhập khẩu nằm ngoài số lượng hạn ngạch nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan quy định tại Phụ lục IV Nghị định này.

b) Trường hợp tại các Điều ước quốc tế có quy định về lượng hạn ngạch nhập khẩu và/hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch đối với các hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ về ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện các Điều ước quốc tế đó. Trường hợp mức thuế suất ngoài hạn ngạch theo Điều ước quốc tế cao hơn mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này thì áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch quy định tại Phụ lục IV”.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 4 Nghị định số 122/2016/NĐ-CP và các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP.

3. Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với linh kiện ô tô nhập khẩu thuộc nhóm 98.49 quy định tại Điều 7a Nghị định này được áp dụng từ ngày ký ban hành Nghị định này đến ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).KN

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

A.  Sửa đổi thuế nhập khẩu của 151 dòng thuế do chuyển đổi danh mục và 17 nhóm mặt hàng có sự thay đổi về mô tả hàng hoá:

I.    151 dòng thuế thay đổi thuế suất do chuyển đổi danh mục:

1.       Mặt hàng vây, đầu, đuôi, bong bóng và các phụ phẩm ăn được sau giết mổ khác của cá tươi, hoặc ướp lạnh thuộc 56 dòng thuế của nhóm 03.02 (56 dòng thuế này có 4 mức thuế suất khác nhau là 10%, 12%, 15%, 20% và các mức trần cam kết WTO là 10%, 12%, 15%, 20%) được gộp thành 01 dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 0302.99.00 “Loại khác”, thuế suất 10%.

2.        Mặt hàng “vây, đầu, đuôi, bong bóng và các phụ phẩm ăn được sau giết mổ khác của cá đông lạnh” thuộc 53 dòng thuế nhóm 03.03 (có các mức thuế suất là 10%, 12%, 13%, 14%, 15%, 20% và các mức trần cam kết WTO là 10%, 12%, 13%, 14%, 15%, 20%) được gộp thành 01 dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 0303.99.00 “Loại khác”, thuế suất 10%.

3.        Mặt hàng “mực nang, mực ống, hun khói” thuộc dòng thuế 0307.99.20 (thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 15%) được gộp vào dòng thuế 0307.49.30 (thuế suất hiện hành 25%, cam kết WTO 25%), thuế suất là15%.

4.        Mặt hàng “rễ nhân sâm loại đã cắt, nghiền hoặc dạng bột” thuộc dòng thuế 1211.20.10 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 8%) và mặt hàng “rễ nhân sâm loại chưa cắt” thuộc dòng thuế 1211.20.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và rễ nhân sâm chế biến thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 1211.20.00 “Rễ cây nhân sâm”, thuế suất 5%.

5.        Mặt hàng “thân cây anh túc, đông lạnh hoặc ướp lạnh” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế theo AHTN 2017 là 1211.40.00 “Thân cây anh túc” (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 0%), thuế suất 0%.

6.        Mặt hàng “cây ma hoàng đã cắt, nghiền hoặc dạng bột” thuộc dòng 1211.90.14 (thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 10%) và “cây ma hoàng loại khác” thuộc dòng thuế 1211.90.19 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 5%), cây ma hoàng đông lạnh hoặc ướp lạnh thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 1211.50.00 “cây ma hoàng”, thuế suất là 5%.

7.        Mặt hàng “Cây gai dầu đông lạnh hoặc ướp lạnh” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và mặt hàng “Các phần ăn khác được của cây từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây” thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%) được gộp vào dòng thuế 1211.90.11 “Cây gai dầu, đã cắt, nghiền hoặc dạng bột”(thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 10%). Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1211.90.11 được quy định là 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất.

8.        Mặt hàng “Cây gai dầu, loại đông lạnh hoặc ướp lạnh” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và “Các phần ăn khác được của cây từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây” thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%)” gộp vào dòng thuế 1211.90.12 “Cây gai dầu ở dạng khác”(thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 5%). Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1211.90.12 được quy định là 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất theo nguyên tắc lựa chọn thuế suất của các các dòng thuế bị gộp.

9.        Mặt hàng “Rễ cây ba gạc hoa đỏ, loại đông lạnh hoặc ướp lạnh” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và “các phần ăn được khác của cây loại từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây” thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%)” gộp vào dòng thuế 1211.90.13 “Rễ cây ba gạc hoa đỏ”(thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%). Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1211.90.13 được quy định là 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất, theo nguyên tắc lựa chọn thuế suất của các các dòng thuế bị gộp.

10.   Mặt hàng “rễ cây cam thảo đã cắt, nghiền hoặc dạng bột” thuộc dòng 1211.90.14 (thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 10%) và mặt hàng “ các sản phẩm từ thực vật loại đông lạnh hoặc ướp lạnh” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và mặt hàng “các phần ăn được khác của cây loại từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây” thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%)” được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là  1211.90.15 “Rễ cây cam thảo”. Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1211.90.15 được quy định là 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất theo nguyên tắc lựa chọn thuế suất của các các dòng thuế bị gộp.

11.   Mặt hàng các loại cây và các bộ phận của cây, loại đã cắt, nghiền hoặc dạng bột” thuộc dòng thuế 1211.90.14 (thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 10%) và “các sản phẩm từ thực vật, loại đông lạnh hoặc ướp lạnh” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%), “Từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây” thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 1211.90.16 “Loại dược liệu khác, đã cắt, nghiền hoặc dạng bột, tươi hoặc đông lạnh”.  Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1211.90.16 được quy định là 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất theo nguyên tắc lựa chọn thuế suất của các các dòng thuế bị gộp.

12.   Mặt hàng “Cây dược liệu, loại đông lạnh hoặc ướp lạnh” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và mặt hàng “các phần ăn được khác của cây loại từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây” thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%)” được gộp vào dòng thuế 1211.90.19 “Loại cây dược liệu khác” (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 5%). Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1211.90.19 được quy định là 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất theo nguyên tắc lựa chọn thuế suất của các các dòng thuế bị gộp.

13.   Mặt hàng “Cây kim cúc, loại đông lạnh hoặc ướp lạnh” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và mặt hàng “các phần ăn được khác của cây loại từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây” thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%)” gộp vào dòng thuế 1211.90.91 “Cây kim cúc dạng cắt, nghiền hoặc dạng bột”(thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 10%). Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1211.90.91 được quy định là 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất theo nguyên tắc lựa chọn thuế suất của các các dòng thuế bị gộp.

14.   Mặt hàng “Cây kim cúc, loại đông lạnh hoặc ướp lạnh” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và mặt hàng “các phần ăn được khác của cây loại từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây” thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%) gộp vào dòng thuế 1211.90.92 “Cây kim cúc ở dạng khác” (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 5%). Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1211.90.92 được quy định là 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất theo nguyên tắc lựa chọn thuế suất của các các dòng thuế bị gộp.

15.   Mặt hàng “Mảnh gỗ đàn hương, loại đông lạnh hoặc ướp lạnh” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%), Mặt hàng “các phần ăn được khác của cây loại từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây” thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%) được gộp vào dòng thuế 1211.90.94 “Mảnh gỗ đàn hương”(thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 10%). Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1211.90.94 được quy định  là 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất theo nguyên tắc lựa chọn thuế suất của các các dòng thuế bị gộp.

16.   Mặt hàng “Mảnh gỗ trầm hương, loại đông lạnh hoặc ướp lạnh” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và mặt hàng “các phần ăn được khác của cây loại từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây” thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%) được gộp vào dòng thuế 1211.90.95 “Mảnh gỗ trầm hương (Gaharu)”(thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 10%). Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1211.90.95 được quy định là 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất theo nguyên tắc lựa chọn thuế suất của các các dòng thuế bị gộp.

17.   Mặt hàng “Rễ cây cam thảo” thuộc dòng thuế 1211.90.96  (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và mặt hàng “Các sản phẩm từ thực vật, loại đông lạnh hoặc ướp lạnh” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và mặt hàng “các phần ăn được khác của cây loại từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây” thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%) gộp vào dòng thuế 1211.90.98 “Loại khác, đã cắt, nghiền hoặc dạng bột”(thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 5%). Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1211.90.98 được quy định là 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất.

18.   Mặt hàng “Rễ cây cam thảo” thuộc dòng 1211.90.96 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và mặt hàng “sản phẩm từ thực vật” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và mặt hàng “các phần ăn được khác của cây loại từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây” thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%) gộp vào dòng thuế 1211.90.99 “Loại khác”(thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 5%). Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1211.90.99 được quy định là 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất theo nguyên tắc lựa chọn thuế suất của các các dòng thuế bị gộp.

19.   Mặt hàng “Các phần phân đoạn của dầu lạc chưa tinh chế” thuộc dòng thuế 1508.90.10 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 20%) và mặt hàng “các phần phân đoạn khác của dầu lạc chưa tinh chế, Loại khác” thuộc dòng 1508.90.90 (thuế suất hiện hành 25%, cam kết WTO 30%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 1508.90.00 “Loại khác”. Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1508.90.00 được quy định mức là 20%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất.

20.   Mặt hàng “vây cá mập, đóng hộp kín khí và không đóng hộp kín khí” thuộc dòng thuế 1604.19.30 và dòng thuế 1604.19.90 (thuế suất hiện hành 30%, cam kết WTO 30%), mặt hàng “vây cá mập đã chế biến để sử dụng ngày đóng hộp kín khí và không đóng hộp kín khí” thuộc dòng thuế 1604.20.11 và 1604.20.19 (thuế suất hiện hành 20%, cam kết WTO 20%) gộp vào dòng thuế 1604.18.10 “vây cá mập, đã chế biến để sử dụng ngay”. Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1604.18.10 được quy định là  20%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất theo nguyên tắc lựa chọn thuế suất của các các dòng thuế bị gộp.

21.   Mặt hàng “Kẹo socola có nhân” thuộc dòng 1806.31.10 (thuế suất hiện hành 13%, cam kết WTO 13%) và mặt hàng “kẹo có nhân khác” thuộc dòng thuế 1806.31.90 (thuế suất hiện hành 35%, cam kết WTO 35%) được gộp vào dòng thuế 1806.31.00 “Loại khác, ở dạng khối, miếng, thanh, loại có nhân”. Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1806.31.00 được quy định là 13%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất.

22.   Mặt hàng “Kẹo sô cô la không có nhân” thuộc dòng 1806.32.10 (thuế suất hiện hành 20%, cam kết WTO 20%) và mặt hàng “Loại kẹo không có nhân khác” thuộc dòng thuế 1806.32.90 (thuế suất hiện hành 30%, cam kết WTO 30%) được gộp vào dòng thuế mới 1806.32.00 “Loại khác, ở dạng khối, miếng, thanh, loại không có nhân”. Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1806.32.00 được quy định là 20%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất theo nguyên tắc lựa chọn thuế suất của các các dòng thuế bị gộp.

23.   Mặt hàng “các chế phẩm được sử dụng làm nguyên liệu thô để sản xuất chất cô đặc tổng hợp, loại sử dụng để sản xuất đồ uống có cồn, dạng khác” thuộc dòng 2106.90.62 (thuế suất hiện hành 20%, cam kết WTO 20%) và mặt hàng “Chất cô đặc tổng hợp dùng để pha đơn giản với nước làm đồ uống,loại sử dụng để sản xuất đồ uống có cồn, dạng khác” thuộc dòng thuế 2106.90.65 (thuế suất hiện hành 20%, cam kết WTO 20%) và mặt hàng “Chất cô đặc tổng hợp dùng để pha đơn giản với nước làm đồ uống,loại sử dụng để sản xuất đồ uống có cồn, dạng khác” thuộc dòng 2106.90.67 (thuế suất hiện hành 15%, cam kết WTO 20%) và mặt hàng “các chế phẩm thực phẩm khác” thuộc dòng thuế 2106.90.99 (thuế suất hiện hành 15%, cam kết WTO 15%) được gộp vào dòng thuế mới 2106.90.20 “Cồn dạng bột”. Theo đó, thuế suất của dòng thuế 2106.90.20 được quy định theo mức thuế suất 15%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất.

24.   Mặt hàng “hợp chất dị vòng chỉ chứa (các) dị tố nitơ, loại khác” thuộc dòng 2933.99.90 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 5%), mặt hàng “các axit nucleic và muối của chúng; đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học, hợp chất dị vòng, loại khác” thuộc dòng thuế 2934.99.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế mới 2939.80.00 “Alkaloit loại khác”. Do mặt hàng Alkaloit là hóa chất cơ bản, đầu vào của sản xuất nên Bộ Tài chính dự kiến quy định mức thuế suất 0% cho dòng thuế 2939.80.00, bằng với mức thuế suất của các dòng thuế khác trong nhóm 29.39 “Alkaloit thực vật”.  

25.   Mặt hàng “Thuốc chống sốt rét/Thuốc đông y từ thảo dược” thuộc dòng thuế 3004.90.63 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 6.5%) và mặt hàng “Thuốc chống sốt rét/loại khác” thuộc dòng thuế 3004.90.69 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 6.5%) được gộp vào dòng thuế mới 3004.60.90 “thuốc có chứa hoạt chất chống sốt rét loại khác”, được quy định mức thuế suất 5% để tương đồng cùng với các mặt hàng thuốc sốt rét khác trong cùng phân nhóm 3004.60

26.             Mặt hàng “Tấm và phim để tạo ảnh/ Dùng cho in offset” thuộc dòng 3705.10.00 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 5%) và mặt hàng “Tấm và phim để tạo ảnh/Loại khác” thuộc dòng thuế 3705.90.90  (thuế suất hiện hành 6%, cam kết WTO 6.5%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 3705.00.90 “Tấm và phim để tạo ảnh, loại khác”, thuế suất 5%.

27.   09 mặt hàng gồm: mặt hàng “Thuốc trừ côn trùng” thuộc mã hàng 3008.50.10 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Thuốc diệt nấm/dạng bình xịt” thuộc mã hàng 3008.50.21 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Thuốc diệt nấm/Loại khác” thuộc mã hàng 3808.50.29 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Thuốc diệt cỏ/Dạng bình xịt” thuộc mã hàng 3808.50.31 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Thuốc diệt cỏ/Loại khác” thuộc mã hàng 3808.50.39 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Thuốc chống nảy mầm” thuộc mã hàng 3808.50.40 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 5%), mặt hàng “Thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng” thuộc mã hàng 3808.50.50 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 5%), mặt hàng “Thuốc khử trùng” thuộc mã hàng 3808.50.60 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 5%), mặt hàng “sản phẩm tương tự/loại khác” (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 6,5%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 3808.52.90 “DDT (ISO) (clofenotane (INN)), đã đóng gói với trọng lượng tịnh không quá 300 g/Loại khác”, mức thuế suất là 3%.

28.   09 mặt hàng gồm: mặt hàng “Thuốc trừ côn trùng” thuộc mã hàng 3008.50.10 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Chế phẩm trung gian để sản xuất thuốc trừ côn trùng/Có 2-(1-Methypropyl) phenol methylcarbamate)” thuộc mã hàng 3808.91.11 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Chế phẩm trung gian để sản xuất thuốc trừ côn trùng/Loại khác” thuộc mã hàng 3808.91.19 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Hương vòng chống muỗi” thuộc mã hàng 3808.91.20 (thuế suất hiện hành 6%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Tấm thuốc diệt muỗi” thuộc mã hàng 3808.91.30 (thuế suất hiện hành 6%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Thuốc trừ côn trùng/Loại khác/Dạng bình xịt/ Có chức năng khử mùi” thuộc mã hàng 3808.91.91 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Thuốc trừ côn trùng/Loại khác/Dạng bình xịt/ Có chức năng khử mùi” thuộc mã hàng 3808.91.92 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Thuốc trừ côn trùng/ Loại khác dạng bình xịt/Có chức năng khử mùi” thuộc mã hàng 3808.91.93 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Thuốc trừ côn trùng/ Loại khác dạng bình xịt/Loại khác” thuộc mã hàng 3808.91.99 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6,5%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 3808.59.10 “Thuốc trừ côn trùng”, mức thuế suất 3%.

29.   Mặt hàng “Thuốc diệt nấm dạng bình xịt” thuộc dòng 3808.50.21 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6.5%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là 1,1 triệu USD ), mặt hàng “Thuốc diệt nấm dạng bình xịt, loại có hàm lượng validamycin không vượt quá 3% tính theo trọng lượng tịnh” thuộc dòng thuế 3808.92.11 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6.5%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là 1,7 triệu USD ) và mặt hàng “Thuốc diệt nấm dạng bình xịt, loại khác” thuộc dòng thuế 3808.92.19 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 6.5%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là 3,5 triệu USD) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 3808.59.21 “Thuốc trừ nấm, dạng bình xịt”, mức thuế suất là 3%.

30.   Theo Danh mục mới, mặt hàng thuốc trừ côn trùng gồm: mặt hàng “Chế phẩm trung gian để sản xuất thuốc trừ côn trùng/Có 2-(1-Methypropyl) phenol methylcarbamate)” thuộc mã hàng 3808.91.11 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 6,5%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 khoảng 800 nghìn USD); mặt hàng “Chế phẩm trung gian để sản xuất thuốc trừ côn trùng/Loại khác” thuộc mã hàng 3808.91.19 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6,5%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là 10,5 triệu USD), mặt hàng “Thuốc trừ côn trùng/ Loại khác dạng bình xịt/Có chức năng khử mùi” thuộc mã hàng 3808.91.93 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Thuốc trừ côn trùng/ Loại khác dạng bình xịt/Loại khác” thuộc mã hàng 3808.91.99 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6,5%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là: 3808.61.40“Hàng hoá đã nêu trong Chú giải phân nhóm 2 của Chương này/ Đóng gói với trọng lượng tịnh không quá 300 g/Loại khác, dạng lỏng”, 3808.61.90 “Hàng hoá đã nêu trong Chú giải phân nhóm 2 của Chương này/ Đóng gói với trọng lượng tịnh không quá 300 g/Loại khác”, 3808.62.10 “bột dùng làm hương vòng chống muỗi”, 3808.62.50 “Hàng hoá đã nêu trong Chú giải phân nhóm 2 của Chương này/Đóng gói với trọng lượng tịnh trên 300 g  nhưng không quá 7,5 kg/ Loại khác dạng lỏng”, 3808.62.90 “Hàng hoá đã nêu trong Chú giải phân nhóm 2 của Chương này/Đóng gói với trọng lượng tịnh trên 300 g  nhưng không quá 7,5 kg/ Loại khác”, 3808.69.10 “bột dùng làm hương vòng chống muỗi”, 3808.69.90  “Hàng hoá đã nêu trong Chú giải phân nhóm 2 của Chương này/Loại khác”, mức thuế suất là 3% để thống nhất với các dòng thuế khác trong cùng nhóm.

31.   Mặt hàng “Poly (etylen terephthalat), dạng phân tán” thuộc dòng thuế 3907.60.10 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 6.5%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 hơn 600 nghìn USD), mặt hàng “Poly (etylen terephthalat), dạng hạt” thuộc dòng thuế 3907.60.20 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6.5%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là 344 triệu USD), mặt hàng “Poly (etylen terephthalat), loại khác” thuộc dòng thuế 3907.60.90 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 6.5%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là  6,4 triệu USD- kim ngạch này gồm nhiều loại hàng) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 3907.61.00 “Poly (etylen terephthalat) có chỉ số độ nhớt từ 78 ml/g trở lên”, thuế suất  3%.

32.   Mặt hàng “Nhựa amino khác/Hợp chất dùng để đúc” thuộc dòng thuế 3909.30.10  (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6.5%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là 1,6 triệu USD), mặt hàng “Nhựa amino khác/Loại khác” thuộc dòng thuế 3909.30.99 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 6.5%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là 61 triệu USD) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 3909.31.00 “Poly(metylen phenyl isocyanat) (MDI thô, polymeric MDI)”, thuế suất 3%.

33.   Mặt hàng “Sợi monofilament” thuộc dòng 3916.90.91 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 6.5%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là 584 triệu USD), mặt hàng “Plastic dạng sợi monofilament/loại khác” thuộc dòng thuế 3916.90.99  (thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 10%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là 22 triệu USD) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 3916.90.70 “Từ các polyme trùng hợp khác; từ xenlulo tái sinh; từ nitrat xenlulo, acetat xenlulo và các este xenlulo khác, các ete xenlulo và các dẫn xuất hóa học khác của xenlulo, đã hóa dẻo”, thuế suất 6%.

34.             Mặt hàng “Sợi monofilament” thuộc dòng 3916.90.91 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 6.5%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là 584 triệu USD), mặt hàng “Plastic dạng sợi monofilament/loại khác” thuộc dòng thuế 3916.90.99  (thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 10%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là 22 triệu USD) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 3916.90.80 “sợi từ các sản phẩm polyme trùng ngưng hoặc tái sắp xếp”, thuế suất 6%.

35.   Mặt hàng “Lốp bơm hơi bằng cao su, chưa qua sử dụng, dùng cho máy kéo nông nghiệp hoặc lâm nghiệp thuộc nhóm 87.01 hoặc dùng cho máy nông nghiệp hoặc lâm nghiệp thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30” thuộc dòng thuế 4011.61.10  (thuế suất hiện hành 15%, cam kết WTO 20%), mặt hàng “Lốp bơm hơi bằng cao su, chưa qua sử dụng dùng cho xe và máy nông nghiệp hoặc lâm nghiệp khác” thuộc dòng thuế 4011.61.90 (thuế suất hiện hành 20%, cam kết WTO 20%), mặt hàng “Loại dùng cho máy kéo, máy thuộc phân nhóm 84.29 hoặc 84.30 hoặc xe cút kít” thuộc dòng thuế 4011.92.10 (thuế suất hiện hành 15%, cam kết WTO 20%), mặt hàng “Loại dùng cho máy nông nghiệp hoặc lâm nghiệp khác dòng thuế 4011.92.90” (thuế suất hiện hành 20%, cam kết WTO 20%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 4011.70.00 “Lốp loại bơm hơi bằng cao su, chưa qua sử dụng/Loại dùng cho xe và máy nông nghiệp hoặc lâm nghiệp”, thuế suất 20%.

36.   Mặt hàng “Lốp bơm hơi bằng cao su, chưa qua sử dụng, dùng cho máy kéo, máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30, xe nâng hàng hoặc xe và máy xếp dỡ công nghiệp khác có kích thước vành không quá 61 cm”, thuộc dòng thuế 4011.62.10 (thuế suất hiện hành 15%, cam kết WTO 20%), mặt hàng “Lốp bơm hơi bằng cao su, chưa qua sử dụng, có kích thước vành không quá 61 cm, loại khác” thuộc dòng thuế 4011.62.90 (thuế suất hiện hành 20%, cam kết WTO 20%), mặt hàng “Loại dùng cho máy kéo, máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30, xe nâng hàng hoặc xe và máy xếp dỡ công nghiệp khác” thuộc dòng thuế 4011.93.10 (thuế suất hiện hành 15%, cam kết WTO 20%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 4011.80.11“Lốp loại bơm hơi bằng cao su, chưa qua sử dụng, Loại dùng cho xe kéo, máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30, xe nâng hàng, xe cút kít hoặc xe và máy xếp dỡ công nghiệp khác”, thuế suất 20%.

37.             Mặt hàng “Lốp bơm hơi bằng cao su, chưa qua sử dụng, dùng cho máy kéo, máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30, xe nâng hàng hoặc xe và máy xếp dỡ công nghiệp khác có kích thước vành trên 61 cm”, thuộc dòng thuế 4011.63.10 (thuế suất hiện hành 15%, cam kết WTO 20%), mặt hàng “Loại dùng cho máy kéo, máy thuộc phân nhóm 84.29 hoặc 84.30, có kích thước vành trên 61 cm thuộc dòng thuế 4011.94.10” (thuế suất hiện hành 15%, cam kết WTO 20%), mặt hàng “Loại dùng cho máy kéo, xe nâng hàng hoặc xe và máy xếp dỡ công nghiệp khác,có kích thước vành trên 61 cm thuộc dòng thuế 4011.94.20” (thuế suất hiện hành 20%, cam kết WTO 20%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 4011.80.21 “Lốp dùng cho xe kéo, máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30, xe nâng hàng hoặc xe và máy xếp dỡ công nghiệp khác”, thuế suất 20%.

38.   Mặt hàng “Lốp bơm hơi bằng cao su, chưa qua sử dụng, có hoa lốp hình chữ chi hoặc tương tự/Loại khác” thuộc dòng thuế 4011.69.00 (thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 20%) và mặt hàng “Lốp bơm hơi bằng cao su, chưa qua sử dụng/Loại dùng cho xe thuộc Chương 87” dòng thuế 4011.99.10 (thuế suất hiện hành 20%, cam kết WTO 20%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 4011.90.10 “Loại dùng cho xe thuộc Chương 87”, thuế suất 20%.

39.    Mặt hàng “Lốp bơm hơi bằng cao su, chưa qua sử dụng, có hoa lốp hình chữ chi hoặc tương tự/Loại khác” thuộc dòng thuế 4011.69.00 (thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 20%) và mặt hàng “Lốp bơm hơi bằng cao su, chưa qua sử dụng/Loại dùng cho máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30” thuộc dòng thuế 4011.99.20 (thuế suất hiện hành 15%, cam kết WTO 20%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 4011.90.20 “Lốp dùng cho máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30”, thuế suất 20%.

40.   Mặt hàng “Giấy và bìa các tông không tráng, giấy làm nền sản xuất giấy carbon, với chiều rộng không quá 150mm” thuộc dòng thuế 4802.55.31 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%), mặt hàng “giấy làm nền sản xuất giấy carbon/Loại khác” thuộc dòng thuế 4802.55.39 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế 4802.55.90 – “Giấy và bìa các tông không tráng, có định lượng từ 40 g/m2 trở lên nhưng không quá 150g/m2, dạng cuộn, loại khác” (thuế suất hiện hành 20%, cam kết WTO 20%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là hơn 200.000 USD),  mức thuế suất 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất trong các dòng thuế bị gộp.

41.        Mặt hàng “Tấm phủ sàn làm từ giấy hoặc bìa” thuộc dòng thuế 4811.10.21 (thuế suất hiện hành 25%, cam kết WTO 25%) và mặt hàng “giấy và bìa đã quét hắc ín/dạng cuộn có chiều rộng từ 15 cm trở xuống hoặc ở dạng tờ hình chữ nhật không có chiều nào trên 36cm ở dạng không gấp/Loại khác” thuộc dòng thuế 4811.10.29 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 4811.10.20 “Giấy dạng cuộn có chiều rộng không quá 15 cm hoặc ở dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông) không có chiều nào trên 36 cm ở dạng không gấp”, mức thuế suất 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất trong các dòng thuế bị gộp.

42.   Mặt hàng “Tấm phủ sàn làm từ giấy hoặc bìa” thuộc dòng thuế 4811.10.91 (thuế suất hiện hành 25%, cam kết WTO 25%) và mặt hàng “giấy và bìa đã quét hắc ín/Loại khác” thuộc dòng thuế 4811.10.99 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 4811.10.90 – “Giấy loại khác”, mức thuế suất 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất trong các dòng thuế bị gộp.

43.   Mặt hàng “Máy mài phẳng, trong đó việc xác định vị trí theo trục tọa độ nào đó có thể đạt tới độ chính xác tối thiểu là 0,01 mm, điều khiển số” thuộc dòng thuế 8460.11.00 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 5%) và “Máy mài phẳng loại khác,  điều khiển số/ Hoạt động bằng điện” thuộc dòng thuế 8460.90.10 (thuế suất hiện hành 2%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 8460.12.00 “Máy mài phẳng, điều khiển số”, được quy định mức thuế suất là 0% do đây là các mặt hàng cơ khí chính xác, trong nước chưa sản xuất được. Việc quy định mức 0% cho mặt hàng này sẽ thống nhất với quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 122/2016/NĐ-CP “ Các mặt hàng máy gia công cơ khí trong nước chưa sản xuất được thuộc các nhóm hàng từ 84.54 đến 84.63 áp dụng mức thuế suất 0%”.

44.   Mặt hàng “Máy mài phẳng, trong đó việc xác định vị trí theo trục tọa độ nào đó có thể đạt tới độ chính xác tối thiểu là 0,01 mm, hoạt động bằng điện” thuộc dòng thuế 8460.19.10 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO là 5%), mặt hàng “Máy mài phẳng, trong đó việc xác định vị trí theo trục tọa độ nào đó có thể đạt tới độ chính xác tối thiểu là 0,01 mm, không hoạt động bằng điện” thuộc dòng thuế 8460.19.20 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 5%), mặt hàng “Máy mài phẳng, loại khác/Hoạt động bằng điện” thuộc dòng thuế 8460.90.10 (thuế suất hiện hành 2%, cam kết WTO 5%), mặt hàng “Máy mài phẳng, loại khác/Không hoạt động bằng điện” thuộc dòng thuế 8460.90.20 (thuế suất hiện hành 2%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 8460.19.00 “Máy mài phẳng, loại khác”, quy định mức thuế suất 0% do đây là các mặt hàng cơ khí chính xác, trong nước hầu như chưa sản xuất được  (theo Thông tư số 14/2015/TT-BKHĐT trong nước mới chỉ sản xuất được máy mài hai đá, đường kính đến 400mm thuộc phân nhóm 8460.90).

45.   Mặt hàng “Máy mài khác, trong đó việc xác định vị trí theo trục tọa độ nào đó có thể đạt tới độ chính xác tối thiểu là 0,01 mm/ Điều khiển số” thuộc dòng thuế 8460.21.00 (thuế suất hiện hành là 0%, cam kết WTO là 5%) và mặt hàng “Máy mài khác, điều khiển số/ Hoạt động bằng điện”  thuộc dòng thuế 8460.90.10 (thuế suất hiện hành 2%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 8460.22.00 “Máy mài không tâm, loại điều khiển số”, quy định mức thuế suất 0%.

46.   Mặt hàng “Máy mài khác, trong đó việc xác định vị trí theo trục tọa độ nào đó có thể đạt tới độ chính xác tối thiểu là 0,01 mm/ Điều khiển số” thuộc dòng thuế 8460.21.00 (thuế suất hiện hành là 0%, cam kết WTO là 5%) và mặt hàng“Máy mài khác, điều khiển số/ Hoạt động bằng điện” thuộc dòng thuế 8460.90.10 (thuế suất hiện hành 2%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 8460.23.00 “Máy mài trụ khác, loại điều khiển số”, quy định mức thuế suất 0%.

47.   Mặt hàng “Máy mài khác, trong đó việc xác định vị trí theo trục tọa độ nào đó có thể đạt tới độ chính xác tối thiểu là 0,01 mm/ Điều khiển số” thuộc dòng thuế 8460.21.00 (thuế suất hiện hành là 0%, cam kết WTO là 5%), mặt hàng“Máy mài khác, điều khiển số/ Hoạt động bằng điện” thuộc dòng thuế 8460.90.10 (thuế suất hiện hành 2%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 8460.24.00 “Máy mài loại khác, điều khiển số”,  quy định mức thuế suất 0%.

48.   Mặt hàng “Máy mài khác/ Hoạt động bằng điện” thuộc dòng thuế 8460.90.10 (thuế suất hiện hành 2%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế 8460.29.10 “Máy mài loại khác, hoạt động bằng điện” (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO là 5%), quy định mức thuế suất 0%.

49.   Mặt hàng “Máy mài khác/Không hoạt động bằng điện” thuộc dòng thuế 8460.90.20 (thuế suất hiện hành 2%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế 8460.29.20 “Máy mài loại khác/ Không hoạt động bằng điện” (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO là 5%), quy định mức thuế suất 0%.

50.   Mặt hàng “Màn hình sử dụng ống đèn hình tia ca-tốt/ Loại chỉ sử dụng hoặc chủ yếu sử dụng cho hệ thống xử lý dữ liệu” thuộc nhóm 84.71/ Loại màu thuộc dòng thuế 8528.41.10 (thuế suất hiện hành là 0%, cam kết WTO 0%), mặt hàng “Màn hình sử dụng ống đèn hình tia ca-tốt/ Loại chỉ sử dụng hoặc chủ yếu sử dụng cho hệ thống xử lý dữ liệu thuộc nhóm 84.71/ Loại đơn sắc” thuộc dòng thuế 8528.41.20 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 0%), mặt hàng “Màn hình sử dụng ống đèn hình tia ca-tốt/Loại khác/ Loại màu” thuộc dòng thuế 8528.49.10 (thuế suất hiện hành 12%, cam kết WTO 12%), mặt hàng “Màn hình sử dụng ống đèn hình tia ca-tốt/Loại khác/ Loại đơn sắc” thuộc dòng thuế 8528.49.20 (thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 10%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 8528.42.00 “Màn hình sử dụng ống đèn hình tia ca-tốt/Có khả năng kết nối trực tiếp và được thiết kế để dùng cho máy xử lý dữ liệu tự động thuộc nhóm 84.71”, quy định mức thuế suất 0%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất trong các dòng thuế bị gộp.

51.   Mặt hàng “Màn hình khác, loại chỉ sử dụng hoặc chủ yếu sử dụng cho hệ thống xử lý dữ liệu thuộc nhóm 84.71” thuộc các dòng thuế 8528.51.10, 8528.51.20, 8528.51.30 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO là 0%), mặt hàng “Màn hình khác/Loại khác/Đơn màu” thuộc dòng thuế 8528.59.10 (thuế suất hiện hành 12%, cam kết WTO là 12%), mặt hàng “Màn hình khác/Loại khác/Loại đơn sắc” thuộc dòng thuế 8528.59.20 (thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO là 10%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 8528.52.00 “Màn hình khác/Có khả năng kết nối trực tiếp và được thiết kế để dùng cho máy xử lý dữ liệu tự động thuộc nhóm 84.71”. Dòng thuế 8528.52.00 sẽ được quy định mức thuế suất 0%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất trong các dòng thuế bị gộp.

52.   Mặt hàng “Máy chiếu, loại chỉ sử dụng hoặc chủ yếu sử dụng cho hệ thống xử lý dữ liệu thuộc nhóm 84.71” thuộc dòng thuế 8528.61.10, 8528.61.90 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 0%), mặt hàng “máy chiếu/loại khác/công suất chiếu lên màn từ 300 inch trở lên” thuộc dòng thuế 8528.69.10 (thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 15%), mặt hàng “Máy chiếu/loại khác/công suất chiếu lên màn dưới 300 inch” thuộc dòng thuế 8528.69.90 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 0%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 8528.62.00 “Máy chiếu/Có khả năng kết nối trực tiếp và được thiết kế để dùng cho máy xử lý dữ liệu tự động thuộc nhóm 84.71”, được quy định mức thuế suất 0%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất trong các dòng thuế bị gộp.

53.   Mặt hàng “Mạch điện tử tích hợp/ Đơn vị xử lý và đơn vị điều khiển, có hoặc không kết hợp với bộ nhớ, bộ chuyển đổi, mạch logic, khuếch đại, đồng hồ thời gian và mạch định giờ, hoặc các mạch khác” thuộc 25 dòng thuế thuộc nhóm 84.31 “Các bộ phận chỉ sử dụng hoặc chủ yếu sử dụng cho các loại máy thuộc các nhóm từ 84.25 đến 84.30”; nhóm 8422 “Máy rửa bát đĩa; máy làm sạch hoặc làm khô chai lọ hoặc các loại đồ chứa khác; máy rót, đóng kín, gắn xi, đóng nắp hoặc dán nhãn vào các chai, lon, hộp, túi hoặc đồ chứa khác; máy bọc chai lọ, ống và các loại đồ chứa tương tự; máy đóng gói hay bao gói khác (kể cả máy bọc màng co nhiệt); máy nạp ga cho đồ uống”; nhóm 8443 “Máy in sử dụng các bộ phận in như khuôn in (bát chữ), ống in và các bộ phận in khác của nhóm 84.42; máy in khác, máy copy (copying machines) và máy fax, có hoặc không kết hợp với nhau; bộ phận và các phụ kiện của chúng.”, nhóm 8450 “Máy giặt gia đình hoặc trong hiệu giặt, kể cả máy giặt có chức năng sấy khô”, nhóm 8466 “Máy dệt”, nhóm 8473 “Bộ phận và phụ kiện (trừ vỏ, hộp đựng và các loại tương tự) chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng với các máy thuộc các nhóm từ 84.70 đến 84.72”, nhóm 8476 “Máy bán hàng hóa tự động (ví dụ, máy bán tem bưu điện, máy bán thuốc lá, máy bán thực phẩm hoặc đồ uống), kể cả máy đổi tiền”, nhóm 8504 “Máy biến điện (máy biến áp và máy biến dòng), máy biến đổi điện tĩnh (ví dụ, bộ chỉnh lưu) và cuộn cảm”, nhóm 8517 “Bộ điện thoại,  kể cả điện thoại cho mạng di động tế bào hoặc mạng không dây khác; thiết bị khác để truyền hoặc nhận tiếng, hình ảnh hoặc dữ liệu khác, kể cả các thiết bị viễn thông nối mạng hữu tuyến hoặc không dây (như loại sử dụng trong mạng nội bộ hoặc mạng diện rộng), trừ loại thiết bị truyền hoặc thu của nhóm 84.43, 85.25, 85.27 hoặc 85.28”, nhóm 8518 “Micro và giá đỡ micro; loa, đã hoặc chưa lắp ráp vào trong vỏ loa; tai nghe có khung chụp qua đầu và tai nghe không có khung chụp qua đầu, có hoặc không ghép nối với một micro, và các bộ gồm có một micro và một hoặc nhiều loa; thiết bị điện khuếch đại âm tần; bộ tăng âm điện”, nhóm 8522 “Bộ phận và đồ phụ trợ chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng cho các thiết bị của nhóm 85.19 hoặc 85.21”, nhóm 8529 “Bộ phận chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng với các thiết bị thuộc các nhóm từ 85.25 đến 85.28”, nhóm 8530 “Thiết bị điện phát tín hiệu thông tin, bảo đảm an toàn hoặc điều khiển giao thông, dùng cho đường sắt, đường xe điện, đường bộ, đường sông, điểm dừng đỗ, cảng hoặc sân bay (trừ loại thuộc nhóm 86.08)”, nhóm 8531 “Thiết bị báo hiệu bằng âm thanh hoặc hình ảnh (ví dụ, chuông, còi báo, bảng chỉ báo, báo động chống trộm hoặc báo cháy), trừ các thiết bị thuộc nhóm 85.12 hoặc 85.30”, nhóm 8538 “Bộ phận chuyên dùng hay chủ yếu dùng với các thiết bị thuộc nhóm 85.35, 85.36 hoặc 85.37”, nhóm 8543 “Máy và thiết bị điện, có chức năng riêng, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác trong Chương này”, nhóm 8548 “Phế liệu và phế thải của các loại pin, bộ pin và ắc qui điện; các loại pin, bộ pin và ắc qui điện đã sử dụng hết; các bộ phận điện của máy móc hay thiết bị, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác trong Chương này”, nhóm 9031 “Máy, thiết bị và dụng cụ đo lường hoặc kiểm tra, chưa được ghi hay chi tiết ở nơi khác trong Chương này; máy chiếu biên dạng”, nhóm 9032 “Dụng cụ và thiết bị điều chỉnh hoặc điều khiển tự động”, nhóm 9033 “Bộ phận và phụ kiện (chưa được chi tiết hoặc ghi ở các nhóm khác thuộc Chương này) dùng cho máy, thiết bị, dụng cụ hoặc đồ dùng thuộc Chương 90, nhóm 9305 “Bộ phận và phụ kiện của các loại vũ khí thuộc các nhóm từ 93.01 đến 93.04”, nhóm 9306 “Bom, lựu đạn, ngư lôi, mìn, tên lửa và các loại đạn dược tương tự và bộ phận của chúng; đạn cát tút (cartridge) và các loại đạn khác và đầu đạn và các bộ phận của chúng, kể cả nùi đạn gém và nùi đạn cát tút (cartridge)”, nhóm 9504 “Các máy và bộ điều khiển trò chơi video, dụng cụ dùng cho giải trí, cho các trò chơi trên bàn hoặc trong phòng khách, kể cả bàn sử dụng trong trò chơi bắn bi (pin-table), bi-a, bàn chuyên dụng dùng cho trò chơi ở sòng bạc và các thiết bị dùng cho đường chạy bowling tự động” có các mức thuế suất hiện hành là 0%, 3%, 5%, 10%, 12%, 20%, 25%,  cam kết WTO là 0%, 5%, 10%, 12%, 20%, 25%, 30%  được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 8542.31.00 “Mạch điện tử tích hợp/ Đơn vị xử lý và đơn vị điều khiển, có hoặc không kết hợp với bộ nhớ, bộ chuyển đổi, mạch logic, khuếch đại, đồng hồ thời gian và mạch định giờ, hoặc các mạch khác”, quy định theo mức thuế suất 0%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất trong các dòng thuế bị gộp.

54.   Theo danh mục AHTN 2017, mặt hàng “Bộ nhớ” thuộc mã hàng 8542.32.00 được gộp từ 85 dòng thuế thuộc nhóm 84.31 “Các bộ phận chỉ sử dụng hoặc chủ yếu sử dụng cho các loại máy thuộc các nhóm từ 84.25 đến 84.30”; nhóm 85.22 “Bộ phận và đồ phụ trợ chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng cho các thiết bị của nhóm 85.19 hoặc 85.21”; nhóm 8422 “Máy rửa bát đĩa; máy làm sạch hoặc làm khô chai lọ hoặc các loại đồ chứa khác; máy rót, đóng kín, gắn xi, đóng nắp hoặc dán nhãn vào các chai, lon, hộp, túi hoặc đồ chứa khác; máy bọc chai lọ, ống và các loại đồ chứa tương tự; máy đóng gói hay bao gói khác (kể cả máy bọc màng co nhiệt); máy nạp ga cho đồ uống”; nhóm 8443 “Máy in sử dụng các bộ phận in như khuôn in (bát chữ), ống in và các bộ phận in khác của nhóm 84.42; máy in khác, máy copy (copying machines) và máy fax, có hoặc không kết hợp với nhau; bộ phận và các phụ kiện của chúng.”, nhóm 8450 “Máy giặt gia đình hoặc trong hiệu giặt, kể cả máy giặt có chức năng sấy khô”, nhóm 8466 “Máy dệt”, nhóm 8473 “Bộ phận và phụ kiện (trừ vỏ, hộp đựng và các loại tương tự) chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng với các máy thuộc các nhóm từ 84.70 đến 84.72”, nhóm 8476 “Máy bán hàng hóa tự động (ví dụ, máy bán tem bưu điện, máy bán thuốc lá, máy bán thực phẩm hoặc đồ uống), kể cả máy đổi tiền”, nhóm 8504 “Máy biến điện (máy biến áp và máy biến dòng), máy biến đổi điện tĩnh (ví dụ, bộ chỉnh lưu) và cuộn cảm”, nhóm 8517 “Bộ điện thoại,  kể cả điện thoại cho mạng di động tế bào hoặc mạng không dây khác; thiết bị khác để truyền hoặc nhận tiếng, hình ảnh hoặc dữ liệu khác, kể cả các thiết bị viễn thông nối mạng hữu tuyến hoặc không dây (như loại sử dụng trong mạng nội bộ hoặc mạng diện rộng), trừ loại thiết bị truyền hoặc thu của nhóm 84.43, 85.25, 85.27 hoặc 85.28”, nhóm 8518 “Micro và giá đỡ micro; loa, đã hoặc chưa lắp ráp vào trong vỏ loa; tai nghe có khung chụp qua đầu và tai nghe không có khung chụp qua đầu, có hoặc không ghép nối với một micro, và các bộ gồm có một micro và một hoặc nhiều loa; thiết bị điện khuếch đại âm tần; bộ tăng âm điện”, nhóm 8522 “Bộ phận và đồ phụ trợ chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng cho các thiết bị của nhóm 85.19 hoặc 85.21”, nhóm 8529 “Bộ phận chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng với các thiết bị thuộc các nhóm từ 85.25 đến 85.28”, nhóm 8530 “Thiết bị điện phát tín hiệu thông tin, bảo đảm an toàn hoặc điều khiển giao thông, dùng cho đường sắt, đường xe điện, đường bộ, đường sông, điểm dừng đỗ, cảng hoặc sân bay (trừ loại thuộc nhóm 86.08)”, nhóm 8531 “Thiết bị báo hiệu bằng âm thanh hoặc hình ảnh (ví dụ, chuông, còi báo, bảng chỉ báo, báo động chống trộm hoặc báo cháy), trừ các thiết bị thuộc nhóm 85.12 hoặc 85.30”, nhóm 8538 “Bộ phận chuyên dùng hay chủ yếu dùng với các thiết bị thuộc nhóm 85.35, 85.36 hoặc 85.37”, nhóm 8543 “Máy và thiết bị điện, có chức năng riêng, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác trong Chương này”, nhóm 8548 “Phế liệu và phế thải của các loại pin, bộ pin và ắc qui điện; các loại pin, bộ pin và ắc qui điện đã sử dụng hết; các bộ phận điện của máy móc hay thiết bị, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác trong Chương này”, nhóm 9305 “Bộ phận và phụ kiện của các loại vũ khí thuộc các nhóm từ 93.01 đến 93.04”, nhóm 9306 “Bom, lựu đạn, ngư lôi, mìn, tên lửa và các loại đạn dược tương tự và bộ phận của chúng; đạn cát tút (cartridge) và các loại đạn khác và đầu đạn và các bộ phận của chúng, kể cả nùi đạn gém và nùi đạn cát tút (cartridge)”, nhóm 9504 “Các máy và bộ điều khiển trò chơi video, dụng cụ dùng cho giải trí, cho các trò chơi trên bàn hoặc trong phòng khách, kể cả bàn sử dụng trong trò chơi bắn bi (pin-table), bi-a, bàn chuyên dụng dùng cho trò chơi ở sòng bạc và các thiết bị dùng cho đường chạy bowling tự động”  có mức thuế suất hiện hành là 0%, 3%, 5%,10%, 12%, 20%,  25%, 30%, cam kết WTO là 0%, 1%, 5%, 8%, 10%, 12%, 15%, 25%, 30%. Theo nguyên tắc gộp dòng, thuế suất dòng thuế 8542.32.00 là 0%.

55.   Theo danh mục chuyển đổi AHTN 2017 thì mặt hàng “Mạch khuếch đại” thuộc mã hàng 8542.33.00 được gộp từ 31 dòng thuế có mức thuế suất hiện hành là 0%, 3%, 5%, 10%, cam kết WTO là 0%, 5%, 10%, 15%, bao gồm mặt hàng “Khuếch đại” thuộc mã hàng 8542.33.00, các mặt hàng mạch khuếch đại thuộc nhóm 85.17 “Bộ điện thoại, kể cả điện thoại cho mạng di động tế bào, trừ loại thiết bị truyền hoặc thu của nhóm 84.43, 85.25, 85.27 hoặc 85.28”, nhóm 85.18 “Micro và giá đỡ micro; loa, đã hoặc chưa lắp ráp vào trong vỏ loa; tai nghe có khung chụp qua đầu và tai nghe không có khung chụp qua đầu, có hoặc không ghép nối với một micro, và các bộ gồm có một micro và một hoặc nhiều loa; thiết bị điện khuếch đại âm tần; bộ tăng âm điện”, nhóm 85.22 “Bộ phận và đồ phụ trợ chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng cho các thiết bị của nhóm 85.19 hoặc 85.21”, nhóm 85.29 “Bộ phận chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng với các thiết bị thuộc các nhóm từ 85.25 đến 85.28”, nhóm 85.43 “Máy và thiết bị điện, có chức năng riêng, chưa được chi tiết hay chi ở nơi khác trong Chương này”, nhóm 85.48 “Phế liệu và phế thải của các loại pin, bộ pin và ắc qui điện; các loại pin, bộ pin và ắc qui điện đã sử dụng hết; các bộ phận điện của máy móc hay thiết bị, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác trong Chương này”, được quy định theo mức thuế suất 0%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất trong các dòng thuế bị gộp.

56.   Dòng thuế  8542.39.00 “Mạch điện tử tích hợp/Loại khác” được gộp từ 99 dòng hàng có mức thuế suất hiện hành là 0%, 3%, 5%, 10%, cam kết WTO là 0%, 5%, 10%, 15%, gồm các dòng hàng thuộc các nhóm 84.22, 84.31, 84.43, 84.50, 84.66, 84.73, 84.76, 85.04, 85.17, 85.18, 85.18, 85.22, 85.29, 85.30, 85.31, 85.35, 85.36, 85.38, 85.43, 85.48, 93.05, 93.06, 95.04. Dòng thuế 8542.39.00 sẽ được quy định theo mức thuế suất 0%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất trong các dòng thuế bị gộp.

57.   Nhóm 87.03 được chi tiết thêm một số phân nhóm mới gồm 8703.4x - “Xe kết hợp chạy xăng và chạy điện, trừ loại có khả năng nạp điện từ nguồn bên ngoài”; 8703.5x - “Xe kết hợp chạy dầu và chạy điện, trừ loại có khả năng nạp điện từ nguồn bên ngoài”; 8703.6x – “Xe kết hợp chạy xăng và chạy điện, có khả năng nạp điện từ nguồn bên ngoài”, 8703.7x – “Xe kết hợp chạy dầu và chạy điện, có khả năng nạp điện từ nguồn bên ngoài”. Theo đó các mặt hàng xe cứu thương, xe tang lễ, xe chở tù thuộc các phân nhóm mới này được gộp từ các mặt hàng xe cứu thương, xe tang lễ, xe chở tù chạy điện thuộc phân nhóm 8703.9x với các dòng xe cứu thương, xe tang lễ, xe chở tù chạy xăng thuộc nhóm 8703.2x hoặc xe cứu thương, xe tang lễ, xe chở tù, chạy dầu thuộc nhóm 8703.3x có các mức thuế nhập khẩu hiện hành khác nhau (70%, 15%, 20%). Ví dụ:

-       Mặt hàng “Xe cứu thương chạy điện” thuộc dòng thuế 8703.90.11 (thuế nhập khẩu 15%, cam kết WTO là 20%) và mặt hàng “Xe cứu thương chạy xăng, loại dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc”  thuộc dòng thuế 8703.22.91 (thuế nhập khẩu 20%, cam kết WTO là 25%)  được gộp thành dòng thuế mới 8703.40.34 - “Xe cứu thương vừa chạy điện vừa chạy xăng, loại dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc”; Mặt hàng “Xe cứu thương chạy điện” thuộc dòng thuế 8703.90.11 (thuế nhập khẩu 15%, cam kết WTO là 20%) và mặt hàng “Xe cứu thương chạy xăng, loại dung tích xilanh trên 1.500cc nhưng không quá 3.000cc” thuộc dòng thuế 8703.23.10 (thuế nhập khẩu 20%, cam kết WTO là 20%) được gộp thành dòng thuế mới 8703.40.35 – “Xe cứu thương vừa chạy điện vừa chạy xăng, loại dung tích xilanh trên 1.500cc nhưng không quá 3.000cc”. Nghị định 125/2017/NĐ-CP quy định mức thuế 20% đối với các mặt hàng xe cứu thương vừa chạy điện vừa chạy xăng, bằng xe cứu thương chạy xăng hiện hành.

-       Mặt hàng “Xe tang lễ chạy điện” thuộc dòng thuế 8703.90.19 (thuế nhập khẩu 70%, cam kết WTO là 20%) và mặt hàng “Xe tang lễ chạy xăng” thuộc dòng thuế 8703.23.29 (thuế nhập khẩu 20%, cam kết WTO là 20%) được gộp thành các dòng thuế mới  8703.40.43, 8703.40.44, 8703.40.45, 8703.40.46  “Xe tang lễ vừa chạy điện vừa chạy xăng” tùy theo dung tích xi lanh và quy định mức thuế suất 20%.  

-       Mặt hàng “Xe tang lễ chạy điện” thuộc dòng thuế 8703.90.19 (thuế nhập khẩu 70%, cam kết WTO là 20%) và mặt hàng “Xe tang lễ chạy xăng, dung tích xi lanh trên 3.000cc” thuộc dòng thuế  8703.24.29 (thuế nhập khẩu 15%, cam kết WTO là 20%) được gộp thành dòng thuế mới 8703.40.47 “Xe tang lễ vừa chạy điện vừa chạy xăng, dung tích xi lanh trên 3.000cc”, quy định mức thuế suất 15%.  

-       Mặt hàng “Xe chở tù chạy điện” thuộc dòng thuế 8703.90.19 (thuế nhập khẩu 70%, cam kết WTO là 20%) và mặt hàng “Xe chở tù chạy xăng” thuộc các dòng 8703.23.39, 8703.24.39 (thuế nhập khẩu 15%, cam kết WTO là 20%) được gộp thành các dòng thuế mới 8703.40.53, 8703.40.54, 8703.40.55 – “Xe chở tù vừa chạy điện vừa chạy xăng” tùy theo dung tích xi lanh, quy định mức thuế suất 15%.  

58.   Danh mục AHTN 2017 chi tiết thêm nhóm mới là 96.20 “Chân đế loại một chân (monopod), hai chân (bipod), ba chân (tripod) và các mặt hàng tương tự”, gồm 5 dòng thuế mới 9620.00.10 “bằng plastic”, 9620.00.20 “bằng carbon và graphit”, 9620.00.30 “bằng sắt và thép”, 9620.00.40 “bằng nhôm”, 9620.00.90 “Loại khác”

Mỗi dòng thuế nêu trên được gộp từ các dòng thuế AHTN 2012 là các bộ phận, phụ kiện của ống nhòm, máy ảnh, máy quay phim, của thiết bị hoạt động bằng điện và không bằng điện thuộc các nhóm 39.26 “Các sản phẩm khác bằng plastic và các sản phẩm bằng các vật liệu khác của các nhóm từ 39.01 đến 39.14”, nhóm 68.15 “Các sản phẩm bằng đá hoặc bằng các chất liệu khoáng khác (kể cả sợi carbon, các sản phẩm bằng sợi carbon và các sản phẩm làm bằng than bùn), chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác”, nhóm 73.26 “Các sản phẩm khác bằng sắt hoặc thép”, nhóm 84.87 “Phụ tùng máy móc, không bao gồm đầu nối điện, màng ngăn, cuộn, công tắc điện hoặc các phụ tùng điện khác, không được ghi hoặc chi tiết ở nơi khác trong Chương này”, nhóm 9005 “Ống nhòm loại hai mắt, ống nhòm đơn, kính viễn vọng quang học khác, và khung giá của các loại trên; các dụng cụ thiên văn khác và khung giá của chúng, trừ các dụng cụ dùng cho thiên văn học vô tuyến”, nhóm 9006 “Máy ảnh (trừ máy quay phim); thiết bị đèn chớp và đèn flash máy ảnh trừ đèn phóng điện thuộc nhóm 85.39”, nhóm 9007 “Máy quay phim và máy chiếu phim, có hoặc không kèm thiết bị ghi hoặc tái tạo âm thanh”, nhóm 9015 “Thiết bị và dụng cụ dùng để quan trắc (kể cả quan trắc ảnh), dùng cho thủy văn học, hải dương học, thủy học, khí tượng học hoặc địa lý học, trừ la bàn; máy đo xa”, nhóm 9033 “Bộ phận và phụ kiện (chưa được chi tiết hoặc ghi ở các nhóm khác thuộc Chương này) dùng cho máy, thiết bị, dụng cụ hoặc đồ dùng thuộc Chương 90” có các mức thuế suất 0%, 10%, 12%, 15% hoặc 25% và cam kết trần WTO là 0%, 5%, 10%, 12%, 15%, 25% (trong đó 8/10 dòng thuế có mức thuế suất 0%). Theo nguyên tắc gộp dòng của WTO thì các dòng thuế AHTN mới sẽ phải quy định mức thuế suất 0% bằng mức cam kết WTO thấp nhất trong các dòng bị gộp.

II. 17 nhóm mặt hàng được sửa đổi mô tả hàng hóa nên bị thay đổi thuế suất MFN. Cụ thể:

(1) Nhóm 0502 - “Lông và lông cứng của lợn hoặc lợn lòi; lông dùng làm chổi và bàn chải khác; phế liệu từ lông lợn”.

Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả của nhóm 05.02 được dịch lại là “Lông và lông cứng của lợn hoặc lợn lòi; lông dùng làm chổi và bàn chải khác; phế liệu từ các loại lông trên ”. Theo đó các mặt hàng là phế liệu của lông chồn hôi, lông sóc, lông chồn... hiện đang thuộc mã hàng 0511.99.90 (thuế suất 0%, cam kết WTO 5%) sẽ chuyển về mã hàng 0502.90.00 (thuế suất 5%, cam kết WTO 5%, ACFTA 0%, AKFTA 0%).  Như vậy việc dịch lại mô tả hàng hoá đã làm tăng thuế suất đối với mặt hàng “phế liệu của lông chồn hôi, lông sóc, lông chồn...” từ 0% lên 5%.

(2) Dòng thuế 3824.99.10 “Chất tẩy mực, sửa bản in từ khuôn tô và chất tẩy rửa dạng lỏng khác, đã đóng gói để bán lẻ

Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả của dòng thuế 3824.99.10 được dịch lại là “ Các chất tẩy mực, chất sửa giấy nến (stencil correctors), chất lỏng dùng để xóa và các băng để xóa khác (trừ những hàng hóa thuộc nhóm 96.12), đã đóng gói để bán lẻ”. Với sửa đổi này, mặt hàng “chất lỏng dùng để xóa và các băng để xóa khác (trừ những hàng hóa thuộc nhóm 96.12), đã đóng gói để bán lẻ” chuyển từ dòng thuế 3824.90.99 (thuế suất MFN 0%, cam kết WTO là 5%. Thuế suất ACFTA 0%, AJFTA 0%) về dòng thuế 3824.90.10  thuế suất MFN là 5%, cam kết WTO là 5%. Thuế suất AKFTA 0%, ACFTA 5% và giảm về 0% năm 2018, VJFTA 1% và giảm về 0,5% năm 2018).  Như vậy việc dịch lại mô tả hàng hoá đã làm tăng thuế suất đối với mặt hàng “chất lỏng dùng để xóa và các băng để xóa khác (trừ những hàng hóa thuộc nhóm 96.12), đã đóng gói để bán lẻ” từ 0% lên 5%.

(3) Dòng thuế 1212.92.00 - Quả bồ kết

Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả của dòng thuế 1212.92.00 được dịch lại là “quả minh quyết (carob)” dẫn đến mặt hàng “quả bồ kết” chuyển từ dòng thuế 1212.92.00 (thuế suất MFN 10%, cam kết WTO là 10%. KNNK 2016 là 3 triệu USD, nhập khẩu chủ yếu từ Tây Ban Nha) về dòng thuế 1211.90.99 (thuế suất MFN 0%, cam kết WTO là 5%. KNNK 2016 là 5,3 triệu USD). Như vậy việc dịch lại mô tả hàng hoá đã làm giảm thuế suất đối với mặt hàng “quả bồ kết” từ 10% xuống 0%.

(4) Dòng thuế 1904.30.00: Lúa mì sấy khô đóng bánh

Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả của dòng thuế 1904.30.00 được dịch lại là “lúa mì bulgur” dẫn đến các mặt hàng "lúa mì bulgur, trừ loại sấy khô đóng bánh" sẽ chuyển từ dòng thuế 1904.90.90 (thuế suất MFN 20%, cam kết WTO 20%) lên dòng thuế 1904.30.00 (thuế suất MFN 35%, cam kết WTO 35%), đồng thời  các mặt hàng “lúa mì khác loại lúa mì bulgur, sấy khô đóng bánh” sẽ chuyển từ dòng thuế 1904.30.00 (thuế suất MFN 35%) xuống dòng thuế 1904.90.90 (thuế suất MFN 20%). Như vậy việc dịch lại mô tả hàng hoá đã làm tăng thuế suất đối với mặt hàng "lúa mì bulgur, trừ loại sấy khô đóng bánh" từ 20% lên 35% và làm giảm thuế suất của mặt hàng “lúa mì khác loại lúa mì bulgur, sấy khô đóng bánh” từ 35% xuống 20%.

(5) Phân nhóm 2005.20.1x: “Khoai tây chiên”:

 Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả của phân nhóm 2005.20.1x “Khoai tây chiên” được dịch lại là khoai tây “dạng lát, dạng mảnh nhỏ và dạng thanh, dạng que” dẫn đến thay đổi phạm vi dòng thuế như sau:

- Khoai tây chiên, trừ dạng lát, dạng mảnh, dạng thanh và dạng que chuyển từ phân nhóm 2005.20.1x (thuế suất MFN 18%, cam kết WTO 18%) xuống phân nhóm 2005.20.9x (thuế suất MFN 35%, cam kết WTO 35%). (Tăng thuế suất của mặt hàng “Khoai tây chiên, trừ dạng lát, dạng mảnh, dạng thanh và dạng que” từ 18% lên 35%).

- Khoai tây dạng lát, dạng mảnh, dạng thanh và dạng que, trừ loại chiên chuyển từ phân nhóm 2005.20.9x (thuế suất MFN 35%) lên phân nhóm 2005.20.1x (thuế suất MFN 18%). (Giảm thuế suất của mặt hàng “Khoai tây dạng lát, dạng mảnh, dạng thanh và dạng que, trừ loại chiên” từ 35% xuống 18%).

 (6) Dòng thuế 4010.32.00 “Băng truyền có mặt cắt hình thang (băng  chữ V), trừ băng truyền có gân hình chữ V, với chu vi ngoài trên 60 cm đến 180 cm”:

 Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả hàng hoá của  dòng thuế 4010.32.00 được dịch lại là “Băng truyền liên tục có mặt cắt hình thang (băng  chữ V), trừ băng truyền có gân hình chữ V, với chu vi ngoài trên 60 cm đến 180 cm”. Theo đó, mặt hàng “băng truyền không liên tục” thuộc mã hàng 4010.32.00 (thuế suất MFN 15%, cam kết WTO là 15%) nay được phân loại vào mã hàng 4010.39.00 (thuế suất MFN 5%,cam kết WTO là 5%). Như vậy, giảm thuế suất của mặt hàng “băng truyền không liên tục” từ 15% xuống 5%. 

(7) Dòng thuế 4012.90.70 “Lốp có thể đắp lại hoa lốp chiều rộng không quá 450 mm”.

Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả hàng hoá của dòng thuế 4012.90.70 được dịch lại là “Hoa lốp đắp lại có chiều rộng không quá 450 mm” dẫn đến thay đổi phạm vi dòng thuế như sau:

Mặt hàng “Lốp có thể đắp lại hoa lốp chiều rộng không quá 450 mm” sẽ chuyển từ dòng thuế 4012.90.70 (thuế suất MFN 30%, cam kết WTO 30%) xuống dòng thuế 4012.90.90 (thuế suất MFN 5%, cam kết WTO là 5%) (Giảm thuế suất từ 30% xuống 5%). Mặt hàng “Hoa lốp đắp lại có chiều rộng không quá 450 mm” sẽ chuyển từ dòng thuế 4012.90.90 (thuế suất MFN là 5%) lên dòng thuế 4012.90.70 (thuế suất MFN là 30%) (Tăng thuế suất từ 5% lên 30%).

(8) Dòng thuế 7002.39.20 - Ống thuỷ tinh trung tính trong suốt, đường kính từ 3 mm đến 22 mm

Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả hàng hoá của dòng thuế 7002.39.20  được dịch lại là “ Ống thuỷ tinh borosilicate trung tính trong suốt, đường kính từ 3 mm đến 22 mm” dẫn đến mặt hàng “Ống thủy tinh trung tính trong suốt, trừ loại bằng thủy tinh borosilicate” chuyển từ dòng thuế 7002.39.20 (thuế suất MFN 5%, cam kết WTO là 15%) về dòng thuế 7002.39.90 (thuế suất MFN 3%, cam kết WTO là 10%). Như vậy, việc dịch lại mô tả đã giảm thuế suất của mặt hàng “Ống thủy tinh trung tính trong suốt, trừ loại bằng thủy tinh borosilicate” từ 5% xuống 3%.

(9) Phân nhóm 7005.1x “- Kính không có cốt thép, có tráng lớp hấp thụ, lớp phản chiếu hoặc không phản chiếu”, 7005.2x “- Kính không có cốt thép khác” và 7005.30.00 “- Kính có cốt thép”.

Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả hàng hoá của phân nhóm 7005.10 được dịch lại là“- Kính không có cốt lưới, có tráng lớp hấp thụ, lớp phản chiếu hoặc không phản chiếu”, 7005.2x “- Kính không có cốt lưới khác” và 7005.30.00 “- Kính có cốt lưới”. Theo đó, mặt hàng “Kính có cốt lưới, trừ loại kính có cốt thép/ kính quang học, chưa được gia công về mặt quang học” chuyển từ các dòng hàng thuộc phân nhóm 7005.1x, và 7005.2x (thuế suất MFN 5%, cam kết WTO 15%) xuống dòng hàng 7005.30.00 (thuế suất MFN 30%, cam kết WTO 40%);  mặt hàng “Kính có cốt lưới, trừ loại kính có cốt thép/Loại khác” chuyển từ các dòng hàng thuộc phân nhóm 7005.1x (thuế suất MFN 35%, cam kết WTO 40%) và 7005.2x (thuế suất MFN 40%, cam kết WTO 40%) xuống dòng hàng 7005.30.00 (thuế suất MFN 30%, cam kết WTO 40%). Như vậy, việc dịch lại mô tả đã giảm thuế suất của các mặt hàng “Kính có cốt lưới, trừ loại kính có cốt thép/Loại khác” từ 35% và 40% xuống 30%).

Riêng đối với các mặt hàng Kính quang học, chưa được gia công về mặt quang học được chi tiết tại Chương 98 với mức thuế suất là 5%. 

(10) Dòng thuế 7010.10.00 - Ống đựng thuốc tiêm

Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả hàng hoá của dòng thuế 7010.10.00 được dịch lại là “- Ống dạng ampoules” dẫn đến thay đổi phạm vi dòng thuế như sau:

- Mặt hàng “Ống dạng ampoules khác (không phải ống đựng thuốc tiêm)” chuyển từ dòng thuế 7010.90.90 (thuế suất MFN 20%, cam kết WTO 20%) sang dòng thuế 7010.10.00 (thuế suất MFN 10%, cam kết WTO 10%). Theo đó, bị giảm thuế suất từ 20% xuống 10%.

- Mặt hàng “Ống đựng thuốc tiêm, dạng khác” sẽ chuyển từ dòng thuế 7010.10.00 (thuế suất MFN 10%) xuống dòng thuế 7010.90.90 (thuế suất MFN 20%). Theo đó, bị tăng thuế suất từ 10% lên 20%.

(11) Phân nhóm 7314.1x “Tấm đan” và dòng thuế 7314.14.00 “Tấm đan khác, bằng thép không gỉ”.

Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, cụm từ “Tấm đan” được dịch lại “Tấm đan dệt thoi”. Theo đó, mặt hàng “tấm đan, không phải dệt thoi” chuyển từ các dòng thuế 7314.12.00, 7314.14.00, 7314.19.10, 7314.19.90 (thuế suất MFN 15%, cam kết WTO 15%) về các dòng thuế 7314.41.00, 7314.42.00, 7314.49.00 (thuế suất MFN 30%, cam kết WTO 30%). Theo đó, mặt hàng “tấm đan, không phải dệt thoi” bị tăng thuế suất từ 15% lên 30%.

(12) Phân nhóm 8413.70.3x: Bơm nước được thiết kế đặt chìm dưới biển:

Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả hàng hoá của phân nhóm 8413.70.3x được dịch lại là “Bơm nước được thiết kế đặt chìm dưới nước” dẫn đến các mặt hàng “bơm nước được thiết kế đặt chìm dưới nước, trừ loại đặt chìm dưới biển” sẽ chuyển từ các phân nhóm 8413.70.4x (thuế suất MFN 10%, cam kết 15%), 8413.70.4x (thuế suất MFN 10% , cam kết 10%) và 8413.70.9x (thuế suất MFN 0%, cam kết 0%) sang phân nhóm 8413.70.3x (thuế suất MFN 10%, cam kết WTO 10%). Theo đó, mặt hàng “bơm nước được thiết kế đặt chìm dưới nước, trừ loại đặt chìm dưới biển”  thuộc 2 dòng hàng 8413.70.91 và 8413.70.99 bị tăng thuế suất từ 0% lên 10%

 (13) Dòng thuế 8504.31.40 - Máy biến áp trung tần

Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả hàng hoá của dòng thuế 8504.31.40 được dịch lại là "Máy biến điện (máy biến áp và máy biến dòng) trung tần". Theo đó, mặt hàng "máy biến dòng trung tần" sẽ từ các mã hàng 8504.31.92 (thuế suất MFN 20%, cam kết 20%) và 8504.31.99 (thuế suất 15%, cam kết 20%) chuyển về mã hàng 8504.31.40  (thuế suất MFN 5%). Như vậy, thuế suất của mặt hàng "máy biến dòng trung tần" sẽ giảm từ 15% và 20% xuống 5%. 

(14) Dòng thuế 8536.10.92 - Loại khác, có giới hạn dòng danh định không quá 16 A

Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả hàng hoá của dòng thuế 8536.10.92 được dịch lại là “Loại khác, dòng điện dưới 16 A” dẫn đến mặt hàng “thiết bị điện để đóng ngắt mạch, loại có dòng điện 16A” chuyển từ dòng thuế 8536.10.92 (thuế suất MFN 25%, cam kết 25%) về dòng thuế 8536.10.99 (thuế suất MFN 15%, cam kết 25%). Theo đó, mặt hàng“thiết bị điện để đóng ngắt mạch, loại có dòng điện 16A” giảm thuế suất từ 25% xuống 15%.                             

(15) Dòng thuế 8546.20.10 “Dùng cho đầu nối máy biến áp và thiết bị ngắt dòng”

Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả hàng hoá của dòng thuế 8546.20.10 được dịch lại là “ Cách điện xuyên của máy biến điện và cách điện của thiết bị ngắt mạch” dẫn đến thay đổi phạm vi dòng thuế như sau:

Mặt hàng "vật cách điện, dùng cho đầu nối máy biến áp, trừ cách điện xuyên" sẽ chuyển từ dòng thuế 8546.20.10 (thuế suất MFN 5%, cam kết 10%) xuống dòng thuế 8546.20.90 (thuế suất MFN 7%, cam kết 10%). Theo đó, bị tăng thuế suất từ 5% lên 7%.

Mặt hàng “cách điện xuyên, dùng cho máy biến dòng” sẽ chuyển từ dòng thuế 8546.20.90 (thuế suất MFN 7%, cam kết 10%) lên dòng thuế 8546.20.10 (thuế suất MFN 5%, cam kết 10%). Theo đó, bị giảm thuế suất từ 7% xuống 5%.

(16) Dòng thuế 8708.99.50 - Vỏ két nước làm mát

Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả hàng hoá của dòng thuế 8708.99.50 được dịch lại là “Tấm hướng luồng khí tản nhiệt”. Theo đó, mặt hàng “Vỏ két nước làm mát” sẽ chuyển từ dòng thuế 8708.99.50 (thuế suất MFN là 15%, cam kết 15%) xuống dòng thuế 8708.91.92 và 8708.91.99 (thuế suất MFN là 10%, cam kết 15%).  Như vậy, mặt hàng “Vỏ két nước làm mát” bị giảm thuế suất từ 15% xuống 10%.

(17) Dòng thuế 8711.90.40 - Xe mô tô 3 bánh (loại xe gắn thùng bên cạnh).

Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả hàng hoá của dòng thuế 8711.90.40 được dịch lại là “Thùng xe có bánh (side-cars)”.Việc thay đổi mô tả của mã hàng này khiến thay đổi phạm vi dòng thuế đang từ  xe nguyên chiếc  thành bộ phận của xe mô tô dẫn đến tăng thuế suất của bộ phận là thùng xe có bánh từ 32-35% lên đến 70-75%. Để phù hợp với mức thuế suất của bộ phận, phụ tùng của xe đạp, xe máy thuộc nhóm 87.14, tại Nghị định số 125/2017/NĐ-CP quy định mức thuế suất của mã hàng 8711.90.40 là 32%.

B.  Sửa đổi thuế nhập khẩu, tiêu chí kỹ thuật của 33 nhóm mặt hàng:

1.        Mặt hàng nhôm chưa gia công, không hợp kim và hợp kim thuộc mã hàng 7601.10.00, 7601.20.00 từ 2% lên 3%;

2.        Mặt hàng than thuộc nhóm 27.01, 27.02, 27.03 từ 0% lên 2%. 

3.        Mặt hàng Vinyl clorua monomer (VCM) thuộc mã hàng 2903.21.00 từ 3% xuống 0%.

4.        Mặt hàng propan  thuộc mã hàng 2711.12.00 từ 5% xuống 2%.

5.        Mặt hàng thép không hợp kim, dạng thanh và que, dạng cuộn cuốn không đều, được cán nóng thuộc các mã hàng 7213.91.10, 7213.91.90, 7213.99.10, 7213.99.90 từ 3%, 5%, 7% lên cùng mức 10%;

6.        Mặt hàng thép không hợp kim ở dạng thanh và qua khác, chưa gia công quá mức rèn, cán nóng thuộc các mã hàng 7214.20.39, 7214.20.49, 7214.20.59, 7214.20.69 từ 0% lên 10%.

7.        Mặt hàng Tấm tản nhiệt, ống tản nhiệt đã lắp ráp thuộc các mã hàng 8504.90.31, 8504.90.41 từ 0% lên 5% .

8.        Mặt hàng D- Glutico (Sorbitol) thuộc mã hàng 2905.44.00 từ 0% lên 5%.

9.        Mặt hàng Sorbitol thuộc mã hàng 3824.60.00 từ 0% lên 5%.

10.   Mặt hàng xe chữa cháy, mã hàng 8705.30.00 từ 0% lên 3%.

11.   Mặt hàng ethanol nhiên liệu (E100) thuộc mã hàng 2207.20.11 từ 20% xuống 17%.

12.    Thức ăn hoàn chỉnh dùng cho động vật linh trưởng (mã hàng 2309.90.14) và thức ăn hoàn chỉnh loại khác (mã hàng 2309.90.19) từ 0% lên 3%.

13.    Mặt hàng đá ở dạng viên, mảnh và bột, làm từ các loại đá thuộc nhóm 25.15 hoặc 25.16, đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt/Từ đá hoa (marble) thuộc mã số 2517.41.00 từ 0% lên 3%.

14.    Các tấm và phim để tạo ảnh ở dạng phẳng, có phủ lớp chất nhạy, chưa phơi sáng, bằng vật liệu bất kỳ trừ giấy, bìa hoặc vật liệu dệt; phim in ngay dạng phẳng, có phủ lớp chất nhạy, chưa phơi sáng, đã hoặc chưa đóng gói thuộc 04 mã hàng 3701.20.00, 3701.30.00, 3701.91.90, 3701.99.90 từ mức 6% xuống mức 5%.

15.    Mặt hàng Copolyme propylene thuộc 02 mã hàng 3902.30.30 và 3902.30.90 từ 0% lên 3%.

16.    Các mặt hàng Sợi thủy tinh và các sản phẩm của nó/Loại khác thuộc mã số 7019.90.90 từ 0% lên 3%.

17.    Mặt hàng Cờ lê và thanh vặn ốc (bu lông) và đai ốc loại vặn bằng tay thuộc mã hàng 8204.11.00 từ 15% lên 20%.

18.    Thiết bị phun, xịt điều khiển bằng tay sử dụng trong gia đình có dung tích xi lanh không quá 3 lít thuộc mã hàng 8424.89.10 từ 7% lên 8%;

19.    Đầu bình phun, xịt có gắn vòi thuộc mã hàng 8424.89.20 từ 7% lên 8%.

20.    Mặt hàng 8537.10.12 - Bảng điều khiển có trang bị bộ xử lý lập trình từ 0% lên 5%.

21.    Mặt hàng loa thuộc các mã hàng 8518.21.90, 8518.22.90 từ 20% xuống 15%.

22.    Mặt hàng Đồ nội bằng kim loại được sử dụng trong văn phòng, mã hàng 9403.10.00 từ 20% xuống 10%.

23.    Nhóm 19.01 - Chiết xuất malt; chế phẩm thực phẩm từ bột, tấm, bột thô, tinh bột hoặc từ chiết xuất malt, không chứa ca cao hoặc chứa dưới 40% trọng lượng là ca cao đã khử toàn bộ chất béo, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; chế phẩm thực phẩm từ sản phẩm thuộc các nhóm 04.01 đến 04.04, không chứa ca cao hoặc chứa dưới 5% trọng lượng là ca cao đã khử toàn bộ chất béo, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác: điều chỉnh thuế suất của các mã hàng 1901.10.30, 1901.20.10, 1901.20.20, 1901.20.30, 1901.20.40, 1901.90.41, 1901.90.49, 1901.90.99 từ các mức 15%, 18%, 20%, 25% về cùng một mức thuế suất là 18%.

24.    Các chế phẩm có chứa cồn được sử dụng để chế biến hoặc sản xuất đồ uống thuộc nhóm 2106.90.6x (gồm các mã hàng 2106.90.61, 2106.90.62, 2106.90.64, 2106.90.65, 2106.90.66, 2106.90.67) từ các mức 20%, 15% về cùng mức 18%.

25.    Mặt hàng Bari carbonat tự nhiên (witherite) thuộc mã hàng 2511.20.00 từ 3% xuống 0%,

26.    Mặt hàng clinker, nhóm 25.23 từ mức 30% về cùng mức 25%.

27.    Mặt hàng xi măng thuộc nhóm 25.23 hiện đang có 3 mức thuế suất 37%, 35%, 32% về cùng mức thuế suất 32%.

28.    Mặt hàng set top box thuộc mã hàng 8528.71.91 từ 35% xuống 25%.

29.    Sản phẩm từ bột nhào thuộc 04 mã hàng 1902.11.00, 1902.20.10, 1902.20.30 và 1902.40.00 từ 38% lên 40%.

30.    Các sản phẩm sắt hoặc thép không hợp kim được cán phẳng, có chiều rộng từ 600mm trở lên, đã phủ, mạ hoặc tráng kẽm bằng phương pháp khác, dạng lượn sóng, có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng, chiều dày không quá 1,2mm  mã hàng 7210.41.11 từ 20% lên 25%.

31.    Các mặt hàng sắt hoặc thép không hợp kim cán phẳng thuộc các mã hàng  7211.19.13, 7211.19.91, 7212.40.11, 7212.40.91 từ 0% lên 10%,

32.   Các mặt hàng sắt hoặc thép không hợp kim cán phẳng thuộc các mã hàng 7212.40.12, 7212.40.19, 7212.40.92, 7212.40.99 từ 7% lên 10%.

33.    Tại khoản 5 Chú giải chi tiết tại Chương 72 về thép cốt bê tông: thay TCVN 1651-1: 2008, TCVN 1651-2:2008 bằng Quy chuẩn QCVN 7:2011.  Cụ thể:

“5. Mặt hàng “Thép cốt bê tông” thuộc nhóm 72.13, 72.14, 72.15 là loại thép đáp ứng một trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn sau đây:

- QCVN 7: 2011

- JIS G 3109

- JIS G 3112

- JIS G 3117

- GB 1499:1998

- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn thép cốt bê tông quốc tế hoặc nước khác.

Trường hợp các tiêu chuẩn, quy chuẩn thép cốt bê tông nêu trên được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

Trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu khai báo vào thép “loại khác”  thì phải xuất trình được giấy chứng nhận của nhà sản xuất hoặc giám định của cơ quan, đơn vị có chức năng thực hiện giám định xác nhận mặt hàng thép nhập khẩu không thuộc một trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn nêu trên.”

C. Bổ sung thêm 06 nhóm vào Chương 98:

 

1.        Nhóm 98.03 - Mặt hàng cá bột của cá chép (Cyprinus spp., Carassius spp., Ctenopharyngodon idellus, Hypophthalmichthys spp., Cirrhinus spp., Mylopharyngodon piceus, Catla catla, Labeo spp., Osteochilus hasselti, Leptobarbus hoeveni, Megalobrama spp.), mức thuế suất là 0%.

2.        Nhóm 98.46 - Mặt hàng Thiết bị chuyển đổi tín hiệu (Set top boxes) mức thuế suất là 0%.

3.        Nhóm 98.47 -Mặt hàng Ô ngăn hình mạng làm từ vật liệu Nano-composite Polymeric Alloy (Neoweb), mức thuế suất là 0%;

4.        Nhóm 98.48 - Kính quang học, chưa được gia công về mặt quang học, mức thuế suất 5%.

5.        Nhóm 98.49 -  Các mặt hàng linh kiện ô tô nhập khẩu để thực hiện Chương trình ưu đãi thuế.

6.         Nhóm 98.50: Thuốc trị mụn trứng cá

 

 

 

 

THEGIOILUAT.VN
Đang có hiệu lực
HL: 01/01/2018

Tiếng Việt

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

English

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

Nghị định 125/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan

Số hiệu 125/2017/NĐ-CP Ngày ban hành 16/11/2017
Ngày có hiệu lực 01/01/2018 Ngày hết hiệu lực
Nơi ban hành Chính phủ Tình trạng Đang có hiệu lực

Tóm tắt nội dung

Nghị định 125/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan
Mục lục

Mục lục

Close