Văn bản "Quyết định 1689/QĐ-BTP năm 2015 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành" đã HẾT HIỆU LỰC từ ngày 18/04.2018 và được thay thế bởi Quyết định 768/QĐ-BTP năm 2018 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Trợ giúp pháp lý do Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực từ 18/04/2018

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1689/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 21 tháng 09 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Chức năng

Cục Trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là Cục) là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

2. Cục Trợ giúp pháp lý là đơn vị có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại thành phố Hà Nội, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: NATIONAL LEGAL AID AGENCY; viết tắt: NLAA.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch công tác dài hạn, 5 năm, hàng năm của Cục; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Tư pháp.

2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền; tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản do Bộ trưởng giao hoặc theo yêu cầu của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị thuộc các Bộ, ngành khác có liên quan.

3. Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý sau khi được ban hành hoặc phê duyệt.

4. Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt, biểu mẫu, giấy tờ về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

5. Hướng dẫn, theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực trợ giúp pháp lý trong phạm vi cả nước; đề xuất các chính sách, giải pháp nhằm giải quyết vướng mắc, hoàn thiện pháp luật về trợ giúp pháp lý; định kỳ báo cáo Bộ trưởng về công tác theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Cục.

6. Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục, thực hiện hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.

7. Giúp Bộ trưởng - Chủ tịch Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở Trung ương thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan thường trực Hội đồng theo quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở Trung ương.

8. Trong quản lý chuyên ngành về trợ giúp pháp lý:

a) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;

b) Thống nhất quản lý, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý đối với các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;

c) Hướng dẫn, kiểm tra tổ chức và hoạt động của các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc; theo dõi, hướng dẫn hoạt động trợ giúp pháp lý của các hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

d) Lập và công bố danh sách các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, trợ giúp viên pháp lý và luật sư được cơ quan nhà nước ký hợp đồng cung cấp dịch vụ để người được trợ giúp pháp lý lựa chọn khi có nhu cầu trợ giúp pháp lý;

e) Kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý đối với tổ chức, cá nhân thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

9. Xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý; quản lý, hướng dẫn việc huy động và sử dụng các nguồn lực hỗ trợ cho công tác trợ giúp pháp lý; có tài khoản để tiếp nhận các khoản đóng góp, tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

10. Thực hiện hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương đối với các vụ việc trợ giúp pháp lý trong lĩnh vực tố tụng và điều phối nguồn lực thực hiện trợ giúp pháp lý đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách hoặc không có điều kiện chi trả theo quy định của pháp luật.

11. Làm đầu mối giúp Bộ trưởng hướng dẫn, theo dõi, tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý và thực hiện hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình giảm nghèo và Chương trình có liên quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

13. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý; xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về tổ chức, hoạt động trợ giúp pháp lý, vụ việc trợ giúp pháp lý; thực hiện truyền thông, phổ biến pháp luật về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

14. Tổ chức kiểm tra, tham gia thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

15. Thực hiện sơ kết, tổng kết, chế độ báo cáo, thống kê về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

16. Tham gia nghiên cứu khoa học về trợ giúp pháp lý; tham gia đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý.

17. Thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, cải cách hành chính, cải cách tư pháp; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

18. Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và quản lý đội ngũ công chức, viên chức và người lao động của đơn vị theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

19. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

20. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, hoặc do Bộ trưởng giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế

1. Cơ cấu tổ chức:

a) Lãnh đạo Cục:

Lãnh đạo Cục gồm có Cục trưởng và không quá 03 (ba) Phó Cục trưởng.

Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục.

Các Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Cục; được Cục trưởng phân công trực tiếp quản lý chỉ đạo một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.

b) Các tổ chức trực thuộc Cục:

- Các tổ chức giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước:

+ Văn phòng Cục;

+ Phòng Chính sách và quản lý nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;

+ Phòng Quản lý chất lượng trợ giúp pháp lý;

+ Phòng Tài chính - Kế toán.

- Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Thông tin, dữ liệu trợ giúp pháp lý.

Trung tâm Thông tin, dữ liệu trợ giúp pháp lý là đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức trực thuộc Cục do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định.

2. Biên chế:

a) Biên chế công chức của Cục thuộc biên chế công chức của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý.

b) Số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp thuộc Cục do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập.

Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác

Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Cục với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định cụ thể sau:

1. Cục chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách; có trách nhiệm báo cáo, kiến nghị kịp thời với Lãnh đạo Bộ những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Lãnh đạo Bộ, kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác, về cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Cục.

2. Cục là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ công tác với các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Cục.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu có vấn đề phát sinh liên quan đến các đơn vị khác thuộc Bộ, Cục có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị đó để giải quyết.

Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Bộ trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Cục thì Cục có trách nhiệm phối hợp giải quyết.

Trường hợp vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Cục với các đơn vị có liên quan thì Cục trưởng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp.

4. Quan hệ công tác giữa Cục và một số đơn vị thuộc Bộ có liên quan:

a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động của Cục, thực hiện công tác quản lý hội hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính tổ chức thực hiện các chế độ về tài chính, kế toán của Cục và công tác thống kê trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

c) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trong việc thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

d) Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trong công tác theo dõi chung tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực trợ giúp pháp lý;

đ) Phối hợp với Cục Kiểm soát thủ tục hành chính trong việc rà soát, đánh giá, xử lý kết quả rà soát, đánh giá về thủ tục hành chính, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục hành chính trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý;

e) Phối hợp với Thanh tra Bộ trong việc thanh tra về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý;

g) Phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp trong việc quản lý hoạt động của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, các trung tâm tư vấn pháp luật khi tham gia trợ giúp pháp lý và thực hiện các định hướng xã hội hóa trong Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025;

h) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, vụ việc trợ giúp pháp lý và các hoạt động khác nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác trợ giúp pháp lý;

i) Phối hợp với Học viện Tư pháp trong việc thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ là nguồn bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý;

k) Chủ trì, phối hợp với Cục Công tác phía Nam trong việc theo dõi, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý trên địa bàn các tỉnh phía Nam theo quy định.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1989/QĐ-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Trợ giúp pháp lý.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Lãnh đạo Bộ;
- Văn phòng Đảng - Đoàn thể;
- Các tổ chức chính trị - xã hội Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ TCCB, Cục TGPL.

BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường

 

THEGIOILUAT.VN
Hết hiệu lực
Hết HL: 18/04/2018

Tiếng Việt

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

English

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

Quyết định 1689/QĐ-BTP năm 2015 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu 1689/QĐ-BTP Ngày ban hành 21/09/2015
Ngày có hiệu lực 21/09/2015 Ngày hết hiệu lực 18/04/2018
Nơi ban hành Bộ Tư pháp Tình trạng Hết hiệu lực

Tóm tắt nội dung

Quyết định 1689/QĐ-BTP năm 2015 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Mục lục

Mục lục

Close