Văn bản "Quyết định 18/2003/QĐ-BTS quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến ngư Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành" đã HẾT HIỆU LỰC từ ngày 31/03.2008 và được thay thế bởi Quyết định 3593/QĐ-BNN-PC năm 2009 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật tính đến ngày 30 tháng 09 năm 2009 hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có hiệu lực từ 16/12/2009

BỘ THUỶ SẢN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Số: 18/2003/QĐ-BTS

Hà Nội, ngày 05 tháng 08 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM KHUYẾN NGƯ QUỐC GIA

BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 43/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thuỷ sản;
 Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Trung tâm Khuyến ngư Quốc gia là đơn vị sự nghiệp có thu, thực hiện các hoạt động khuyến ngư trong phạm vi cả nước nhằm hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thủy sản và phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Thủy sản.

Trung tâm Khuyến ngư Quốc gia có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước .

Tên giao dịch quốc tế: The National Fisheries Extention Center, viết tắt là: NAFEC.

Trụ sở của Trung tâm Khuyến ngư Quốc gia đặt tại thành phố Hà Nội.

Điều 2. Trung tâm Khuyến ngư Quốc gia có các nhiệm vụ sau:

1. Chủ trì xây dựng chiến lược, chương trình, dự án, chính sách và các văn bản qui phạm pháp luật về khuyến ngư.

2. Tổ chức thực hiện chương trình, dự án và văn bản quy phạm pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Hướng dẫn các tổ chức khuyến ngư địa phương, khuyến ngư tự nguyện, các hoạt động khuyến ngư trong các tổ chức khuyến nông của địa phương xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án khuyến ngư. Tham gia thẩm định các chương trình, dự án có liên quan đến khuyến ngư theo quy định.

4. Phổ biến kiến thức kỹ thuật, quản lý, cung cấp thông tin về chi phí, giá cả, khả năng tiêu thụ sản phẩm cho ngư dân, nông dân và phổ biến rộng rãi những tiến bộ khoa học kỹ thuật về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá.

5. Phối hợp với các cơ quan chức năng, các tổ chức nghiên cứu khoa học để chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật của ngành.

6. Xây dựng các mô hình về nuôi trồng, khai thác, chế biến, dịch vụ hậu cần, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản để rút kinh nghiệm, hoàn thiện và nhân rộng.

7. Bồi dưỡng nghiệp vụ khuyến ngư cho cán bộ kỹ thuật và cán bộ chuyên môn trong hệ thống làm công tác khuyến ngư trong cả nước.

8. Thực hiện hợp tác quốc tế về khuyến ngư theo quy định của pháp luật.

9. Theo dõi, kiểm tra hoạt động khuyến ngư trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật; kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động khuyến ngư.

10. Tổng kết, đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án khuyến ngư.

11. Thực hiện các dịch vụ về khuyến ngư theo quy định của pháp luật.

12. Quản lý, sử dụng lao động, tài sản, tài chính của Trung tâm và các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến ngư Quốc gia gồm có:

1. Văn phòng Trung tâm;

2. Phòng Kế hoạch - Tài chính;

3. Phòng Kỹ thuật;

4. Phòng Thông tin - Huấn luyện và tư liệu;

5. Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.

Giám đốc Trung tâm Khuyến ngư Quốc gia chịu trách nhiệm xây dựng Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trình Bộ trưởng quyết định.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Quyết định số 590/2000/QĐ-BTS ngày 07 tháng 7 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về việc thành lập Trung tâm Khuyến ngư Trung ương và những quy định trước đây trái với Quyết định này.

Điều 5. Chánh Văn phòng Bộ, Giám đốc Trung tâm Khuyến ngư Quốc gia, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý thuỷ sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận: 
- Như điều 5,
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c),
- Văn phòng Chính phủ,
- Văn phòng TW Đảng,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Toà án nhân dân tối cao,
- Công báo,
- Đảng uỷ cơ quan BTS,
- Công đoàn Thuỷ sản VN;
- Lưu VT, TCCB.

BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN




Tạ Quang Ngọc

 

THEGIOILUAT.VN
Hết hiệu lực
Hết HL: 31/03/2008

Tiếng Việt

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

English

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

Quyết định 18/2003/QĐ-BTS quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến ngư Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành

Số hiệu 18/2003/QĐ-BTS Ngày ban hành 05/08/2003
Ngày có hiệu lực 16/09/2003 Ngày hết hiệu lực 31/03/2008
Nơi ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tình trạng Hết hiệu lực

Tóm tắt nội dung

Quyết định 18/2003/QĐ-BTS quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến ngư Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành
Mục lục

Mục lục

Close