BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2353/QĐ-BTTTT

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA, HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, PHÁP ĐIỂN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ THAM GIA GÓP Ý KIẾN VÀO CÁC DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TẠI BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 3 năm 2012;

Căn cứ Pháp lệnh pháp điển quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 4 năm 2012;

Căn cứ Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển quy phạm pháp luật và tham gia góp ý kiến vào các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Bộ Thông tin và Truyền thông.”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Thanh tra, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, PC, PTTH(55).

BỘ TRƯỞNG




Trương Minh Tuấn

 

QUY CHẾ

XÂY DỰNG, BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA, HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, PHÁP ĐIỂN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ THAM GIA GÓP Ý KIẾN VÀO CÁC DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TẠI BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 2353/QĐ-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển quy phạm pháp luật và tham gia góp ý kiến vào các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị, các cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 3. Văn bản quy phạm pháp luật

Văn bản quy phạm pháp luật tại Quy chế này bao gồm:

1. Luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội mà Bộ Thông tin và Truyền thông được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo;

2. Nghị định của Chính phủ; quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà Bộ Thông tin và Truyền thông được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo;

3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước mà Bộ Thông tin và Truyền thông được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo;

4. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;

5. Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao để quy định về việc phối hợp trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng.

6. Các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ gửi lấy ý kiến của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 4. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật

Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật, các biểu mẫu nghiệp vụ thực hiện theo quy định tại Chương V và các Phụ lục I, II, III, IV, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật BHVBQPPL 2015 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP) và các mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.

Điều 5. Xác định thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật

1. Ngày có hiệu lực của (toàn bộ hoặc một phần) văn bản quy phạm pháp luật phải được quy định cụ thể tại văn bản quy phạm pháp luật đó theo nguyên tắc không sớm hơn 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành.

Đơn vị chủ trì soạn thảo phải dự kiến cụ thể ngày có hiệu lực của văn bản trong dự thảo văn bản trên cơ sở bảo đảm đủ thời gian để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có điều kiện tiếp cận văn bản, các đối tượng thi hành có điều kiện chuẩn bị thi hành văn bản.

2. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành. Văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của Bộ; phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng trong vòng 15 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chậm nhất là sau 03 (ba) ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.

Điều 6. Trách nhiệm cung cấp thông tin xây dựng Thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật

1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội:

Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được thông qua, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị và trình Bộ trưởng văn bản để cung cấp thông tin cho Văn phòng Chủ tịch nước xây dựng thông cáo báo chí và họp báo công bố lệnh của Chủ tịch nước công bố luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

2. Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:

Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi thông tin theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 12/2013/TT-BTP ngày 07 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy trình ra thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành bằng hình thức công văn và thư điện tử về Bộ Tư pháp.

Điều 7. Tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước

Việc xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển quy phạm pháp luật và tham gia góp ý kiến vào các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước phải tuân thủ các quy định có liên quan về bảo vệ bí mật nhà nước.

Chương II

CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VÀ ĐĂNG KÝ DANH MỤC NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ, QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Mục 1. LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH

Điều 8: Trách nhiệm đơn vị lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh

1. Trước khi lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đơn vị chủ trì lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh thực hiện các hoạt động sau:

a) Tổng kết việc thi hành pháp luật có liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

b) Tổ chức nghiên cứu khoa học về các vấn đề liên quan để hỗ trợ cho việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; thu thập, nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, có liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

c) Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; đánh giá tác động của chính sách;

d) Dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua.

2. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.

3. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý.

Điều 9: Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh

1. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh; mục tiêu, nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua; thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh;

b) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều 35 Luật BHVBQPPL 2015Điều 5, Điều 6, Điều 7 điểm a khoản 1 Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;

c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

d) Đề cương dự thảo luật, pháp lệnh.

2. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 hằng năm, đơn vị chủ trì đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm chuẩn bị Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh gửi đến Vụ Pháp chế để tổng hợp và thẩm tra.

Điều 10. Thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh

1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị trước khi gửi xin ý kiến của tập thể Lãnh đạo Bộ.

2. Việc thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh tập trung vào các vấn đề được quy định tại Khoản 3 Điều 39 Luật BHVBQPPL 2015.

3. Vụ Pháp chế thực hiện thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do đơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh gửi đến.

4. Vụ Pháp chế phải thể hiện rõ quan điểm về các vấn đề theo khoản 3 Điều 39 Luật BHVBQPPL 2015 trong Phiếu trình xin ý kiến tập thể Lãnh đạo Bộ về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.

5. Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh nghiên cứu, tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, hoàn thiện Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình Bộ trưởng (hoặc Thứ trưởng phụ trách) gửi lấy ý kiến góp ý và đăng tải lấy ý kiến trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 11. Lấy ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh

1. Việc lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh được quy định tại Điều 36 Luật BHVBQPPL 2015Điều 10, Điều 11 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

Thời gian đăng tải lấy ý kiến góp ý đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và Cổng thông tin điện tử Bộ Thông tin và Truyền thông là 30 (ba mươi) ngày.

Thời gian gửi lấy ý kiến bằng văn bản về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh là 15 (mười lăm) ngày. Việc tổ chức lấy ý kiến phải gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của luật, pháp lệnh.

2. Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 12. Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh

1. Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì đề nghị hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và trình Lãnh đạo Bộ ký văn bản gửi Bộ Tư pháp để thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật BHVBQPPL 2015.

2. Hồ sơ thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh gồm:

a) Dự thảo tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

b) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội Vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và ý kiến của các cơ quan, tổ chức khác; bản chụp ý kiến góp ý;

đ) Đề cương dự thảo luật, pháp lệnh.

3. Đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế trong quá trình đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định và hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình Chính phủ.

Điều 13. Trình Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh

1. Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt, quyết định việc trình Chính phủ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức phiên họp của Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh (đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ cho Bộ Tư pháp).

2. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình Chính phủ bao gồm:

a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này;

b) Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định;

c) Tài liệu khác (nếu có).

3. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, trên cơ sở nghị quyết của Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đơn vị lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế chỉnh lý hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình Lãnh đạo Bộ để gửi đến Bộ Tư pháp.

Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh được lưu 01 bản tại Vụ Pháp chế và 01 bản tại Văn phòng Bộ để theo dõi vào chương trình công tác chung của Bộ và của Chính phủ.

Điều 14. Đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh

1. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh có thể được điều chỉnh trong các trường hợp theo quy định tại Điều 51 Luật BHVBQPPL 2015Điều 24 Nghị định 34/2016/NĐ-CP.

2. Đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đề xuất việc đưa ra khỏi chương trình, điều chỉnh thời điểm trình luật, pháp lệnh mà Bộ được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo.

3. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan để giúp Bộ trưởng chuẩn bị văn bản đề xuất điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.

Mục 2. LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG NGHỊ ĐỊNH VÀ LẬP DANH MỤC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Điều 15. Đề nghị xây dựng nghị định

Đề nghị xây dựng nghị định được áp dụng đối với:

1. Nghị định của Chính phủ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 Luật BHVBQPPL 2015.

2. Nghị định sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nghị định của Chính phủ.

Điều 16. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định

1. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định bao gồm:

a) Dự thảo tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục đích, quan điểm xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định; mục tiêu, nội dung chính sách trong nghị định, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; thời gian dự kiến trình Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị định.

b) Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động của thủ tục hành chính, đánh giá tác động về giới (nếu có). Việc đánh giá tác động được thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách.

d) Đề cương dự thảo nghị định.

đ) Tài liệu khác (nếu có).

2. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 hằng năm, đơn vị chủ trì lập đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm chuẩn bị Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định và gửi đến Vụ Pháp chế để tổng hợp và thẩm tra.

Điều 17. Thẩm tra đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ và nghị định sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nghị định của Chính phủ

1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm tra đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 Luật BHVBQPPL 2015 và nghị định sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nghị định của Chính phủ do các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị trước khi trình xin ý kiến của tập thể Lãnh đạo Bộ.

2. Nội dung thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định tập trung vào các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 88 của Luật BHVBQPPL 2015.

3. Vụ Pháp chế thực hiện thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

4. Vụ Pháp chế phải thể hiện rõ quan điểm về các vấn đề theo khoản 3 Điều 88 Luật BHVBQPPL 2015 trong Phiếu trình xin ý kiến tập thể Lãnh đạo Bộ về đề nghị xây dựng nghị định.

5. Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị lập đề nghị xây dựng nghị định nghiên cứu, tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Bộ trưởng (hoặc Thứ trưởng phụ trách) gửi lấy ý kiến góp ý và đăng tải lấy ý kiến trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 18. Lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị định

1. Việc lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng nghị định được quy định tại Điều 86 Luật BHVBQPPL 2015Điều 10, Điều 11 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

Thời gian đăng tải lấy ý kiến góp ý đối với đề nghị xây dựng nghị định trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và của Bộ Thông tin và Truyền thông là 30 ngày.

Thời gian gửi lấy ý kiến bằng văn bản về đề nghị xây dựng nghị định là 15 (mười lăm) ngày. Việc tổ chức lấy ý kiến phải gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp.

2. Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì lập đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì lập đề nghị xây dựng nghị định hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định và trình Lãnh đạo Bộ ký văn bản gửi Bộ Tư pháp để thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 88 Luật BHVBQPPL 2015.

Điều 19. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị định

1. Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì lập đề nghị xây dựng nghị định gửi hồ sơ đề nghị đến Bộ Tư pháp để thẩm định.

2. Hồ sơ thẩm định đề nghị xây dựng nghị định gồm:

a) Dự thảo tờ trình đề nghị xây dựng nghị định;

b) Báo cáo đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định;

c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách;

d) Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý;

đ) Đề cương dự thảo nghị định.

3. Đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế trong quá trình đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định và hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Chính phủ.

Điều 20. Trình Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định

1. Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ phê duyệt trình Chính phủ Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức phiên họp của Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định (đồng thời gửi 01 bộ Hồ sơ cho Bộ Tư pháp).

2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Chính phủ bao gồm:

a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 19 Quy chế này;

b) Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;

c) Đề cương dự thảo nghị định sau khi tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp;

d) Tài liệu khác (nếu có).

3. Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì đề nghị xây dựng nghị định phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp soạn thảo nghị quyết về đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và ký ban hành.

4. Trên cơ sở nghị quyết của Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng nghị định đơn vị chủ trì đề nghị xây dựng văn bản có trách nhiệm tổ chức xây dựng nghị định trên cơ sở chính sách đã được Chính phủ thông qua.

Điều 21. Trách nhiệm lập đề xuất văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước

1. Đơn vị chủ trì xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước có nội dung được giao quy định chi tiết có trách nhiệm đề xuất văn bản quy định chi tiết theo quy định tại Điều 82 Luật BHVBQPPL 2015Điều 28, Điều 29 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

2. Đề xuất xây dựng văn bản quy định chi tiết gồm các nội dung:

a) Nêu rõ tên văn bản được quy định chi tiết, điều khoản, điểm được giao quy định chi tiết;

b) Dự kiến tên văn bản quy định chi tiết;

c) Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp;

d) Dự kiến thời gian trình ban hành văn bản (cụ thể đến tháng);

đ) Nội dung chính của văn bản quy định chi tiết.

3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua; trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày lệnh, quyết định được Chủ tịch nước ký ban hành đơn vị chủ trì xây dựng các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội phải gửi đề xuất danh mục văn bản quy định chi tiết đến Vụ Pháp chế.

4. Trên cơ sở đề nghị của đơn vị chủ trì, Vụ Pháp chế hoàn thiện đề xuất danh mục văn bản quy định chi tiết trình Lãnh đạo Bộ ký gửi Bộ Tư pháp.

Điều 22. Trách nhiệm của đơn vị được giao chủ trì xây dựng văn bản chi tiết

1. Bảo đảm chất lượng, tiến độ soạn thảo, thời hạn trình văn bản quy định chi tiết theo quyết định ban hành danh mục văn bản quy định chi tiết của Thủ tướng Chính phủ.

2. Chậm nhất vào ngày 23 hằng tháng, cập nhật thông tin điện tử hoặc gửi thông tin về tình hình xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết về Vụ Pháp chế để theo dõi, tổng hợp. Chậm nhất vào ngày 25 hằng tháng, Vụ Pháp chế cập nhật thông tin điện tử hoặc gửi về Bộ Tư pháp.

Thông tin điện tử được gửi về Vụ Pháp chế qua địa chỉ email: [email protected].

Điều 23. Đề xuất xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Đề xuất xây dựng quyết định của Thủ tướng Chính phủ phải thực hiện như sau:

1. Lập hồ sơ đề xuất xây dựng quyết định của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:

a) Thuyết minh về đề nghị xây dựng quyết định, trong đó nêu rõ tên văn bản; sự cần thiết, căn cứ pháp lý ban hành văn bản; nội dung chính của văn bản; dự kiến danh mục thủ tục hành chính (nếu có);

b) Thông tin về nguồn lực bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản, thời gian dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ (cụ thể đến tháng).

2. Chậm nhất vào ngày 30 tháng 9 hằng năm, đơn vị chủ trì đề xuất xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ gửi hồ sơ về Vụ Pháp chế để tổng hợp.

3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm nghiên cứu đề xuất và báo cáo xin ý kiến tập thể Lãnh đạo Bộ trước khi tổng hợp vào danh mục đăng ký.

Điều 24. Tổng hợp đăng ký danh mục nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà Bộ Thông tin và Truyền thông trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

1. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm, trên cơ sở danh mục các văn bản quy định chi tiết các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước và các đề nghị xây dựng nghị định, đề xuất xây dựng quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ ký văn bản đăng ký danh mục nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ của Bộ Thông tin và Truyền thông gửi Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ.

Vụ Pháp chế gửi Văn phòng Bộ 01 bản tổng hợp danh mục văn bản để theo dõi và đăng ký vào chương trình công tác của Chính phủ.

2. Trường hợp đề nghị điều chỉnh thời điểm trình ban hành văn bản đơn vị được giao chủ trì xây dựng văn bản phải có văn bản gửi Vụ Pháp chế nêu rõ lý do đề nghị điều chỉnh. Vụ Pháp chế có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ để ký văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị điều chỉnh thời điểm trình ban hành văn bản.

Chương III

CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Điều 25. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ

1. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Thông tin và Truyền thông là chương trình xây dựng các thông tư quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định quy định theo khoản 1 Điều 24 Luật BHVBQPPL 2015 và các thông tư quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật BHVBQPPL 2015 và thông tư liên tịch mà Bộ trưởng là một bên ký ban hành.

2. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ được ban hành.

3. Nội dung chương trình bao gồm:

a) Tên thông tư cần được xây dựng, ban hành;

b) Tiến độ xây dựng văn bản (theo tháng), gồm: Thời gian hoàn thành dự thảo 1; thời gian dự kiến đăng website và thời gian trình ký ban hành.

c) Đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị phối hợp đối với mỗi văn bản;

d) Các nội dung cần thiết khác (nếu có).

Điều 26: Đề xuất xây dựng thông tư, thông tư liên tịch

Chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 hằng năm, các đơn vị thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình và yêu cầu thực tế có trách nhiệm gửi đề xuất xây dựng thông tư, thông tư liên tịch đến Vụ Pháp chế để tổng hợp đưa vào Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, cụ thể:

1. Hồ sơ đề xuất xây dựng, bao gồm:

a) Tên văn bản;

b) Căn cứ pháp lý ban hành văn bản;

c) Nội dung dự kiến của văn bản;

d) Tiến độ xây dựng văn bản (theo tháng), gồm: Thời gian hoàn thành dự thảo 1; thời gian dự kiến đăng website và thời gian trình ban hành;

đ) Dự thảo văn bản (bắt buộc đối với các văn bản dự kiến thời gian trình ban hành trong quý I, II);

e) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới (nếu có) đối với thông tư quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật BHVBQPPL 2015. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách được xây dựng theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 8 và Điều 9 của Nghị định 34/2016/NĐ-CP.

Điều 27. Trách nhiệm Vụ Pháp chế

1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm đánh giá hồ sơ đề xuất xây dựng thông tư, thông tư liên tịch đối với đề xuất xây dựng thông tư, thông tư liên tịch và trình xin ý kiến của tập thể Lãnh đạo Bộ.

2. Phối hợp với các đơn vị đề xuất xây dựng thông tư, thông tư liên tịch tiếp thu ý kiến chỉ đạo của tập thể Lãnh đạo Bộ và trình Bộ trưởng ký ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ.

Điều 28. Thực hiện Chương trình

1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:

a) Bảo đảm tiến độ soạn thảo, quy trình, chất lượng dự thảo văn bản;

b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (hằng tháng, 6 (sáu) tháng, năm) hoặc đột xuất về tình hình và tiến độ thực hiện Chương trình gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ hoặc cơ quan có thẩm quyền. Đối với văn bản quy phạm pháp luật chậm tiến độ, đơn vị chủ trì soạn thảo phải nêu rõ nguyên nhân của việc chậm tiến độ và đề xuất biện pháp khắc phục trong báo cáo;

c) Thời hạn gửi báo cáo hằng tháng vào ngày 20 hằng tháng; báo cáo 06 tháng vào ngày 20 tháng 6 và báo cáo năm vào ngày 20 tháng 11 hằng năm.

2. Nhiệm vụ của Vụ Pháp chế:

a) Đôn đốc và tổng hợp báo cáo về tiến độ thực hiện Chương trình;

%0
THEGIOILUAT.VN
Đang có hiệu lực
HL: 30/12/2016

Tiếng Việt

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

English

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

Quyết định 2353/QĐ-BTTTT năm 2016 Quy chế xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển quy phạm pháp luật và tham gia góp ý kiến vào dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Bộ Thông tin và Truyền thông

Số hiệu 2353/QĐ-BTTTT Ngày ban hành 30/12/2016
Ngày có hiệu lực 30/12/2016 Ngày hết hiệu lực
Nơi ban hành Bộ Thông tin và Truyền thông Tình trạng Đang có hiệu lực

Tóm tắt nội dung

Quyết định 2353/QĐ-BTTTT năm 2016 Quy chế xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển quy phạm pháp luật và tham gia góp ý kiến vào dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Bộ Thông tin và Truyền thông
Mục lục

Mục lục

Close