QUYẾT ĐỊNHCHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Quyết định số 1434/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững giai đoạn 2016-2020; Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 -2020 và tầm nhìn đến 2030; Căn cứ Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; Căn cứ Quyết định số 1066/QĐ-UBND ngày 05/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025; Theo nội dung Thông báo kết luận số 158/TB-VPCP ngày 24/3/2017 của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh An Giang, trong đó đồng ý chủ trương đầu tư xây dựng dự án giống cá tra 3 cấp, chất lượng cao; Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 229/TTr-SNN&PTNT ngày 13/10/2017, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển thủy sản bền vững tỉnh An Giang giai đoạn từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, bao gồm các nội dung chủ yếu như sau: 1. Mục tiêu tổng quát: Phát triển thủy sản theo quy hoạch, quy mô sản xuất công nghiệp, sản phẩm thủy sản đạt tiêu chuẩn chất lượng đáp ứng theo yêu cầu của thị trường nội địa và xuất khẩu, sản xuất thủy sản theo chuỗi giá trị gắn với thị trường tiêu thụ; Sản xuất thủy sản phải gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và đồng thời thực hiện phát triển nông nghiệp bền vững nhằm tăng khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu trong tương lai; Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật theo hướng công nghệ cao nhằm nâng cao giá trị, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của ngành hàng; Tăng thu nhập, cải thiện chất lượng đời sống, nâng cao trình độ lao động của nông dân, tăng dần mức độ hưởng lợi từ các dịch vụ cơ bản của khu vực dân cư nông thôn; Đóng góp trên 30% trong việc tăng trưởng GDP ngành nông nghiệp đạt 2,71%. 2. Mục tiêu cụ thể: 2.1. Đối với các sản phẩm thủy sản chủ lực: a) Sản phẩm cá tra
b) Sản phẩm cá rô phi, điêu hồng:
c) Sản phẩm tôm càng xanh:
d) Sản phẩm cá basa:
2.2. Đối với các sản phẩm thủy sản tiềm năng: Các sản phẩm thủy sản tiềm năng bao gồm: cá lóc, cá nàng hai, lươn,... Tùy theo tình hình phát triển thủy sản của tỉnh, nếu các đối tượng thủy sản tiềm năng hoặc các đối tượng thủy sản khác có thị trường tiêu thụ tốt có thể chuyển đổi thành các đối tượng chủ lực và thực hiện các nội dung chủ yếu như sau: - Nghiên cứu, chuyển giao, chọn lọc đàn cá bố mẹ chất lượng, chủ động quy trình công nghệ sản xuất giống chất lượng cung cấp đủ cho nhu cầu nuôi thương phẩm của tỉnh; - Xây dựng vùng chuyên canh sản xuất giống, nuôi thương phẩm tập trung ứng dụng dụng công nghệ cao, áp dụng quy trình công nghệ tiên tiến, giải pháp tổng hợp giảm giá thành sản phẩm đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao; - Xây dựng chuỗi liên kết tiêu thụ từ sản xuất giống đến tiêu thụ nội địa hoặc xuất khẩu, các cơ sở nuôi tham gia chuỗi liên kết phải áp dụng sản xuất theo các tiêu chuẩn chất lượng trong nước và quốc tế. II. Phạm vi và thời gian thực hiện: 1. Phạm vi kế hoạch: Phạm vi kế hoạch này là triển khai phát triển sản xuất các sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh An Giang, phát triển các vùng nuôi thủy sản tập trung theo quy hoạch đã được UBND tỉnh An Giang phê duyệt. 2. Thời gian thực hiện kế hoạch: Giai đoạn từ nay đến năm 2020. 1. Tiếp tục triển khai thực hiện các đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt:
2. Xây dựng mới các đề án, dự án, chương trình:
Đối với các dự án/ đề án/ kế hoạch mới chưa được phê duyệt (tại III.2): Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách và tình hình phát triển thủy sản thực tế của tỉnh, trên cơ sở được sự thống nhất của các Sở, ngành có liên quan, UBND tỉnh An Giang sẽ xem xét, quyết định, bố trí kinh phí thực hiện. 1. Về thị trường: - Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại quảng bá các sản phẩm thủy sản ứng dụng công nghệ cao, sản phẩm đạt chất lượng, tìm kiếm thị trường phát triển các sản phẩm thủy sản tiềm năng của tỉnh; - Tham gia các diễn đàn kinh tế thương mại trong và ngoài nước, kết nối với các doanh nghiệp có tiềm lực tiêu thụ các sản phẩm thủy sản, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư vùng nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao, phát triển các vùng nuôi các sản phẩm thủy sản có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ ổn định và đem lại hiệu quả cao cho nông dân. 2. Thu hút đầu tư: - Ban hành các chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các vùng sản xuất thủy sản ứng dụng công nghệ cao, quy mô công nghiệp, áp dụng các công nghệ tiên tiến, tăng năng suất, hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường; - Chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất thủy sản ứng dụng các giải pháp kỹ thuật công nghệ nhằm nâng cao chất lượng của chuỗi giá trị sản phẩm nhằm nâng cao giá trị tiêu thụ của các sản phẩm thủy sản, đảm bảo đạt được mức lợi nhuận tốt nhất. 3. Khoa học công nghệ và nhân lực: - Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật theo hướng công nghệ cao nhằm nâng cao giá trị, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của ngành hàng: Nghiên cứu chọn tạo đàn cá tra bố mẹ chất lượng theo hướng tăng trưởng nhanh, kháng dịch bệnh, tỷ lệ fillet cao; các giải pháp kỹ thuật tốt nhất để nâng cao tỷ lệ sống trong ương cá tra giống và nuôi cá tra thương phẩm; ứng dụng công nghệ vi sinh, nghiên cứu và nhân rộng mô hình nuôi cá tra hữu cơ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm cá tra xuất khẩu, tăng uy tín thương hiệu cá tra của Việt Nam; - Đào tạo nguồn nhân lực, sử dụng hiệu quả các nguồn của trung ương, của tỉnh, của các tổ chức phi chính phủ để hỗ trợ các cơ sở nuôi thủy sản được chứng nhận áp dụng sản xuất theo các tiêu chuẩn chất lượng trong nước và quốc tế, chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm thủy sản phù hợp theo yêu cầu của nước nhập khẩu, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ một số sản phẩm thủy sản chủ lực, tìm kiếm thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm thủy sản tiềm năng của tỉnh; - Ban hành các chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp và người nuôi tiếp cận công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư chuyển giao các công nghệ chế biến tiên tiến, các công nghệ về xử lý nước thải bảo vệ môi trường. Hỗ trợ nông dân tiếp cận được các công nghệ nuôi tiên tiến, xây dựng và chuyển giao các mô hình ứng dụng công nghệ đạt hiệu quả kinh tế cao, ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa vào sản xuất để giảm giá thành sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản cung cấp cho chế biến xuất khẩu. 4. Tổ chức lại sản xuất - Tổ chức sản xuất theo chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ, khuyến khích các doanh nghiệp thủy sản thực hiện liên kết chuỗi sản xuất tiêu thụ với nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất. - Nhà nước thực hiện tốt vai trò hỗ trợ, kết nối, trợ giúp doanh nghiệp trong việc liên kết, hợp tác phát triển sản theo chuỗi giá trị, cùng chia sẻ lợi ích và cũng cùng chia sẻ rủi ro của các bên tham gia chuỗi, đề xuất thực hiện giải pháp bảo lãnh tín dụng cho các thành phần tham gia chuỗi giá trị; - Đẩy mạnh việc xã hội hóa sản xuất giống các sản phẩm thủy sản chủ lực như: cá tra, tôm càng xanh, cá rô phi, cá điêu hồng, cá basa, xây dựng các mô hình, nhân rộng và chuyển giao công nghệ sản xuất giống cho các cơ sở sản xuất giống đủ điều kiện để sản xuất đủ nhu cầu giống phục vụ cho nuôi thương phẩm của tỉnh; Phát triển hệ thống cung ứng giống 3 cấp (cấp 1 là các viện trường đại học làm công tác tuyển chọn cá bố mẹ hàng năm cung cấp cho cấp 2 là các Trung tâm giống thủy sản và các cơ sở đủ điều kiện làm công tác sản xuất cá bột và cấp 3 là các cơ sở, vùng ương giống tập trung). 1. Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở ngành và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai các nội dung được phê duyệt tại Kế hoạch này. Đồng thời, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện, có báo cáo và hàng năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất về UBND tỉnh các giải pháp để triển khai thực hiện kế hoạch những năm tiếp theo. 2. Cơ quan phối hợp: Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Lao động thương binh và Xã hội, Ngân hàng nhà nước Việt Nam - chi nhánh An Giang, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Đại học An Giang, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan. Điều 2. Kế hoạch này làm cơ sở cho việc xây dựng và triển khai các Kế hoạch, Đề án, dự án, Chương trình phục vụ cho phát triển thủy sản bền vững tỉnh An Giang từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025. Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
HL: 20/10/2017
Tiếng Việt
English
Quyết định 3115/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch phát triển thủy sản bền vững tỉnh An Giang giai đoạn từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 |
|||
Số hiệu | 3115/QĐ-UBND | Ngày ban hành | 20/10/2017 |
Ngày có hiệu lực | 20/10/2017 | Ngày hết hiệu lực | |
Nơi ban hành | Tỉnh An Giang | Tình trạng | Đang có hiệu lực |