ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 364/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 02 tháng 3 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH NĂM CAO ĐIỂM HÀNH ĐỘNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP 2017

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định 325/QĐ-BNN-QLCL ngày 24/01/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 29/TTr-SNN ngày 27/02/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài chính, Công thương, Sở Y tế, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VP3,6.
Qđ.bh15

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Chung Phụng

 

KẾ HOẠCH

NĂM CAO ĐIỂM HÀNH ĐỘNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 364/QĐ-UBND ngày 02/3/2017)

Thực hiện quyết định số 235/QĐ-BNN-QLCL ngày 24/1/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017, UBND tỉnh Ninh Bình ban hành kế hoạch năm cao điểm hành động vệ sinh ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC TIÊU

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP); giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất, kháng sinh trong sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm, đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu.

II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT

- Rà soát, điều chỉnh các chính sách khuyến khích, tạo động lực cho người dân, doanh nghiệp đầu tư, liên kết chuỗi sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn phù hợp với thực hiện sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và thị trường nông sản.

- Phát hiện, ngăn chặn hiệu quả và xử lý nghiêm các hành vi sử dụng vật tư nông nghiệp ngoài danh mục, kém chất lượng, lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi, trồng trọt, thủy sản.

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm; thông tin về vệ sinh, ATTP nông lâm thủy sản và tăng cường công tác truyền thông, quảng bá nông sản thực phẩm an toàn. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh về an toàn thực phẩm, niềm tin của người tiêu dùng.

- Tỷ lệ mẫu giám sát vi phạm quy định về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau, củ, quả; tồn dư hóa chất, kháng sinh trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản; ô nhiễm vi sinh trong thịt giảm 10% so với năm 2016.

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm (xếp loại A, B) tăng 10% so với năm 2016.

- Phát triển, nhân rộng chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn và tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác nhận sản phẩm an toàn và công khai tại nơi bày bán cho người tiêu dùng.

III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM

1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật

- Rà soát, điều chỉnh về phân công, phân cấp trong quản lý, đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp (VTNN), ATTP thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Đề xuất, bổ sung cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn và xúc tiến thương mại.

- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối hợp và đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

- Ban hành các văn bản chỉ đạo, các quy định trong quản lý an toàn thực phẩm dựa trên các cơ chế chính sách, pháp luật của Nhà nước.

2. Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm, các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cùng như các quy định về xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.

- Phổ biến, vận động người dân, doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm; hỗ trợ áp dụng thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP...), thực hành sản xuất tốt (GMP), HACCP trong sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm.

- Kịp thời thông tin đầy đủ về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và truyền thông, quảng bá sâu rộng về nông sản thực phẩm an toàn, các cửa hàng kinh doanh sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn đã được xác nhận đến người dân trên toàn tỉnh.

3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm

- Tổ chức lấy mẫu giám sát ATTP, tập trung vào thực phẩm tươi sống (rau, củ, quả, thịt, thủy sản) nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp nông sản thực phẩm không đảm bảo an toàn.

- Tiếp tục triển khai chương trình phối hợp 01-CTPH/HNDT-MTTQ- SNN&PTNT-SCT ngày 20/01/2015 giữa Hội nông dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công thương tỉnh Ninh Bình về việc giám sát thực hiện pháp luật về sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2020.

- Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Công Thương, Y tế và Công an tỉnh trong quản lý, kiểm soát ngăn chặn lạm dụng hóa chất công nghiệp, kháng sinh y tế trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản thực phẩm. Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh phát hiện, điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu; các cơ sở sản xuất, tàng trữ, lưu thông, buôn bán vật tư nông nghiệp, sản phẩm thực phẩm nông, lâm, thủy sản ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

- Tổ chức kiểm tra, phân loại cơ sơ sản xuất kinh doanh VTNN và nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh; tái kiểm tra cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn xếp loại C theo Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT. Hướng dẫn tổ chức triển khai Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.

- Tổ chức kiểm tra an toàn thực phẩm có nguồn gốc thực vật, động vật và thủy sản vào tỉnh tiêu thụ.

- Tổ chức thanh tra đột xuất cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản, tập trung vào cơ sở lưu thông buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản, lò mổ, cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tươi sống nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm vi phạm.

- Tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành nhân dịp Tết Nguyên đán, Tháng hành động vì an toàn thực phẩm, Tết Trung thu năm 2017 theo kế hoạch của Ban chỉ đạo TW về vệ sinh, an toàn thực phẩm.

4. Tổ chức sản xuất kết nối với tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn

- Xây dựng và triển khai các đề án, chương trình xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao gắn với phát triển hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn.

- Tiếp tục triển khai xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn; Chương trình phối hợp phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt cho thành phố Hà Nội và một số tỉnh lân cận.

- Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Công thương tổ chức các hoạt động kết nối sản xuất với tiêu thụ, xúc tiến thương mại, truyền thông, quảng bá nông sản thực phẩm an toàn.

5. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực

- Ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động giám sát kiểm tra chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản.

- Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao cho cán bộ tham gia quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản, đặc biệt là cán bộ các cơ quan quản lý cấp địa phương về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến pháp luật; trong giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm quy định đảm bảo chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh.

IV. NGUỒN KINH PHÍ

1. Ngân sách nhà nước năm 2017 của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ.

2. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và PTNT

- Tập trung triển khai, nghiên cứu, xây dựng hoàn thiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh theo hướng sản xuất hàng hóa áp dụng; Quy trình sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản từ đó khuyến cáo, nhân rộng mô hình.

- Tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác nhận sản phẩm an toàn tại các cơ sở kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản và công khai tại nơi bày bán cho người tiêu dùng, nâng cao năng lực cho các cơ quan quản lý trực thuộc Sở.

- Xây dựng Kế hoạch, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 05- NQ/TU ngày 26/10/2016 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 27/12/2016 của HĐND tỉnh về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030.

- Tiếp tục triển khai công tác phối hợp giữa Hội nông dân, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở công thương tỉnh Ninh Bình về việc giám sát thực hiện pháp luật về sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp.

- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Công thương trong quản lý, kiểm soát ngăn chặn lạm dụng hóa chất công nghiệp, kháng sinh y tế trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản thực phẩm.

- Chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.

- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch tập huấn, đào tạo và phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức đào tạo, tập huấn hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về thanh tra, kiểm tra, đánh giá phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản cho cán bộ các cơ quan quản lý cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo các văn bản quy định mới.

- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành và hướng dẫn đôn đốc các địa phương, đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành kiểm tra phân loại 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh theo thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 3/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Tập trung tổ chức tái kiểm tra các cơ sở xếp loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn xếp loại C.

- Hướng dẫn và đôn đốc các thành phố, huyện, tổ chức triển khai Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT quy định điều kiện bảo đảm ATTP và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; tổ chức kiểm tra việc thực hiện của cơ quan kiểm tra cấp huyện, thành phố và cấp xã, phường, thị trấn.

- Xây dựng dự toán kinh phí triển khai các nội dung phát sinh của các cơ quan đơn vị báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

2. Sở Y Tế

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng kế hoạch triển khai tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2017. Hướng dẫn xây dựng, công bố hợp chuẩn, hợp quy cho các sản phẩm.

- Triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm để quản lý hiệu quả đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm, phẩm màu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm.

- Phối hợp trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm mất an toàn; quản lý nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy sản.

3. Sở Công thương

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tăng cường kiểm soát hoạt động kinh doanh, lưu thông các loại vật tư nông nghiệp, nông sản thực phẩm nhất là thực phẩm chế biến ăn liền, xử lý nghiêm các vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không nhãn mác, không rõ nguồn gốc.

- Triển khai hoạt động xúc tiến thương mại, thiết lập liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn.

4. Sở Tài Chính

Căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn thị hành.

5. Sở Thông tin và truyền thông

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố cung cấp thông tin về các cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP và các hệ thống; quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGap, GMP, HACCP....); thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn; các cửa hàng kinh doanh sản phẩm an toàn có xác nhận và công khai các vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.

- Phổ biến, tuyên truyền các quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; Thông tin kịp thời, chính xác đến người dân kết quả thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm. Trong đó nêu rõ tên các cơ sở, sản phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm trên các phương tiện, thông tin đại chúng.

6. Sở Nội vụ

Rà soát, hướng dẫn việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức, biên chế hệ thống quản lý chất lượng nông lâm thủy sản tại Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các huyện, thành phố theo quy định.

7. Công an tỉnh

Chỉ đạo các phòng chuyên môn và Công an huyện, thành phố tăng cường trinh sát, phát hiện, điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu; các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

8. Các tổ chức chính trị, xã hội

Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị phối hợp với Sở nông nghiệp & PTNT; Sở Y tế, Sở Công thương tổ chức tuyên truyền, vận động và giám sát các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, hộ gia đình thực hiện đúng các quy định trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thuỷ sản.

Tăng cường việc tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên thực hiện tốt các quy định về an toàn thực phẩm.

9. UBND các huyện, thành phố

- Tiếp tục chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thống kê, ký cam kết và kiểm tra việc thực hiện cam kết đã ký, chấp hành quy định về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ (theo Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

- Xây dựng kế hoạch hành động năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa phương và tổ chức triển khai đảm bảo hiệu quả.

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp & PTNT và các Sở, Ngành đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục để chuyển đổi hành vi, tập quán lạc hậu, không đảm bảo an toàn thực phẩm. Tổ chức kiểm tra, đánh giá phân loại 100% các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp chưa có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp theo quy định tại Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 3/12/2014; tái kiểm tra 100% các cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn loại C theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT tổ chức tập huấn, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về an toàn thực phẩm nông, lâm thủy sản cho cán bộ xã, phường, thị trấn; tăng cường phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm ra liên ngành, chuyên ngành của tỉnh và chủ động tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm về an toàn thực phẩm theo thẩm quyền.

- Tiếp tục xây dựng mô hình điểm về sản xuất nông nghiệp đảm bảo an toàn thực phẩm trong năm 2017 để tuyên truyền mở rộng trong những năm tiếp theo.

10. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng tháng, các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và thủy sản trước ngày 25 hàng tháng) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT. Báo cáo cần nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.

Trên đây là Kế hoạch Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế của địa phương nghiêm túc tổ chức thực hiện./.

THEGIOILUAT.VN
Đang có hiệu lực
HL: 02/03/2017

Tiếng Việt

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

English

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

Quyết định 364/QĐ-UBND Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017 do tỉnh Ninh Bình ban hành

Số hiệu 364/QĐ-UBND Ngày ban hành 02/03/2017
Ngày có hiệu lực 02/03/2017 Ngày hết hiệu lực
Nơi ban hành Tỉnh Ninh Bình Tình trạng Đang có hiệu lực

Tóm tắt nội dung

Quyết định 364/QĐ-UBND Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017 do tỉnh Ninh Bình ban hành
Mục lục

Mục lục

Close