Văn bản " Quyết định 525/QĐ-BBCVT năm 2006 ban hành Quy chế Thi đua - Khen thưởng do Bộ trưởng Bộ bưu chính, viễn thông ban hành" đã HẾT HIỆU LỰC từ ngày 29/06.2009 và được thay thế bởi Quyết định 876/QĐ-BTTTT năm 2009 về Quy chế Thi đua - Khen thưởng của Bộ Thông tin và Truyền thông, có hiệu lực từ 29/06/2009

BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Số: 525/QĐ-BBCVT

Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2006 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG.

BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

Căn cứ  Nghị định số 90/2002/NĐ- CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Căn cứ  Luật Thi đua - Khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ  “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng”; Hướng dẫn số 56/TĐKT-HD-V1 ngày 12 tháng 1 năm 2006 của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế Thi đua - Khen thưởng” của Bộ Bưu chính, Viễn thông.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Hội đồng Thi đua -Khen thưởng, Chánh Văn phòng Bộ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Giám đốc sở Bưu chính, viễn thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp, các Hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; các tập thể và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Hội đồng TĐKTTW (B/c);
- Ban TĐKT TW (P.h);
- BCS Đảng Bộ BCVT;
- Công đoàn BĐVN;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Lưu VP, VT.

BỘ TRƯỞNG




Đỗ Trung Tá
 

 

QUY CHẾ

THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: 525/QĐ-BBCVT ngày 14 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông.

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định và hướng dẫn chi tiết về phạm vi, đối tượng, nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền, thủ tục, hồ sơ, tuyến trình, quyền lợi và nghĩa vụ, xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia (sau đây gọi tắt là bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin).

Điều 2. Quy chế này được áp dụng đối với những tập thể, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có các hoạt động liên quan đến sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam.

Điều 3.  Giải thích một số từ ngữ  trong Quy chế này:

1- Tập thể: Các cơ quan, tổ chức kinh tế  - xã hội trong nước; các tổ chức của nước ngoài; các tổ chức của người Việt Nam hoạt động ở nước ngoài.

2- Cá nhân: Công dân nước Việt Nam sinh sống trong nước hoặc ở nước ngoài; người nước ngoài (bao gồm cả người Việt Nam mang quốc tịch nước ngoài).

3- Đơn vị cấp trên cơ sở: Đơn vị có nhiều đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ, như: Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty.

4- Đơn vị cơ sở:

- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông; các Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh, thành phố thuộc Trung ương.

- Các doanh nghiệp, hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin  có tư  cách pháp nhân đầy đủ.

5- Đơn vị dưới cơ sở: Là đơn vị cấp dưới trực tiếp của đơn vị cơ sở.

6- Tập thể nhỏ: Là đơn vị thuộc đơn vị dưới cơ sở.

Điều 4. Các nguyên tắc thi đua:

1- Tập thể, cá nhân tự nguyện đăng ký tham gia phong trào thi đua do cấp có thẩm quyền phát động.

2- Phong trào thi đua do Bộ Bưu chính, Viễn thông và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; các Sở Bưu chính Viễn thông; các doanh nghiệp; hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin phát động theo đúng quy định của pháp luật. 

Điều 5. Nguyên tắc khen thưởng:

1- Công tác khen thưởng phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời, chính xác; bình xét công khai, công bằng, dân chủ và dựa trên các tiêu chuẩn khen thưởng.

2- Chỉ khen thưởng danh hiệu thi đua cho cá nhân, tập thể tự nguyện đăng ký tham gia phong trào thi đua.

3- Mỗi hình thức khen thưởng có thể được tặng nhiều lần cho một đối tượng, nếu thành tích là tương đương.

4- Chú trọng khen thưởng các đối tượng là cá nhân, tập thể nhỏ, thành tích thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời kỳ.

5- Kết quả khen thưởng thành tích đột xuất, thành tích chuyên đề được xem xét như một yếu tố gia tăng khi xét khen thưởng thành tích toàn diện hàng năm cũng như từng giai đoạn.

6- Khen thưởng căn cứ vào thành tích và tiêu chuẩn; mỗi hình thức được  khen thưởng  cho  một thành tích tương xứng.

7- Mỗi tập thể, cá nhân chỉ được tặng một trong các danh hiệu thi đua dưới đây về thành tích toàn diện hàng năm:

+ Danh hiệu khen cho tập thể: “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”;

+ Danh hiệu khen cho cá nhân: “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.

8- Khen thưởng tinh thần đi đôi với khen thưởng vật chất.

9- Khen thưởng của cấp nào do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp đó quyết định theo đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp.

10- Không tặng thưởng tiền kèm theo các hình thức khen cho các tổ chức, cá nhân người nước ngoài.

Điều 6. Điều kiện về thời gian để xét tặng các danh hiệu thi đua về thành tích toàn diện hằng năm cho tập thể, cá nhân:

1- Tập thể: Đã có thời gian thực thi nhiệm vụ từ 10 tháng trở lên trong năn xét thưởng.

2- Cá nhân: Đã được bổ nhiệm vào các chức danh công chức, viên chức nhà nước; người lao động đã được Thủ trưởng đơn vị cơ sở ký hợp đồng lao động; các đối tượng trên phải có thời gian làm việc từ  10 tháng trở lên trong năm xét thưởng, kể cả thời gian được cơ quan, đơn vị cử đi học tập, nghiên cứu, nhưng kết quả học tập phải đạt từ khá trở lên; cán bộ công nhân viên chuyển đổi đơn vị công tác phải có nhận xét đánh giá thành tích của đơn vị cũ.

Điều 7. Các danh hiệu, hình thức khen thưởng:

1- Danh hiệu thi đua:

a-Danh hiệu thi đua tập thể:

+ “Tập thể lao động tiên tiến”;

+ “Tập thể lao động xuất sắc”;

+ “Cờ thi đua Bộ Bưu chính, Viễn thông”;

+ “Cờ thi đua Chính phủ”.

b-Danh hiệu thi đua cá nhân:

+ “Lao động tiên tiến”;

+ “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;

+ “Chiến sỹ thi đua Bộ Bưu chính, Viễn thông”;

+ “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.

2- Các hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân:

- “Giấy khen”;

- “Bằng khen”;

- “Kỷ niệm chương”;

- “Trướng lưu niệm”;

- “Huy chương”;

- “Huân chương”.

3- Giải thưởng, Danh hiệu vinh dự Nhà nước:

- Các danh hiệu vinh dự Nhà nước;

- "Giải thưởng Hồ Chí Minh"; "Giải thưởng Nhà nước".

Chương 2:

TỔ CHỨC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 8. Tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng:

 Bộ Bưu chính, Viễn thông sẽ có hướng dẫn riêng về tổ chức bộ máy giúp Bộ trưởng, các Thủ trưởng đơn vị cơ sở làm công tác thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ.
 

Điều 9. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng, cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Hội đồng.

1- Hội đồng Thi đua – Khen thưởng được thành lập từ cấp đơn vị cơ sở trở lên, do Thủ trưởng đơn vị cùng cấp ra quyết định thành lập (sau đây gọi tắt là Hội đồng).

2- Hội đồng cấp nào do Thủ trưởng cấp đó làm Chủ tịch, Chủ tịch Công đoàn làm Phó Chủ tịch, cán bộ  phụ trách công tác thi đua, khen thưởng làm Uỷ viên Thường trực; các thành viên của Hội đồng gồm đại diện Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có) và cán bộ phụ trách  một số lĩnh vực chủ yếu của đơn vị. Hội đồng cấp Bộ có Uỷ viên Thư ký Hội đồng.

3- Hội đồng là cơ quan tư vấn cho Thủ trưởng đơn vị cùng cấp về công tác thi đua, khen thưởng. Hoạt động của Hội đồng thực hiện theo quy chế riêng, nhằm đảm bảo các nguyên tắc của công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Điều 10. Tổ chức, cá nhân (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) làm công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và Hội đồng:

1- Tham mưu, đề xuất chủ trương về công tác thi đua, khen thưởng.

2- Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng.

3- Hướng dẫn, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng trong cơ quan, đơn vị.

4- Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sơ kết, tổng kết phong trào thi đua và  đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.

5- Đề xuất xử lý khi có vi phạm về thi đua, khen thưởng.

Điều 11. Trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, duy trì phong trào thi đua:

1- Các cấp uỷ Đảng chỉ đạo phong trào thi đua thông qua việc ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết và quán triệt Chỉ thị, Nghị quyết của cấp uỷ Đảng cấp trên về công tác thi đua, khen thưởng.

2- Lãnh đạo chuyên môn trực tiếp quản lý công tác thi đua, khen thưởng và bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng; ban hành và kiểm tra thực hiện các văn bản:

a- Quy chế Thi đua – Khen thưởng;

b- Chỉ thị về công tác thi đua, khen thưởng;

c- Văn bản hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng;

d- Xây dựng chương trình, kế hoạch, xác định nội dung, mục tiêu và tổ chức phát động, sơ tổng kết các phong trào thi đua theo quyền hạn, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

3- Các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, có trách nhiệm:

a- Tuyên truyền, động viên các thành viên của mình tham gia với các cơ quan chuyên môn thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;

b- Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan Nhà nước, Hội đồng Quản trị, Giám đốc doanh nghiệp tổ chức các cuộc vận động thi đua, các phong trào thi đua;

c- Giám sát việc thực hiện Quy chế, các văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Điều 12. Trung tâm Thông tin và các đơn vị làm công tác thông tin, báo chí của Ngành có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng trong nước thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Thi đua, Khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng của Chính phủ và của Bộ, các phong trào thi đua do Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin phát động. Kịp thời tuyên truyền nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, cổ động phong trào thi đua và công tác khen thưởng.

Điều 13. Thủ trưởng đơn vị cơ sở, Ban chấp hành các đoàn thể quần chúng tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi trách nhiệm của mình.

Điều 14. Hình thức và phạm vi thi đua:

1- Hình thức tổ chức thi đua:

      Căn cứ nhiệm vụ chính trị để phát động thi đua:

a- Thi đua theo từng chuyên đề;

b- Thi đua toàn diện;

c- Thi đua theo đợt hoặc thi đua thường xuyên.

2- Phạm vi tổ chức  thi đua:

a- Bộ trưởng tổ chức, phát động phong trào thi đua trong toàn ngành Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ Thông tin;

b- Thủ trưởng đơn vị cơ sở tổ chức, phát động phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình quản lý;

c- Thi đua theo cụm, theo khối ngành nghề, nghiệp vụ;

d- Các đoàn thể quần chúng tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi tổ chức của mình.

Điều 15. Nội dung, mục tiêu thi đua:

1- Phong trào thi đua phải gắn với nhiệm vụ, kế hoạch, chương trình công tác hoặc sản xuất kinh doanh của cơ quan, đơn vị.

2- Mục tiêu thi đua là để khuyến khích, động viên tập thể, cá nhân hăng hái lao động sản xuất, công tác, học tập, cần - kiệm - liêm - chính, sáng tạo, rèn luyện đạo đức tác phong tốt, đoàn kết, hợp tác, cống hiến sức lực, trí tuệ hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần xây dựng và phát triển Ngành; góp phần cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Xã hội chủ nghĩa.

3- Phong trào thi đua phải được kiểm tra, đánh giá, sơ tổng kết kịp thời; qua thi đua  phát hiện, tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng gương điển hình tiên tiến.

4- Thực hiện tốt chính sách khen thưởng thi đua nhằm động viên mọi người tích cực tham gia phong trào thi đua yêu nước.

Chương 3:

TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Mục I: Các danh hiệu thi đua

Điều 16. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” tặng thưởng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

1- Tiêu biểu trong số những cá nhân hoàn  thành tốt các nhiệm vụ công tác; giỏi chuyên môn, nghiệp vụ chính đ­ược giao, hiểu biết các nghiệp vụ liên quan; có tinh thần hợp tác nhằm mục đích cùng tập thể hoàn thành kế hoạch, chương trình công tác của cơ quan, đơn vị; làm việc có kỷ luật, có chất lượng, đạt năng suất, hiệu suất cao.

2- Chấp hành tốt đư­ờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nư­ớc, các quy định của Bộ; có tinh thần đấu tranh chống tham ô, lãng phí, tham nhũng, buôn lậu. Tích  cực tham gia  phong  trào xây dựng nếp  sống văn  minh, gia đình văn hoá mới, xây dựng cộng đồng dân cư­  kiểu mẫu. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội; có đạo đức, lối sống lành mạnh.

3- Tích cực học tập nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, lý luận chính trị.

Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm.

Điều 17. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” tặng thưởng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

1- Đạt tiêu chuẩn “Lao động tiên tiến”.

2- Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất hoặc phải có thành tích áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế, xã hội cao hoặc tăng năng suất lao động, hiệu suất công tác; được Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở công nhận.

 Tiêu chuẩn sáng kiến hoặc áp dụng sáng kiến trên đây đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, đ­ược quy định cụ thể nh­ư  sau:

a- Có những đề xuất nhằm thực hiện cải cách hành chính đư­ợc Thủ trư­ởng cơ quan, đơn vị công nhận và cho áp dụng trong cơ quan, đơn vị;

b- Tham gia các đề án về cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nư­ớc về b­ưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, đ­ược Lãnh đạo Bộ phê duyệt ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành;

c- Tham gia các đề tài khoa học kỹ thuật cấp Bộ, cấp Nhà nước (cả khoa học công nghệ và khoa học quản lý);

d- Đề xuất hoặc áp dụng các tiến bộ về công nghệ vào quản lý, đư­ợc Thủ trư­ởng cơ quan, đơn vị chấp nhận cho áp dụng trong cơ quan, đơn vị;

đ- Đề xuất sáng kiến hoặc áp dụng sáng kiến cải tiến trong công tác phục vụ, cải cách thủ tục hành chính, đ­ược Thủ trư­ởng cơ quan, đơn vị chấp nhận cho áp dụng trong cơ quan, đơn vị.

Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm.

Điều 18. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua Bộ Bưu chính Viễn thông” tặng thưởng cho  cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân đã 3 năm  liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; trong đó ít nhất có một lần được Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông tặng thưởng Bằng khen về thành tích toàn diện.

Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua Bộ Bưu chính Viễn thông” được xét tặng hàng năm.

Điều 19. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” tặng thưởng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

1- Hoàn thành toàn diện nhiệm vụ công tác hoặc kế hoạch sản xuất được giao.

2- Phong trào thi đua có nền nếp, thiết thực, hiệu quả.

3- Có ít nhất 50% cá nhân trong đơn vị đư­ợc khen thư­ởng danh hiệu “Lao động tiên tiến”; đơn vị không có ng­ười bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

4- Đoàn kết, chấp hành tốt đ­ường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ; tích cực tham gia các hoạt động xã hội.

Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm.

Điều 20. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” tặng thưởng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

1- Tiêu biểu cho những tập thể đạt tiêu chuẩn danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến".

2- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ đ­ược giao, có ít nhất 70% cá nhân trong đơn vị đ­ược tặng thư­ởng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, trong đó có người đạt danh hiệu  “Chiến sỹ thi đua cơ sở”. Trong đơn vị không có ng­ười bị thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm.

Điều 21.  “Cờ thi đua của Bộ Bưu chính Viễn thông” về thành tích toàn diện hàng năm tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

1- Đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” ở mức tiêu biểu nhất trong cơ sở (đơn vị dưới cơ sở) hoặc đơn vị cơ sở tiêu biểu nhất trong cụm, khối ngành nghề, nghiệp vụ; hoàn thành v­ượt mức toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch, ch­ương trình công tác được giao; đạt năng suất, chất lư­ợng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao.

2- G­ương mẫu chấp hành đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà n­ước; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân sách (nếu là doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có thu); tích cực đổi mới công nghệ, đổi mới phư­ơng thức quản lý; thực hiện cải cách hành chính.

3- Tiêu biểu trong việc thực hành tiết kiệm, chống tham ô, tham nhũng, buôn lậu và các tệ nạn xã hội, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá mới; tích cực tham gia các hoạt động xã hội; nội bộ đoàn kết.

4- Có nhân tố mới, có mô hình mới để các đơn vị trong cơ sở hoặc cụm, khối ngành nghề, nghiệp vụ học tập.

Số l­ượng đơn vị đư­ợc thưởng “Cờ thi đua của Bộ Bưu chính Viễn thông” hàng năm sẽ được Hội đồng Thi đua – Khen thưởng đề nghị Bộ trưởng quyết định.

Điều 22. Đối với các phong trào thi đua nhằm đạt các mục tiêu chiến lược từng giai đoạn (từ 1 năm trở lên); Bộ sẽ tặng Cờ thi đua cho các tập thể dẫn đầu phong trào. Cờ dẫn đầu phong trào thi đua được xét thưởng sau khi tổng kết phong trào thi đua.

Điều 23. Bộ trưởng lựa chọn và đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” cho cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong số cá nhân đã liên tục 2 lần đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua Bộ Bưu chính, Viễn thông”; trong giai đoạn đó một lần được Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng “Bằng khen” hoặc được Chủ tịch nước tặng thưởng “Huân chương Lao động”.

Mỗi đơn vị cơ sở hàng năm chỉ chọn một cá nhân tiêu biểu nhất để đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.

Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng hàng năm.

Điều 24. “Cờ Thi đua của Chính phủ” tặng thưởng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

1- Hoàn thành vư­ợt mức, toàn diện kế hoạch sản xuất, chư­ơng trình công tác được giao trong năm; thành tích của đơn vị phải là tiêu biểu cho các đơn vị cùng khối trong phạm vi toàn quốc.

2- Có nhân tố mới, điển hình mới cho các đơn vị cùng ngành, nghề, nghiệp vụ cả nước học tập.

3- Nội bộ đoàn kết, là đơn vị đi đầu trong công tác thực hành tiết kiệm, chống tham ô, tham nhũng, buôn lậu và các tệ nạn xã hội; tích cực tham gia các hoạt động xã hội.

Một lĩnh vực, mỗi ngành nghề, mỗi khu vực chỉ lựa chọn một đơn vị dẫn đầu toàn quốc để xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.

“Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng hàng năm.

Mục II: Các hình thức khen thưởng

Điều 25. “Giấy khen” của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp cơ sở hoặc cấp trên cơ sở được tặng thưởng cho cá nhân, tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

1- Tập thể:

a- Đ­ược tặng thư­ởng danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc"; hoặc tập thể lao động tiêu biểu cho các tập thể đ­ược tặng th­ưởng danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến".

b- Có thành tích hoàn thành xuất sắc một dự án, một đề tài, một cuộc vận động thi đua, một nhiệm vụ trọng tâm đột xuất của Bộ, của cơ quan, đơn vị hoặc gương  điển hình tiên tiến.

2- Cá nhân:

a- Đ­ược tặng thư­ởng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" hoặc cá nhân tiêu biểu cho các cá nhân được tặng thư­ởng danh hiệu "Lao động tiên tiến".

b- Hoàn thành xuất sắc một dự  án, một đề tài, một cuộc vận động thi đua hoặc  một nhiệm  vụ trọng tâm đột xuất  của  Bộ, của  cơ quan, đơn vị hoặc  gư­ơng  ng­ười tốt, việc tốt.

“Giấy khen” về thành tích toàn diện được xét tặng hàng năm; “Giấy khen” thành tích chuyên đề, đột xuất được xét tặng sau khi lập thành tích.

Điều 26. “Bằng khen” của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông tặng cho tập thể, cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

1- Tập thể:

a-  Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đư­ợc giao; nội bộ đoàn kết tốt; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tích cực hư­ởng ứng phong trào thi đua; đảm bảo tốt đời sống vật chất, tinh thần cho tập thể lao động; thực hành tiết kiệm; tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh; tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu xuất sắc.

Đối với đơn vị d­ưới cơ sở, đơn vị cơ sở là tập thể đã 2 lần liên tục đ­ược tặng danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc".

Đối với đơn vị cấp trên cơ sở căn cứ thành tích các đơn vị thành viên để xét tặng “Bằng khen” của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông.

b- Lập thành tích xuất sắc trong một cuộc vận động thi đua, một công trình, một đề tài, một nhiệm vụ trọng tâm đột xuất hoặc gư­ơng điển hình tiên tiến có phạm vi ảnh h­ưởng trong toàn Ngành.

2- Cá nhân:

Tiêu biểu trong những cá nhân 2 lần liên tục đ­ược tặng danh hiệu  “Chiến sỹ thi đua cơ sở” hoặc cá nhân lập thành tích xuất sắc trong  một  cuộc vận động thi đua,  một công trình, một đề tài, một nhiệm vụ trọng tâm đột xuất hoặc nêu gư­ơng người tốt, việc tốt có phạm vi ảnh hưởng trong toàn Ngành.

Điều 27. “Kỷ niệm chương Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin” thực hiện theo Quy chế xét tặng, truy tặng  “Kỷ niệm chương Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin” ban hành kèm theo Quyết định số 1053/QĐ-BBCVT ngày 20 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông.

Điều 28. “Trướng Lưu niệm” của Bộ Bưu chính Viễn thông:

Bộ Bưu chính, Viễn thông tặng “Trướng lưu niệm” để ghi nhận thành tựu xây dựng và phát triển cho các tập thể có quá trình xây dựng và phát triển ổn định từ 5 năm trở lên; nội dung “Trướng lưu niệm”  do đơn vị cơ sở và Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông đề nghị, Bộ trưởng quyết định.

Điều 29. “Bằng khen” của Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng cho những tập thể, cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

1- Tập thể:

a- Liên tục 3 năm đạt danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc", đã một lần được tặng thưởng “Bằng khen” của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông. 

b- Đạt thành tích đặc biệt xuất sắc, tiêu biểu trong các cuộc vận động thi đua, trong việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất từng thời kỳ, trong một công trình, một đề tài.

Đối với đơn vị cấp trên cơ sở, căn cứ thành tích các đơn vị thành viên để xét tặng “Bằng khen” của Thủ tướng Chính phủ.

2- Cá nhân:

a- Đã đ­ược tặng th­ưởng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" liên tục 5 năm trở lên, trong đó có 2 lần được Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông tặng thưởng “Bằng khen”.

b- Có thành tích đặc biệt xuất sắc, tiêu biểu trong các cuộc vận động thi đua, trong việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất từng thời kỳ, trong một công trình, một đề tài hoặc g­ương  ngư­ời tốt, việc tốt có tính điển hình trong Bộ.

Bằng khen về thành tích toàn diện được xét tặng hàng năm; Bằng khen về thành tích đột xuất, thành tích chuyên đề được xét tặng sau khi lập được thành tích.

Điều 30. “Huy chương Hữu nghị” để tặng cho cá nhân người nước ngoài trong thời gian công tác hoặc làm việc ở Việt Nam đạt các tiêu chuẩn sau:

1- Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng chủ quyền, luật pháp, phong tục tập quán Việt Nam.

2- Có những đóng góp tích cực trong việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị và sự hợp tác về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin giữa Việt Nam với các nước, các khu vực, liên khu vực, các tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế.

Điều 31. “Huân chương Hữu nghị” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân hoặc tặng cho tổ chức nước ngoài đạt các tiêu chuẩn sau:

1- Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng chủ quyền, luật pháp và phong tục tập quán Việt Nam.

2- Có đóng góp lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội, an ninh, quốc phòng Việt Nam, có nhiều thành tích trong việc củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị và sự hợp tác về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin giữa Việt Nam với các nước, các khu vực, liên khu vực, các tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế.

Điều 32. “Huân chương Dũng cảm” được tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 50 của Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 38 của Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.

Điều 33. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” được tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 49 của Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 37, 59 của Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005  của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Điều 34. “Huân chương Chiến công” hạng nhất, nhì, ba để tặng cho tập thể; tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 48, Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 34, 35, 36 của Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Điều 35. “Huân chương Lao động” hạng ba.

1- “ Huân chương Lao động” hạng ba được tặng thưởng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a- Đơn vị có quy mô từ cấp cơ sở trở xuống:

- Liên tục 5 năm đạt danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" và trong thời gian đó đã một lần đ­ược tặng thư­ởng “Cờ thi đua của Bộ Bưu chính, Viễn thông” hoặc 1 lần được tặng “Bằng khen” của Thủ tướng Chính phủ.

Nếu trong giai đoạn 5 năm liên tục được khen thưởng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” mà chưa 1 lần đ­ược tặng thư­ởng “Cờ thi đua của Bộ Bưu chính, Viễn thông” hoặc “Bằng khen” của Thủ tướng Chính phủ, năm liền kề đủ tiêu chuẩn trên, thì năm tiếp theo được xét tặng “Huân chương Lao động” hạng ba.

- Lập thành tích xuất sắc đột xuất, góp phần phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam, được Bộ Bưu chính, Viễn thông công nhận.

b- Đơn vị cấp trên cơ sở: Căn cứ vào thành tích các đơn vị thành viên để xét trình khen thưởng.

2- “ Huân chương Lao động” hạng ba được tặng hoặc truy tặng cho  cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a- Liên tục 7 năm đ­ược tặng th­ưởng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở"; trong giai đoạn đó có 2 lần đ­ược tặng th­ưởng “Bằng khen” của Bộ trư­ởng Bộ Bư­u chính, Viễn thông hoặc một lần đ­ược tặng thưởng “Bằng khen” của Thủ t­ướng Chính phủ về thành tích toàn diện. Nếu trong giai đoạn 7 năm liên tục đ­ược tặng th­ưởng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" nhưng chưa được Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông tặng thưởng Bằng khen 2 lần hoặc Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng Bằng khen 1 lần, năm liền kề đủ tiêu chuẩn trên, thì năm tiếp theo được xét tặng “Huân chương Lao động” hạng ba.

b- Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặc có sáng kiến, giải pháp hữu ích đ­ược Hội đồng khoa học Bộ B­ưu chính, Viễn thông đánh giá xuất sắc, đ­ược ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao.

c- Có thời gian cống hiến lâu dài trong các cơ quan nhà nước, trong các tổ chức, đoàn thể, đã nghỉ hưu hoặc sắp nghỉ hưu được xét khen thưởng “Huân chương Lao động” hạng ba theo tiết b, điểm 1, Điều 30 của Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và Điều 44 của Quy chế này.

3- Người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam, được Bộ Bưu chính, Viễn thông ghi nhận.

Điều 36. “Huân chương Lao động” hạng nhì.

1- “Huân chương Lao động” hạng nhì được tặng thưởng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a- Đơn vị có quy mô từ cấp cơ sở trở xuống:

- Đã đ­ược tặng thư­ởng “Huân ch­ương Lao động” hạng ba, sau đó 5 năm liên tục đạt danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" và trong thời gian đó đã hai lần đư­ợc tặng thư­ởng “Cờ thi đua của Bộ Bưu chính, Viễn thông” hoặc một lần được tặng thưởng “Cờ thi đua của Chính phủ”.

Nếu sau khi được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng ba, sau đó 5 năm liên tục được khen thưởng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” mà chưa được tặng thư­ởng “Cờ thi đua của Bộ Bưu chính, Viễn thông” hoặc “Cờ thi đua của Chính phủ”, năm liền kề đủ tiêu chuẩn trên, thì năm tiếp theo được xét tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhì.

- Lập thành tích xuất sắc đột xuất góp phần vào sự phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam, nêu gương để toàn ngành học tập, được Bộ Bưu chính, Viễn thông ghi nhận.

b- Đơn vị cấp trên cơ sở: Căn cứ vào thành tích các đơn vị thành viên để xét trình khen thưởng.

2- “Huân chương Lao động” hạng nhì được tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a- Đã đ­ược tặng th­ưởng “Huân chư­ơng Lao động” hạng ba, sau đó có hai lần đư­ợc tặng thư­ởng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua Bộ Bư­u chính, Viễn thông" hoặc một lần đư­ợc Thủ t­ướng Chính phủ tặng th­ưởng “Bằng khen” về thành tích toàn diện. Nếu  6 năm sau khi được khen thưởng “Huân chương Lao động” hạng ba mà chưa đủ tiêu chuẩn trên, năm liền kề đủ tiêu chuẩn thì năm tiếp theo được xét tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhì.

b- Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặc có sáng kiến, giải pháp hữu ích đư­ợc Hội đồng khoa học Bộ B­ưu chính, Viễn thông đánh giá đặc biệt xuất sắc, đư­ợc ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao.

c- Có thời gian cống hiến lâu dài trong các cơ quan nhà nước, trong các tổ chức, đoàn thể, đã nghỉ hưu hoặc sắp nghỉ hưu được xét tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhì theo tiết b, điểm 1, Điều 29 của Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và Điều 44 của Quy chế này.

3- Người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam, được Bộ Bưu chính, Viễn thông ghi nhận.

Điều 37. “Huân chương Lao động” hạng nhất.

1- “Huân chương Lao động” hạng nhất được tặng thưởng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a- Đơn vị có quy mô từ cấp cơ sở trở xuống:

- Đã đư­ợc tặng th­ưởng “Huân ch­ương Lao động” hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" và có 3 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Bưu chính, Viễn thông” hoặc 2 lần được tặng thưởng “Cờ thi đua của Chính phủ”.

Nếu sau khi được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhì, sau đó 5 năm liên tục được tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” mà chưa được tặng thưởng “Cờ thi đua của Bộ Bưu chính, Viễn thông” hoặc “Cờ thi đua của  Chính phủ” theo tiêu chuẩn trên, năm liền kề đủ tiêu chuẩn thì năm tiếp theo được xét tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhất.

- Lập thành tích xuất sắc đột xuất góp phần vào sự phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam, nêu gương để toàn ngành học tập, được Bộ Bưu chính, Viễn thông ghi nhận.

b- Đơn vị cấp trên cơ sở: Căn cứ vào thành tích các đơn vị thành viên để xét trình khen thưởng.

2- “Huân chương Lao động” hạng nhất được tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a- Đã đư­ợc tặng thư­ởng “Huân chư­ơng Lao động” hạng nhì, 6 năm sau đó đ­ược tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc".

 b- Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước, được Hội đồng khoa học cấp Nhà nước công nhận, đư­ợc ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao.

c- Cá nhân có thời gian cống hiến lâu dài trong các cơ quan nhà nước, trong các tổ chức, đoàn thể, đã nghỉ hưu hoặc sắp nghỉ hưu được xét khen thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhất theo tiết b, điểm 1, Điều 28 của Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và Điều 44 của Quy chế này.

3- Người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam, được Bộ Bưu chính, Viễn thông ghi nhận.

Điều 38. “Huân chương Độc lập” hạng ba.

1- “Huân chương Độc lập “ hạng ba tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a- Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhất;

b- Có quá trình xây dựng và phát triển ổn định, vững chắc từ 15 năm trở lên; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh; tổ chức đoàn thể xuất sắc;

c- Trước thời điểm đề nghị khen thưởng 5 năm (kể từ sau khi được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất), liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được Chính phủ tặng thưởng Cờ thi đua hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, hoặc 3 lần được tặng thưởng “Cờ thi đua của Bộ Bưu chính, Viễn thông”.

2- Tập thể nước ngoài có thành tích xuất sắc góp phần  phát triển  bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam, được Bộ Bưu chính, Viễn thông đánh giá cao.

3- “Huân chương Độc lập” hạng ba được tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a-  Có thành tích xuất sắc, có công trình khoa học có tác dụng thúc đẩy sự phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam, được Nhà nước thừa nhận, tôn vinh.

b- Có thời gian cống hiến lâu dài trong các cơ quan nhà nước, trong các tổ chức, đoàn thể, đã nghỉ hưu hoặc sắp nghỉ hưu được xét tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng ba theo tiết a, b, c, điểm 1, Điều 24 của Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và Điều 44 của Quy chế này.

 4- Người nước ngoài có thành tích xuất sắc với Nhà nước Việt Nam, góp phần thúc đẩy sự phát triển ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam, được Bộ Bưu chính, Viễn thông đánh giá cao.

Điều 39. “Huân chương Độc lập” hạng nhì.

1- “Huân chương Độc lập” hạng nhì tặng thưởng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a- Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng ba;

b-  Có quá trình xây dựng và phát triển ổn định, vững chắc từ  20 năm trở lên; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh; tổ chức đoàn thể xuất sắc;

c- Lập thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị (sau khi được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba), được Bộ, Chính phủ khen thưởng, trong đó có 2 lần được tặng thưởng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc 1 lần được tặng “Bằng khen” của Thủ tướng Chính phủ.

 2- Tập thể nước ngoài có thành tích xuất sắc với Nhà nước Việt Nam, góp phần  phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam, được Bộ Bưu chính, Viễn thông đánh giá cao.

3- “Huân chương Độc lập” hạng nhì được tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a- Có thành tích xuất sắc, có công trình khoa học có tác dụng thúc đẩy sự phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam, được Nhà nước thừa nhận, tôn vinh.

b- Có thời gian cống hiến lâu dài trong các cơ quan nhà nước, trong các tổ chức, đoàn thể, đã nghỉ hưu hoặc sắp nghỉ hưu được xét khen thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhì theo tiết a, b, c, điểm 1, Điều 23 của Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và Điều 44 của Quy chế này.

 4- Người nước ngoài có thành tích xuất sắc với nhà nước Việt Nam, góp phần thúc đẩy sự phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam, được Bộ Bưu chính, Viễn thông công nhận.

Điều 40. “Huân chương Độc lập” hạng nhất.

1- “Huân chương Độc lập” hạng nhất tặng thưởng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a- Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhì;

b- Có quá trình xây dựng và phát triển ổn định, vững chắc từ 25 năm trở lên; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh; tổ chức đoàn thể xuất sắc;

c- Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị (sau thời điểm được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì), liên tục được Bộ và Chính phủ khen thưởng, trong đó ít nhất có 2 năm được tặng thưởng “Cờ thi đua của Chính phủ“ hoặc 1 lần được tặng “Bằng khen” của Thủ tướng Chính phủ.

2- Tập thể nước ngoài có thành tích xuất sắc góp phần phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam, được Bộ Bưu chính, Viễn thông đánh giá cao.

3- “Huân chương Độc lập” hạng nhất được tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a- Có thành tích xuất sắc, có công trình khoa học có tác dụng thúc đẩy sự phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam, được Nhà nước thừa nhận, tôn vinh.

b- Có thời gian cống hiến lâu dài trong các cơ quan nhà nước, trong các tổ chức, đoàn thể, đã nghỉ hưu hoặc sắp nghỉ hưu được xét khen thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhất theo tiết a, b, c, điểm 1, Điều 22 của Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và Điều 44 của Quy chế này.

4- Người nước ngoài có thành tích đặc biệt xuất sắc với Nhà nước Việt Nam, góp phần thúc đẩy sự phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam, được Bộ Bưu chính, Viễn thông đánh giá cao.

Điều 41. “Huân chương Hồ Chí Minh”.

1- “Huân chương Hồ Chí Minh” được tặng thưởng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a- Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhất;

b- Có quá trình xây dựng và phát triển ổn định, vững chắc từ  35 năm trở lên; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh; tổ chức đoàn thể xuất sắc;

 c- Là đơn vị tiêu biểu xuất sắc toàn quốc, sau khi được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhất, 5 năm liền trước thời điểm đề nghị khen thưởng được Bộ hoặc Chính phủ khen thưởng, trong đó ít nhất có 3 lần được tặng thưởng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc 1 lần được tặng “Bằng khen” của Thủ tướng Chính phủ.

2- Tập thể nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam thừa nhận, tôn vinh.

3- “Huân chương Hồ Chí Minh” được tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a- Có công lao to lớn, có công trình đặc biệt xuất sắc góp phần vào sự nghiệp phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam, được Nhà nước thừa nhận, tôn vinh.

b- Có thời gian cống hiến lâu dài trong các cơ quan nhà nước, trong các tổ chức, đoàn thể, đã nghỉ hưu hoặc sắp nghỉ hưu được xét tặng thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh” theo tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c, d, Điều 21 Nghị định số 121/2005/NĐ- CP của Chính phủ.

4- Người nước ngoài có công lao to lớn đối với dân tộc Việt Nam, được Nhà nước thừa nhận, tôn vinh.

Điều 42. “Huân chương Sao vàng” là Huân chương cao quý nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Huân chương Sao vàng được tặng thưởng cho tập thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo tiêu chuẩn sau:

1- Đối với tập thể:

a- Đã được tặng thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh”;

b- Có quá trình xây dựng và phát triển từ 45 năm trở lên; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh; tổ chức đoàn thể xuất sắc;

c- Lập được thành tích xuất sắc, sau khi được tặng thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh”, liên tục từ 10 năm trước thời điểm đề nghị khen thưởng được Bộ và Chính phủ khen thưởng, trong đó ít nhất có 5 lần được tặng thưởng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen” của Thủ tướng Chính phủ.

2- Tặng thưởng “Huân chương Sao vàng” lần thứ 2: Sau 20 năm, kể từ khi được tặng thưởng “Huân chương Sao vàng” lần thứ nhất, sau đó liên tục 10 năm trước thời điểm đề nghị, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, được Bộ và Chính phủ khen thưởng, trong đó ít nhất có 5 lần được tặng thưởng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen” của Thủ tướng Chính phủ; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

3- Tập thể nước ngoài có công lao đặc biệt to lớn đối với dân tộc Việt Nam, được nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận, tôn vinh.

4- “Huân chương Sao vàng” tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại điểm 1 Điều 34 của Luật Thi đua, Khen thưởng và tiết a, b, c, d, điểm 1 Điều 20 của Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.

Điều 43. Trong phạm vi 5 năm, cơ quan, đơn vị có cán bộ chủ chốt phạm sai lầm, khuyết điểm bị thi hành kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên thì chưa tặng thưởng “Huân chương Độc lập” các hạng, “Huân chương Quân công” các hạng, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Sao vàng” cho tập thể cơ quan, đơn vị đó.

Điều 44. Những vấn đề chung khi xét khen thưởng cho người có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể:

1- Tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương Lao động các hạng, Huân chương Độc lập các hạng cho người có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể, Bộ sẽ có văn bản hướng dẫn riêng.

2- Một người trong cùng một thời gian giữ nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để xét. Nếu xét ở chức vụ cao không đủ tiêu chuẩn thì được cộng thời gian giữ chức vụ cao vào chức vụ dưới liền kề để khen thưởng theo chức vụ cấp dưới liền kề đó.

3- Chỉ xét trình khen cho các đối tượng được nghỉ hưu từ các cơ quan, đơn vị thuộc: Tổng cục Bưu điện; Bộ Bưu chính, Viễn thông; Cơ quan Công đoàn Bưu điện Việt Nam; Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông hoặc từ trần trong giai đoạn đang công tác trong các cơ quan, đơn vị nói trên.

4- Căn cứ xét, trình khen là Hồ sơ cán bộ; trường hợp đặc biệt, bị thất lạc Hồ sơ cán bộ thì căn cứ vào Hồ sơ Đảng viên. Các loại hồ sơ trên do cơ quan có thẩm quyền của Ngành đang lưu trữ, quản lý. Không căn cứ vào văn bản tự khai, tự thuật để xét trình khen thưởng.

5- Không khen đối với người bị thi hành kỷ luật hoặc án phạt: Khai trừ  Đảng, bị buộc thôi việc, bị loại ngũ hoặc bị án phạt tù từ  án treo trở lên, tội phản bội Tổ quốc.

      Hạ một mức khen đối với người đã từng bị kỷ luật: Lưu Đảng, giáng chức hoặc hạ bậc lương, cảnh cáo.

      Chưa khen đối với các trường hợp đang giữ các chức vụ theo quy định mà bị thi hành kỷ luật hoặc đang xét kỷ luật.

Mục III: Giải thưởng, Danh hiệu vinh dự nhà nước

Điều 45. Danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”’ “Nhà giáo nhân dân”, được được tặng cho cá nhân theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 62 của Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 64 của Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo dục - Đào tạo.

Điều 46. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”’, “Thầy thuốc nhân dân”, được tặng cho cá nhân theo tiêu chuẩn quy định tại theo Điều 63 của Luật Thi đua, Khen thưởng, Điều 64 của Nghị định 121/2005/NĐCP ngày 30 tháng 9 năm 2005  của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Y tế.

Điều 47. "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng Nhà nước" được tặng theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 66, 67, 68 của Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 65 của Nghị định 121/2005/NĐCP ngày 30 tháng 9 năm 2005  của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Khoa học - Công nghệ và Bộ Văn hoá Thông tin.

Điều 48. Danh hiệu “Anh hùng Lao động”.

1- Danh hiệu “Anh hùng Lao động” được tặng thưởng cho các tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, là tấm gương sáng mẫu mực về mọi mặt, đạt các tiêu chuẩn sau:

a- Tiêu biểu, dẫn đầu toàn quốc về các mặt: năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế – xã hội, đóng góp vào sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, ngành, đất nước;

b- Dẫn đầu toàn quốc trong việc đổi mới công nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi trường sinh thái;

c- Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công nhân viên chức và lao động, là điển hình về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để các tập thể khác noi theo;

d- Dẫn đầu trong việc triển khai và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm tốt quyền lợi của người lao động, quản lý tốt tiền vốn, tài sản, đảm bảo tuyệt đối an toàn về người và tài sản;

đ- Tập thể đoàn kết, nhất trí, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, tổ chức chính quyền, đoàn thể vững mạnh toàn diện, được chính quyền địa phương và nhân dân ca ngợi.

2- Danh hiệu “Anh hùng Lao động” được tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gương sáng về mọi mặt, đạt các tiêu chuẩn sau:

a- Có tinh thần dám nghĩ, dám làm, lao động sáng tạo, đạt năng suất lao động và hiệu quả công tác cao nhất ngành (có cùng tính chất công việc, cùng ngành nghề), đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đơn vị, địa phương, ngành, Đất nước;

b- Có nhiều thành tích trong công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới; có sáng kiến cải tiến hoặc giải pháp có giá trị, có sản phẩm, công trình khoa học có giá trị đặc biệt, được ứng dụng trong sản xuất, công tác, đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội;

c- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có công lớn trong việc bồi dưỡng, đào tạo cho đồng nghiệp và thế hệ trẻ hoặc trong việc hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh cho địa phương, cho ngành;

d- Có tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực, vượt khó, tận tuỵ với công việc, cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư; chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ; là hạt nhân xây dựng sự đoàn kết, thống nhất, là tấm gương sáng xây dựng cuộc sống văn hoá trong đơn vị và gia đình.

Điều 49. Danh hiệu “Anh hùng lực lượng Vũ trang nhân dân”:

      Thực hiện theo quy định tại điều 60, Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 43 của Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.

Chương 4:

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TỔ CHỨC TRAO TẶNG

Điều 50. Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định khen thưởng:

1- Danh hiệu thi đua cá nhân:

- “Lao động tiên tiến”;

- “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.

2- Danh hiệu thi đua đối với tập thể cấp dưới cơ sở hoặc tập thể nhỏ:

- “Tập thể lao động tiên tiến”.

3- Danh hiệu thi đua đối với tập thể nhỏ:

- “Tập thể lao động xuất sắc”.

4- Hình thức khen thưởng cho tập thể và cá nhân:

- “Giấy khen”.

Điều 51. Thủ trưởng đơn vị cấp trên cơ sở quyết định:

1- Danh hiệu thi đua đối với tập thể cấp cơ sở:

- “Tập thể lao động tiên tiến”;

- “Tập thể lao động xuất sắc”.

2- Hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân:

- “Giấy khen”.

Điều 52.  Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định:

1- Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:

- “Chiến sỹ thi đua Bộ Bưu chính, Viễn thông”.

2- Danh hiệu thi đua đối với tập thể:

a- Đơn vị cấp cơ sở thuộc Bộ:

- “Tập thể Lao động tiên tiến”.

- “Tập thể lao động xuất sắc”.

b- “Cờ thi đua của Bộ Bưu chính, Viễn thông” đối với tất cả các tập thể từ quy mô nhỏ đến cấp trên cơ sở.

3- Hình thức khen thưởng:

a- “Bằng khen” của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông cho tập thể và cá nhân.

b- “Kỷ niệm chương Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin” cho cá nhân.

c- “Trướng lưu niệm” cho tập thể.

Điều 53. Thẩm quyền quyết định khen tặng các danh hiệu thi đua: “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”; các hình thức khen thưởng: “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, Huân chương, Huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước được quy định tại các điều 77, 78 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Điều 54. Tổ chức trao tặng:

1- Nghi thức trao tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ. Các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng do Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định cần tổ chức trang nghiêm, có tác dụng động viên, giáo dục.

2- Thẩm quyền trao thưởng:

a- Các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định thực hiện theo quy định tại Điều 81, 82 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

b- Các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng do Bộ trưởng quyết định do lãnh đạo Bộ trao thưởng hoặc uỷ quyền trao tặng.

c- Các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng do Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định do Thủ trưởng đơn vị trao tặng hoặc uỷ quyền trao tặng.

3- Thủ trưởng đơn vị cơ sở hoặc Ban tổ chức các Hội nghị chuyên đề tổ chức lễ trao tặng đối với tất cả các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng do Thủ trưởng đơn vị cơ sở, Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước và các hình thức khen thưởng của các Bộ, ngành, địa phương, Trung ương các đoàn thể… quyết định. Trừ các trường hợp đặc biệt sẽ do Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ trình Bộ trưởng quyết định.

Chương 5:

THỦ TỤC HỒ SƠ, TIẾN TRÌNH KHEN THƯỞNG, QUẢN LÝ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG.

Điều 55. Hồ sơ, thủ tục xét khen thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng do Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định:

1- Khen thưởng thành tích chuyên đề, thành tích hàng năm:

- Biên bản xét đề nghị khen thưởng của đơn vị dưới cơ sở;

- Tờ trình của Trưởng đơn vị dưới cơ sở;

- Biên bản họp hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở.

2- Khen thưởng thành tích đột xuất:

- Báo cáo tóm tắt thành tích;

- Tờ trình của Trưởng đơn vị dưới cơ sở.

Điều 56. Hồ sơ, thủ tục khen thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định:

1- Khen thưởng thành tích toàn diện hằng năm, giai đoạn, thành tích chuyên đề:

- Báo cáo thành tích;

- Biên bản xét đề nghị khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị cơ sở;

- Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị cơ sở hoặc đơn vị cấp trên cơ sở;

- Xác nhận nộp ngân sách của cơ quan tài chính địa phương (trường hợp đề nghị khen thưởng cho tập thể doanh nghiệp, đơn vị hoạt động công ích có nộp ngân sách, Chủ tịch và các uỷ viên Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, Trưởng đơn vị hoạt động công ích có nộp ngân sách);

- Bản tóm tắt các đề tài, sáng kiến, áp dụng sáng kiến được Thủ trưởng đơn vị cơ sở xác nhận (trường hợp đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua Bộ Bưu chính, Viễn thông” ).

2- Khen thưởng thành tích đột xuất:

- Tóm tắt thành tích do đơn vị cơ sở đề nghị khen thưởng lập;

- Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị cơ sở hoặc đơn vị cấp trên cơ sở.

3- Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng: Gồm 2 bộ (bản chính) và 15 bộ Phôtô.

 Điều 57. Hồ sơ đề nghị các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là Bộ, ngành), thực hiện theo quy định của các Bộ, ngành.

Điều 58. Hồ sơ, thủ tục trình Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước Quyết định đối với các tập thể, cá nhân thuộc Bộ:

1- Khen thưởng thành tích toàn diện hàng năm hoặc giai đoạn, thành tích chuyên đề :

- Báo cáo thành tích;

- Tóm tắt thành tích;

- Biên bản xét đề nghị khen thưởng của Hội đồng Thi đua - khen thưởng đơn vị cơ sở;

- Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cơ sở, đơn vị cấp trên cơ sở;

- Xác nhận nộp ngân sách của cơ quan tài chính địa phương (nếu là tập thể doanh nghiệp, đơn vị hoạt động công ích có nộp ngân sách, Chủ tịch và các uỷ viên Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, Trưởng đơn vị hoạt động công ích có nộp ngân sách).

- Bản tóm tắt các đề tài, sáng kiến, áp dụng sáng kiến được Thủ trưởng đơn vị đề nghị xác nhận (trường hợp đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”).

2- Khen thưởng thành tích đột xuất:

- Tóm tắt thành tích do đơn vị cơ sở đề nghị khen thưởng lập;

- Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị cơ sở, đơn vị cấp trên cơ sở.

3- Đối với các tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty nhà nước (Tổng công ty 91) hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, Bộ Bưu chính, Viễn thông trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng: “Cờ thi đua của Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”. Các hình thức khen thưởng khác, tuyến trình thực hiện theo tiết c, điểm 1 mục III, văn bản hướng dẫn số 56/TĐKT-HD-V1 ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.

4- Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng:

- Đề nghị khen thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước: Gồm 5 bộ (bản chính) và 35 bộ Phô tô.

- Đề nghị khen thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”; “Cờ thi đua của Chính phủ”; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Huân chương, Huy chương các loại: Gồm 5 bản (bản chính)  và 15 bộ phô tô.

Điều 59. Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ Bưu chính Viễn thông thực hiện việc xin ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố (qua Sở Bưu chính Viễn thông) trước khi trình Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định các hình thức khen thưởng của Bộ Bưu chính, Viễn thông hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xét khen thưởng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo địa bàn.

Điều 60. Thời hạn nộp hồ sơ khen thưởng đối với các hình thức khen thưởng của Bộ Bưu chính, Viễn thông hoặc do Bộ Bưu chính Viễn thông trình Thủ tướng Chính phủ xét khen thưởng:

1- Khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất: Sau khi thành tích được lập, cơ quan, đơn vị khẩn trương lập hồ đề nghị khen thưởng; chậm nhất 10 ngày sau khi nhận được đề nghị khen thưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

2- Khen thưởng chuyên đề: 30 ngày sau khi kết thúc chuyên đề; chậm nhất 15 ngày sau khi nhận được đề nghị khen thưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

3- Các hình thức khen thưởng thành tích toàn diện hàng năm hoặc giai đoạn:

a- “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ Thi đua của Bộ”, Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”: Đối với các đơn vị thuộc Bộ chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm khen thưởng; đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin chậm nhất vào ngày 10 tháng 2  năm sau của năm đề nghị khen thưởng. 15 ngày sau khi nhận được đề nghị khen thưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ hoàn thành việc xin ý kiến các thành viên Hội đồng để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định khen thưởng hoặc trình xét khen thưởng.

b- Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua Bộ Bưu chính Viễn thông”, “Bằng khen” của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông: Chậm nhất vào ngày 20 tháng 2 năm sau của năm đề nghị khen thưởng; 15 ngày sau khi nhận được đề nghị khen thưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ hoàn thành việc xin ý kiến các thành viên Hội đồng để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

c- “Bằng khen” của Thủ tướng Chính phủ, Huy chương, Huân chương các loại:

- Trình khen đợt 1:  Chậm nhất vào 31 tháng 5;

- Trình khen đợt 2:  Chậm nhất vào 30 tháng 9;

      15 ngày sau khi nhận được đề nghị khen thưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ hoàn thành việc xin ý kiến các thành viên Hội đồng để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

d- Danh hiệu vinh dự nhà nước:

- Danh hiệu “Anh hùng Lao động”:

+ Trình khen đợt 1:  Chậm nhất vào 31 tháng 5;

+ Trình khen đợt 2:  Chậm nhất vào 30 tháng 9;

- Danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”:

+ Trình khen đợt 1:  Chậm nhất vào 31 tháng 3;

+ Trình khen đợt 2:  Chậm nhất vào 31 tháng 7;

Điều 61. Cấp nào quyết định khen thưởng thì tổ chức tham mưu về thi đua – khen thưởng cấp đó lưu trữ hồ sơ khen thưởng trong thời hạn 6 năm, sau đó chuyển giao cho cơ quan lưu trữ cùng cấp.

Chương 6:

QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG,MỨC TIỀN THƯỞNG, CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI

Điều 62. Nguồn quỹ thi đua – khen thưởng tập trung của Bộ Bưu chính Viễn thông được hình thành từ nguồn ngân sách với mức tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của cán bộ, công chức, công nhân viên do Bộ quản lý quỹ lương theo kế hoạch và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, các tổ chức nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 63. Nguồn quỹ thi đua – khen thưởng của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Bưu chính Viễn thông được hình thành từ nguồn ngân sách và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, các tổ chức nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 64. Nguồn quỹ thi đua – khen thưởng tập trung của các doanh nghiệp được trích từ quỹ khen thưởng của doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, doanh nghiệp bưu chính viễn thông, các tổ chức nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 65. Quỹ thi đua, khen thưởng tập trung của Bộ do Văn phòng Bộ quản lý được dùng để chi: In ấn “Bằng khen” của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông, Giấy chứng nhận khen thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua Bộ Bưu chính Viễn thông”, Bằng chứng nhận “Kỷ niệm chương Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin”; đặt thêu “Cờ Thi đua của Bộ Bưu chính Viễn thông”, “Trướng lưu niệm” của Bộ Bưu chính Viễn thông và phục vụ các hoạt động khác về thi đua – khen thưởng.

Điều 66. Quỹ khen thưởng của các đơn vị cơ sở để chi mua sắm các hiện vật khen thưởng, tiền thưởng hoặc tặng phẩm kèm theo các quyết định khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị cơ sở.

Điều 67. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc trích lập quỹ, huy động các nguồn đóng góp vào quỹ thi đua, khen thưởng và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng cho đúng pháp luật.

Điều 68. Mức tiền thưởng thực hiện theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 (Có phụ lục đính kèm).

Tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua hàng năm, mỗi tập thể, cá nhân chỉ được nhận 1 mức tiền thưởng cao nhất.

Tiền thưởng, khung Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Giấy khen do Thủ trưởng đơn vị cơ sở hoặc trên cơ sở trình khen đài thọ; riêng đối với các đơn vị cấp Vụ và tương đương thuộc khối chức năng của Bộ trưởng do Văn phòng Bộ đài thọ từ Quỹ khen thưởng tập trung của Bộ.

Khi mức tiền lương tối thiểu hoặc tiền lương thực tế thay đổi, sẽ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.

Điều 69. Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua Bộ Bưu chính, Viễn thông”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, Huân chương, Danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”; ngoài tiền thưởng còn được ưu tiên xét nâng lương sớm, được ưu tiên cử đi học nâng cao trình độ ở trong nước và nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ Bưu chính Viễn thông.

Chương 7:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TẬP THỂ, CÁ NHÂN  ĐƯỢC KHEN THƯỞNG.

Điều 70. Cá nhân được khen thưởng được cấp các hiện vật theo quy định tại quyết định khen thưởng (Bằng, khung bằng, Huy hiệu, Huy chương, Kỷ niệm chương, Huân chương...), tiền thưởng (hoặc tặng phẩm), chế độ ưu đãi theo quy định tại Điều 69 của Quy chế này.

Điều 71. Cá nhân, tập thể được khen thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng có trách nhiệm bảo quản hiện vật khen thưởng, nếu mất không được cấp lại (trừ trường hợp đặc biệt được cấp có thẩm quyền chấp thuận cấp lại), không được cho mượn để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; có quyền lưu giữ, trưng bày các hiện vật khen thưởng.

Điều 72. Thủ trưởng đơn vị cơ sở chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị. Cá nhân đề nghị khen thưởng chịu trách nhiệm về sự chính xác của báo cáo thành tích do mình kê khai.

Chương 8:

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 73.  Cá nhân, tập thể có các hành vi:

- Tổ chức thi đua, khen thưởng trái với Quy chế của Bộ, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lợi dụng thi đua, khen thưởng để vụ lợi;

- Cản trở hoặc ép buộc các tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua;

- Kê khai gian dối thành tích, làm giả hồ sơ, xác nhận, đề nghị sai trong thi đua, khen thưởng;

- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị khen thưởng trái pháp luật;

- Lãng phí tài sản của Nhà nước, của tập thể trong thi đua, khen thưởng,

sẽ bị Bộ Bưu chính, Viễn thông xử lý kỷ luật theo thẩm quyền hoặc đề nghị các cơ quan hữu quan xử lý theo quy định tại các điều 96, 96, 98 của Luật Thi đua, Khen thưởng và các Điều 77, 78 của Nghị định số 121/2005/NĐ- CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.

Chương 9:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 74.  Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quy chế  này đều bãi bỏ.

Điều 75.  Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông; các Thủ trưởng cơ quan,  đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này, có gì vướng mắc phản ảnh kịp thời về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

PHỤ LỤC

Kèm theo Quy chế TĐKT của  Bộ Bưu chính, Viễn thông

Phụ lục số 1.

MỨC TIỀN THƯỞNG KÈM THEO CÁC HÌNH THỨC ĐƯỢC KHEN THƯỞNG:

1- Danh hiệu thi đua:

a- Đối với tập thể:

- “Tập thể Lao động tiên tiến”: 500.000 đồng;

- “Tập thể Lao động xuất sắc”: 1.000.000 đồng;

- “Cờ Thi đua của Bộ Bưu chính Viễn thông”:

+ Đơn vị cấp dưới cơ sở 3.000.000 đồng;

+ Đơn vị cấp cơ sở 5.000.000 đồng;

- “Cờ Thi đua của Chính phủ”:

+ Đơn vị dưới cơ sở 5.000.000 đồng;

+ Đơn vị cấp cơ sở 8.000.000 đồng.

b- Đối với cá nhân:

- "Lao động tiên tiến": 100.000 đồng;

- "Chiến sỹ thi đua cơ sở": 300.000 đồng;

- "Chiến sỹ thi đua Bộ Bưu chính, Viễn thông": 1.000.000 đồng;

- "Chiến sỹ thi đua toàn quốc": 1.500.000 đồng;

2- Danh hiệu vinh dự Nhà nước:

- “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng lực lượng Vũ trang nhân dân”: Tập thể 10.000.000 đồng; cá nhân 5.000.000 đồng.

- “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”: 4.000.000 đồng;

- “ Nhà giáo ưu tú”,  “Thầy thuốc ưu tú”: 3.000.000 đồng;

3- “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”:

            Tiền thưởng do Thủ tướng Chính phủ quyết định .

4- “Bằng khen”, “Giấy khen”:

a- “Giấy khen”:

 Tập thể 200.000 đồng; cá nhân 100.000 đồng.

b- “Bằng khen” của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông và cấp tương đương:

            Đối với đơn vị cấp cơ sở:

+ Khen thưởng thành tích đột xuất: 400.000 đồng;

+ Khen thưởng thành tích chuyên đề, thành tích hàng năm: 600.000 đồng.

            Đối với đơn vị cấp dưới cơ sở:

+ Khen thưởng thành tích đột xuất: 300.000 đồng;

+ Khen thưởng thành tích chuyên đề, thành tích hàng năm: 500.000 đồng.

            Đối với cá nhân:

+ Khen thưởng thành tích đột xuất: 200.000 đồng;

+ Khen thưởng thành tích chuyên đề, thành tích hàng năm: 300.000 đồng.

c- “Bằng khen” của Thủ tướng Chính phủ:

            Đối với đơn vị cấp cơ sở:

+ Khen thưởng thành tích đột xuất: 800.000 đồng;

+ Khen thưởng thành tích chuyên đề, thành tích hàng năm: 1.000.000 đồng.

            Đối với đơn vị cấp dưới cơ sở:

+ Khen thưởng thành tích đột xuất: 600.000 đồng;

+ Khen thưởng thành tích chuyên đề, thành tích hàng năm: 800.000 đồng.

Đối với cá nhân:

+ Khen thưởng thành tích đột xuất: 400.000 đồng;

+ Khen thưởng thành tích chuyên đề, thành tích hàng năm: 500.000 đồng.

5- “Huy chương”, “Kỷ niệm chương”:

- “Huy chương” các loại: 500.000 đồng;

- “Kỷ niệm chương” các loại: 200.000 đồng.

6- Huân chương các loại:

a- “ Huân chương Lao động” hạng ba, “Huân chương Chiến công” hạng ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc “ hạng ba, “Huân chương Dũng cảm”:

- Đơn vị cấp cơ sở: 3.000.000 đồng;

- Đơn vị cấp dưới cơ sở: 2.500.00 đồng.

- Cá nhân: 1.500.000 đồng.

b- “ Huân chương Lao động” hạng nhì, “Huân chương Chiến công “ hạng nhì, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc “ hạng nhì, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”:

- Đơn vị cấp cơ sở: 5.000.000 đồng;

- Đơn vị cấp dưới cơ sở: 4.000.000 đồng;

- Cá nhân: 2.500.000 đồng.

c- “Huân chương Lao động” hạng nhất, “Huân chương Chiến công” hạng nhất, “Huân chương bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất:

- Đơn vị cấp cơ sở: 6.000.000 đồng;

- Đơn vị cấp dưới cơ sở: 5.000.000 đồng;

- Cá nhân: 3.000.000 đồng.

d- “Huân chương Độc lập” hạng ba, “Huân chương Quân công” hạng ba:

- Đơn vị cấp cơ sở: 7.000.000 đồng;

- Đơn vị cấp dưới cơ sở: 6.000.000 đồng;

- Cá nhân: 3.500.000 đồng.

e- “Huân chương Độc lập” hạng nhì, “Huân chương Quân công” hạng nhì:

- Đơn vị cấp cơ sở: 8.000.000 đồng;

- Đơn vị cấp dưới cơ sở: 7.000.000 đồng;

- Cá nhân: 4.000.000 đồng.

g- “Huân chương Độc lập” hạng nhất, “Huân chương Quân công” hạng nhất:

- Đơn vị cấp cơ sở: 10.000.000 đồng;

- Đơn vị cấp dưới cơ sở: 9.000.000 đồng;

- Cá nhân: 5.000.000 đồng.

h- “Huân chương Hồ Chí Minh”:

- Đơn vị cấp cơ sở: 20.000.000 đồng;

- Đơn vị cấp dưới cơ sở: 18.000.000 đồng;

- Cá nhân: 10.000.000 đồng.

i- “Huân chương Sao vàng”:

- Đơn vị cấp cơ sở: 30.000.000 đồng;

- Đơn vị cấp dưới cơ sở: 25.000.000 đồng;

- Cá nhân: 15.000.000 đồng.

Phụ lục số 2: Mẫu Huy hiệu “ Chiến sỹ thi đua Bộ Bưu chính, Viễn thông

Dùng mẫu Huy hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Bưu điện”; chỉ thay dòng chữ “Chiến sỹ thi đua ngành Bưu điện” bằng dòng chữ “ Chiến sỹ thi đua Bộ Bưu chính, Viễn thông”.

Phụ lục số 3: Mẫu giấy chứng nhận danh hiệu “Lao động Tiên tiến”:

-          Kích thước giấy: 170 mm x 110 mm.

-          Giấy trắng, dầy hoa văn vàng nhẹ, biểu tượng hoa văn cánh sen.

-          Chữ   “CHỨNG NHẬN “ là chữ in có chân, màu đỏ cờ; các chữ khác màu đen.

-          Nội dung như sau:

-           

BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG                         CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Đơn vị:............................................                         Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

          -------------                                        --------------***---------------

CHỨNG NHẬN

    Ông(Bà) hoặc tên đơn vị:...............................................................................................

    Được tặng danh hiệu : Lao động tiên tiến năm.............

    theo quyết định số:.......................ngày........tháng......năm........

    của ..................................................................................................................................

Vào sổ khen thưởng                                       Hà Nội, ngày.......tháng....  năm.....

Số:.................                                                   THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CƠ SỞ

Ngày...tháng...năm......

                                                                                       Chữ ký và con dấu

Phụ lục số 4: Mẫu giấy chứng nhận danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở”:

-          Kích thước giấy: 170 mm x 110 mm.

-          Giấy trắng, dầy hoa văn vàng nhẹ, biểu tượng hoa văn cánh sen.

-          Chữ   “CHỨNG NHẬN “ là chữ in có chân, màu đỏ cờ; các chữ khác màu đen.

-          Nội dung như sau:

BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG                         CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Đơn vị: ..............................                           Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

        -------------                                            --------------***-------------

CHỨNG NHẬN

    Ông(Bà) :.........................................................................................................................

    Được tặng danh hiệu : “Chiến sỹ thi đua cơ sở “ năm.............

    theo quyết định số:.......................ngày........tháng......năm........

    của ..................................................................................................................................

Vào sổ khen thưởng                                       Hà Nội, ngày.......tháng....  năm.....

Số:.................                                                   THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CƠ SỞ

Ngày...tháng...năm......

                                                                                       Chữ ký và con dấu

Phụ lục số 5: Mẫu giấy chứng nhận danh hiệu "Chiến sỹ thi đua Bộ Bưu chính, Viễn thông":

-          Kích thước giấy: 170 mm x 110 mm.

-          Giấy trắng, dầy hoa văn vàng nhẹ, biểu tượng hoa văn cánh sen.

-          Chữ   “CHỨNG NHẬN “ là chữ in có chân, màu đỏ cờ; các chữ khác màu đen.

-          Nội dung như sau:

BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG                     CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

   ----------------------                                    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                                                              --------------***------------------

CHỨNG NHẬN

    Ông(Bà):..........................................................................

    Được tặng danh hiệu: “Chiến sỹ thi đua Bộ Bưu chính, Viễn thông”  giai đoạn.............

    ...........................................theo quyết định số:.......................ngày........tháng......năm.............

        của  Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông

Vào sổ khen thưởng                                                   Hà Nội, ngày.......tháng....năm.....

Số:.................                                                     BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

Ngày...tháng...năm......

                                                                                          Chữ ký và con dấu

Phụ lục số 6: Mẫu “Cờ Thi đua của Bộ Bưu chính, Viễn thông”.

-          Kích thước Cờ: 850mm x 650mm; 3 cạnh có tua vàng, cạnh ngang trên cùng để lồng cán (cạnh 850mm); dây treo có ngù vàng.

-          Nền Cờ bằng xa tanh đỏ, thêu chữ vàng

-          Nội dung:

BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

Tặng

ĐƠN VỊ XUẤT SẮC, DẪN ĐẦU PHONG TRÀO THI ĐUA

Năm:...........

   Phụ lục số 7: Mẫu “Trướng lưu niệm” của Bộ Bưu chính, Viễn thông

-          Kích thước Trướng: 800mm x 1000mm; 3 cạnh có tua vàng, cạnh ngang trên cùng để lồng cán (cạnh 800mm); dây treo có ngù vàng.

-          Nền cờ bằng xa tanh đỏ, thêu chữ vàng.

-          Nội dung:

BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

Tặng:

(Tên tập thể được tặng thưởng)

(Nội dung trướng)

Hà Nội, ngày    tháng     năm......

Phụ lục số 8: Mẫu “Bằng khen” của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông

- In trên giấy trắng, dày, khổ giấy 400mm x 300mm; In trong khung  320mm x 230mm; chiều dày khung viền là 35mm; trong lòng khung viền có hoa văn vàng.

- Tại điểm giữa phía trên khung in ngang ( chiều 345mm) in Quốc huy có chu vi là 50mm. Khoảng trống để ký tên  35mm.

- Dòng chữ “ BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG" và “ BẰNG KHEN “ màu đỏ cờ, các dòng chữ khác màu đen.

- Nội dung Bằng khen:

(ở giữa viền là Quốc huy)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

ĐỘC LÂP- - TỰ  DO - HẠNH PHÚC

--------------------------

BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

TẶNG

BẰNG KHEN

  Ngày.....tháng....năm.......                                   Hà Nội, ngày........tháng....năm....

  Quyết định số:..........QĐ-BBCVT          BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

Mẫu “Giấy khen” của Thủ trưởng các đơn vị cơ sở nhỏ hơn các thông số quy định ở mẫu Bằng khen của Bộ là 10mm;

- Nội dung: Dòng chữ : “Bộ Bưu chính, Viễn thông” được thay bằng tên của đơn vị cơ sở; dòng chữ  “Bằng khen “ được thay bằng “ Giấy khen “; dòng chữ “ Bộ Bưu chính, Viễn thông “ thay bằng chức danh cụ thể của Thủ trưởng đơn vị cơ sở.

Phụ lục số 9.

Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng cho tập thể

(đánh máy trên giấy khổ A4, cỡ chữ 14)

-----------------------------------------

BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG                    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

       (Tên đơn vị cơ sở)                                          Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  (Tên đơn vị dưới cơ sở-                                      --------------***-------------

nếu đề nghị khen cho đơn vị dưới cơ sở)              .............Ngày......tháng.....năm 200...

 --------------***--------------

BÁO CÁO THÀNH TÍCH

Đề nghị khen thưởng: ( Bằng khen của Bộ trưởng; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Huân chương Lao động; Cờ thi đua của Bộ; Cờ thi đua của Chính phủ)

Năm:..... (nếu Bằng khen của Bộ trưởng, Cờ thi đua của Bộ, Cờ thi đua của Chính phủ) hoặc giai đoạn ( Bằng khen của Thủ tướng chính phủ; Huân chương Lao động)

-----------------------------

Tên đơn vị: ( được đề nghị khen thưởng)

I- Tình hình, đặc điểm của đơn vị:

1- Ngày, tháng, năm thành lập đơn vị: (Ghi theo Quyết định thành lập)

2- Cơ cấu tổ chức và kết cấu đội ngũ cán bộ công nhân viên;

3- Tóm tắt chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ.

(Đề nghị Bộ khen phần này dài nhất là 1/2 trang giấy khổ A4; đề nghị Chính phủ khen dài nhất là 1 trang)

II- Những thành tích đạt được:

Bám theo tiêu chuẩn khen thưởng để viết báo cáo.

( các hình thức khen của Bộ phần này dài nhất là 1,5 trang; các hình thức khen của Chính phủ, Nhà nước có độ dài từ 5 đến 7 trang)

Báo cáo thành tích cần ngắn gọn, xúc tích, nêu bật được tính chủ động, sáng tạo, vượt khó, tính nhân tố mới trong phong trào thi đua.

III- Phong trào thi đua và kết quả khen thưởng: (Chỉ áp dụng khi trình khen thành tích toàn diện hằng năm hoặc giai đoạn)

- Các phong trào thi đua đã phát động và kết quả của nó;

- Thống kê kết quả khen thưởng trong phạm vi 5 năm: (Tập thể và các cá nhân trong tập thể đó)

( Các hình thức khen thưởng của Bộ dài 1/2 trang; các hình thức khen của Chính phủ, Nhà nước dài khoảng 1 đến 1,5 trang)

IV- Đề nghị khen thưởng

            Đối chiếu thành tích với tiêu chuẩn khen thưởng; đơn vị đề nghị Bộ khen thưởng (hoặc xét trình khen thưởng...)

     TM/ Ban Chấp hành Công đoàn                             Thủ trưởng đơn vị

               (Ký tên)                                                                  (Ký tên)

( Nếu đơn vị cấp dưới cơ sở chỉ ký tên, nếu cấp cơ sở phải đóng dấu)

Xác nhận  của Thủ trưởng đơn vị trình khen

(Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục số 10

Mẫu báo cáo tóm tắt thành tích đề nghị khen thưởng cho tập thể

(đánh máy trên giấy khổ A4, cỡ chữ 14)

------------------------------------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------***-------------

.............Ngày......tháng.....năm 200...

Bản tóm tắt thành tích

Đề nghị khen thưởng: ( Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Huân chương Lao động; Cờ thi đua của Bộ; Cờ thi đua của Chính phủ)

Năm:..... (nếu đề nghị khen thưởng  Cờ thi đua của Chính phủ)  hoặc Giai đoạn (nếu đề nghị khen thưởng  Bằng khen của Thủ tướng chính phủ; Huân chương Lao động)

-----------------------------

Tên đơn vị: ( được đề nghị khen thưởng)

I- Tình hình, đặc điểm của đơn vị:

1- Ngày, tháng, năm thành lập đơn vị: Ghi theo Quyết đinh thành lập)

2- Cơ cấu tổ chức và kết cấu đội ngũ cán bộ công nhân viên;

3- Tóm tắt chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ.

II- Những thành tích đạt được:

Bám theo tiêu chuẩn khen thưởng để viết

Báo cáo thành tích cần ngắn gọn, xúc tích, nêu bật được tính chủ động, sáng tạo, vượt khó, tính nhân tố mới trong phong trào thi đua.

III- Phong trào thi đua và kết quả khen thưởng: (Chỉ áp dụng khi trình khen thành tích toàn diện hằng năm hoặc giai đoạn)

- Các phong trào thi đua đã phát động và kết quả của nó;

- Thống kê kết quả khen thưởng trong phạm vi 5 năm: (Tập thể và các cá nhân trong tập thể đó)

IV- Đề nghị khen thưởng

            Đối chiếu thành tích với tiêu chuẩn khen thưởng; đơn vị đề nghị Bộ khen thưởng (hoặc xét trình khen thưởng...)

( Toàn bộ bản tóm tắt dài nhất là 3 trang)

Phụ lục số 11

Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng cho cá nhân

(đánh máy trên giấy khổ A4, cỡ chữ 14)

-----------------------------------

BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

       (Tên đơn vị cơ sở)                              Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

   --------------***--------------                     --------------***-------------

             .............Ngày......tháng.....năm 200...

Báo cáo thành tích

Đề nghị khen thưởng: ( Bằng khen của Bộ trưởng; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Huân chương Lao động, Chiến sỹ thi đua toàn quốc)

Năm:..... (nếu đề nghị khen thưởng  Bằng khen của Bộ trưởng) hoặc giai đoạn (nếu đề nghị khen thưởng  Bằng khen của Thủ tướng chính phủ; Huân chương Lao động, Chiến sỹ thi đua toàn quốc)

-----------------------------

I- Sơ lược tiểu sử:

1- Họ và tên:......................Bí danh.......................................

2- Ngày, tháng, năm sinh;

3- Dân tộc,Tôn giáo;

4- Quê quán;

5- Chỗ ở hiện nay:

6- Đơn vị, chức vụ công tác;

II- Những thành tích đạt được:

Bám theo tiêu chuẩn khen thưởng để viết.

( các hình thức khen của Bộ phần này dài nhất là 1 trang; các hình thức khen của Chính phủ, Nhà nước có độ dài từ 3 đến 4 trang)

Báo cáo thành tích cần ngắn gọn, xúc tích, nêu bật được tính chủ động, sáng tạo, vượt khó, tính nhân tố mới trong phong trào thi đua.

III- Kết quả khen thưởng: (Chỉ áp dụng khi trình khen thành tích toàn diện hằng năm hoặc giai đoạn)

- Thống kê kết quả khen thưởng trong phạm vi 5 năm (nếu là Thủ trưởng đơn vị cần liệt kê cả kết quả khen của đơn vị do mình phụ trách)

IV- Đề nghị khen thưởng

            Đối chiếu thành tích với tiêu chuẩn khen thưởng; đề nghị Bộ khen thưởng (hoặc xét trình khen thưởng...)

Người viết báo cáo

( chữ ký, họ và tên)

Xác nhận của lãnh đạo đơn vị cơ sở

TM/ Ban chấp hành Công đoàn                                        Thủ trưởng đơn vị

               (Ký tên, đóng dấu)                                                   (Ký tên, đóng dấu)

Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị trình khen

(Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục số 12

Mẫu báo cáo tóm tắt thành tích đề nghị khen thưởng cho cá nhân

(đánh máy trên giấy khổ A4, cỡ chữ 14)

------------------------------------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------***-------------

.............Ngày......tháng.....năm 200...

Bản tóm tắt thành tích

Đề nghị khen thưởng: ( Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Huân chương Lao động, Chiến sỹ thi đua toàn quốc)

Giai đoạn :...........

-----------------------------

I- Sơ lược tiểu sử:

1- Họ và tên:......................Bí danh.......................................

2- Ngày, tháng, năm sinh;

3- Dân tộc,Tôn giáo;

4- Quê quán;

5- Chỗ ở hiện nay:

6- Đơn vị, chức vụ công tác;

II- Những thành tích đạt được:

Bám vào tiêu chuẩn khen thưởng đẻ viết.

Báo cáo thành tích cần ngắn gọn, xúc tích, nêu bật được tính chủ động, sáng tạo, vượt khó, tính nhân tố mới trong phong trào thi đua.

III- Kết quả khen thưởng: (Chỉ áp dụng khi trình khen thành tích toàn diện hằng năm hoặc giai đoạn)

- Thống kê kết quả khen thưởng trong phạm vi 5 năm (nếu là Thủ trưởng đơn vị cần liệt kê cả kết quả khen của đơn vị do mình phụ trách)

IV- Đề nghị khen thưởng

            Đối chiếu thành tích với tiêu chuẩn khen thưởng; đề nghị Bộ khen thưởng (hoặc xét trình khen thưởng...)

(Toàn bộ bản tóm tắt không dài quá 3 trang)

Phụ lục số 13

Mẫu biên bản cuộc họp xét khen thưởng

 của  Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị cơ sở

(đánh máy trên giấy khổ A4, cỡ chữ 14)

-----------------------------------

BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

       (Tên đơn vị cơ sở)                              Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     -----------***--------------                        --------------***-------------

     Số:          /....-TĐKT                            .............Ngày......tháng.....năm 200...

Biên bản

Họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng

Đơn vị:.............................................

Ngày......tháng.......năm........ Hội đồng Thi đua - Khen thưởng............họp tại.........đề xét trình Hội đồng Thi đua khen thưởng Bộ, Bộ trưởng khen thưởng thành tích công tác.........của........

I- Thành phần tham  dự cuộc họp:

(Ghi rõ họ, tên, chức danh của từng thành viên)

Các thành viên Hội đồng vắng mặt (Ghi rõ họ, tên, chức danh, lý do vắng mặt)

II- Nội dung cuộc họp:

1- Chủ toạ cuộc họp công bố chương trình, nội dung, yêu cầu cuộc họp;

2- Sau khi nghe........báo cáo tình hình tiếp nhận, thẩm định thành tích của.... và dự kiến của Thường trực;

Hội nghị đã thảo luận và đi đến nhất trí biểu quyết. Kết quả biểu quyết .................................. về việc đề nghị Thủ trưởng (Cơ quan, đơn vị ) trình Bộ trưởng xét khen thưởng (hoặc xét trình Thủ tướng Chính phủ) khen thưởng cho các tập thể, cá nhân sau:

( Ghi theo thứ  tự  tập thể trước, cá nhân sau; trong tập thể ghi đơn vị cơ sở trước, đơn vị dưới cơ sở sau; trong cá nhân ghi rõ họ, tên, chức vụ chuyên môn. Về hình thức đề nghị khen ghi theo thứ tự từ cao đến thấp).

Biên bản cuộc họp đã được thông qua và được các thành viên Hội đồng tham dự cuộc họp hoàn toàn nhất trí; giao cho Thường trực Hội đồng hoàn thiện hồ sơ trình khen theo quy định của Bộ.

Cuộc họp bế mạc hồi ........giờ........ngày.....tháng.....năm....

    Thư ký cuộc họp                                                    Chủ toạ cuộc họp

     (Ký, ghi rõ họ, tên)                                               (Ký, ghi rõ họ, tên)

Phụ lục số 14

Mẫu Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị cơ sở

(đánh máy trên giấy khổ A4, cỡ chữ 14)

-------------------------------

BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

       (Tên đơn vị cơ sở)                              Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     -----------***--------------                        --------------***-------------

     Số:          /....-TĐKT                            .............Ngày......tháng.....năm 200...

Tờ trình

V/việc: Đề nghị khen thưởng thành tích...............................................

Kính gửi:  Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông

Đồng kính gửi: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ.

Căn cứ (Ghi rõ các văn bản như Nghị định, Thông tư, Hướng dẫn về công tác thi đua- khen thưởng của Chính phủ, của Bộ)

Căn cứ Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ...........ngày......tháng......năm.........

Xét thành tích các tập thể, cá nhân thuộc .......có thành tích xuất sắc

( thành tích đột xuất, thành tích chuyên đề, thành tích toàn diện năm hoặc giai đoạn) tích cực góp phần vào việc ......

Kính trình Bộ trưởng xét khen thưởng (hoặc trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng) cho:

( Ghi theo thứ  tự  tập thể trước, cá nhân sau; trong tập thể ghi đơn vị cơ sở trước, đơn vị dưới cơ sở sau; trong cá nhân ghi rõ họ, tên, chức vụ chuyên môn. Về hình thức đề nghị khen ghi theo thứ tự từ cao đến thấp).

Kính trình Bộ trưởng xem xét, quyết định

                                                                             Thủ trưởng đơn vị cơ sở

                                                                       ( Ký tên, đóng dấu)

Hồ sơ kèm theo:

- .....................

Phụ lục số 15

Mẫu tóm tắt công trình, đề tài, sáng kiến, áp dụng sáng kiến...... đề nghị khen thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”

(đánh máy trên giấy khổ A4, cỡ chữ 14)

-----------------------------------

BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

       (Tên đơn vị cơ sở)                                    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  --------------***-------------                              --------------***--------------

           .............Ngày......tháng.....năm 200...

Báo cáo tóm tắt công trình, đề tài, sáng kiến, áp dụng sáng kiến

Đề nghị khen thưởng danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua Bộ BCVT”

(hoặc “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”)

Giai đoạn .......................

-----------------------------

I- Sơ lược tiểu sử:

1- Họ và tên:......................Bí danh.......................................

2- Ngày, tháng, năm sinh;

3- Dân tộc,Tôn giáo;

4- Quê quán;

5- Chỗ ở hiện nay:

6- Đơn vị, chức vụ công tác:

II- Những công trình, đề tài, sáng kiến, áp dụng sáng kiến...... cá nhân hoàn thành trong giai đoạn....

(Thống kê theo từng công trình, đề tài, sáng kiến, áp dụng sáng kiến...... )

-          Tên công trình, đề tài, sáng kiến, áp dụng sáng kiến......

-          Tóm tắt nội dung;

-          Hiệu quả đem lại;

-          Được Hội đồng Khoa học (Hoặc Hội đồng Khoa học của đơn vị cơ sở, của cấp trên cơ sở, cấp Bộ....) đánh giá......

Người viết báo cáo

( chữ ký, họ và tên)

Xác nhận của lãnh đạo đơn vị cơ sở

     TM/ Ban chấp hành Công đoàn                                Thủ trưởng đơn vị cơ sở

                      (Ký tên, đóng dấu)                                                   (Ký tên, đóng dấu)

THEGIOILUAT.VN
Hết hiệu lực
Hết HL: 29/06/2009

Tiếng Việt

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

English

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

Quyết định 525/QĐ-BBCVT năm 2006 ban hành Quy chế Thi đua - Khen thưởng do Bộ trưởng Bộ bưu chính, viễn thông ban hành

Số hiệu 525/QĐ-BBCVT Ngày ban hành 14/06/2006
Ngày có hiệu lực 14/06/2006 Ngày hết hiệu lực 29/06/2009
Nơi ban hành Bộ Thông tin và Truyền thông Tình trạng Hết hiệu lực

Tóm tắt nội dung

Quyết định 525/QĐ-BBCVT năm 2006 ban hành Quy chế Thi đua - Khen thưởng do Bộ trưởng Bộ bưu chính, viễn thông ban hành
Mục lục

Mục lục

Close