Văn bản "Thông tư 02/1999/TT-BCN hướng dẫn điều kiện kinh doanh than mỏ do Bộ Công nghiệp ban hành" đã HẾT HIỆU LỰC từ ngày 18/11.2007 và được thay thế bởi Thông tư 04/2007/TT-BCT hướng dẫn điều kiện kinh doanh than do Bộ Công thương ban hành, có hiệu lực từ 18/11/2007

BỘ CÔNG NGHIỆP
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Số: 02/1999/TT-BCN

Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 1999 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THAN MỎ

Thực hiện Nghị định số 11/1999/NĐ - CP ngày 03/3/1999 của Chính phủ về hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện; hàng hóa, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện;
Sau khi thống nhất với Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp hướng dẫn điều kiện kinh doanh than mỏ, như sau :

I- PHẠM VI ÁP DỤNG

1-Than mỏ là mặt hàng kinh doanh có điều kiện theo Nghị định số 11/1999/NĐ- CP của Chính phủ quy định. Mọi thương nhân hoạt động kinh doanh than mỏ (buôn bán, kể cả làm đại lý, vận chuyển, tồn trữ...) trên lãnh thổ Việt nam phải thực hiện các quy định tại Thông tư này.

2- Than mỏ ở đây bao gồm các loại than Antraxit, bán Antraxit, than mỡ, than nâu dưới dạng nguyên khai hoặc thương phẩm .

3- Than mỏ được lưu thông trên thị trường trong nước và xuất khẩu phải là nguồn hàng có nguồn gốc hợp pháp (nguồn than được sản xuất khai thác và mua bán theo quy định của pháp luật), có chất lượng theo tiêu chuẩn Nhà nước hiện hành. Nghiêm cấm thương nhân lưu thông, buôn bán than mỏ có nguồn gốc trái phép.

4- Các thương nhân kinh doanh than mỏ phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp và có đủ điều kiện quy định tại mục II của Thông tư này và trong quá trình kinh doanh phải thường xuyên đảm bảo các điều kiện kinh doanh theo quy định.

5- các thương nhân chỉ được phép mua nguồn than hợp pháp để chế biến thành than chất đốt phục vụ cho sinh hoạt gia đình (như than tổ ong, than quả bàng...).

Các loại than được chế biến dùng cho lò hơi công nghiệp và các mục đích khác không coi là chất đoót sinh hoạt.

6- Thương nhân kinh doanh than mỏ ngoài việc chấp hành theo Thông tư này, còn phải nghiêm chỉnh chấp hành đầy đủ các quy định trong Luật Thương mại và các văn bản pháp luật có liên quan của Nhà nước.

II- ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THAN MỎ

1- Điều kiện kinh doanh đối với mặt hàng than mỏ là phải có đủ các điều kiện chung đã được quy định ở điều 6 Nghị định 11/1999/NĐ-CP thuộc Danh mục số 3 Mục II Điểm a,b,e và được quy định cụ thể như sau :

2- Phải là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh than mỏ do cơ quan có thẩm quyền cấp.

3- Thương nhân kinh doanh than mỏ phải có kho hàng, cửa hàng, có phương tiện cân, đo kiểm tra chính xác khối lượng, chất lượng than theo đúng tiêu chuẩn do các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Kho tàng trữ than, trạm, cửa hàng kinh doanh than phải có ô riêng biệt để chứa từng loại than; phải phù hợp với quy hoạnh đô thị, bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ, vệ sinh môi trường, trật tự an toàn giao thông theo quy định của pháp luật.

Đối với loại than tự cháy phải có biện pháp, phương tiện phòng chống cháy được cơ quan phòng chống cháy địa phương kiểm tra và cấp phép.

III- CÁC QUY ĐỊNH THỰC HIỆN TRONG QUÁ TRÌNH KINH DOANH THAN MỎ

1-Phải kiểm tra chính xác về số lượng, chất lượng, chủng loại than bằng các phưong tiện đo lường theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.

2-Tập trung than đúng địa điểm kinh doanh trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.

4- 3-Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo , thống kê, chế độ tài chính-kế toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Thương nhân được cấp giấy đăng ký kinh doanh hoặc bổ sung đăng ký kinh doanh than mỏ phải sao gửi giấy đăng ký kinh doanh hoặc bổ sung đăng ký kinh doanh than mỏ về Bộ Công nghiệp ( Vụ Kế hoạch và đầu tư) để theo dõi.

IV- XỬ LÝ VI PHẠM VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH

1- Xử lý vi phạm

1.1Thương nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 03/3/1999 của Chính phủ và Thông tư này, tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy ddịnh của pháp luật.

1.2 Cán bộ công chức Nhà nước nếu lạm dụng, chức vụ, quyền hạn không thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 11/1999/NĐ-CP và thông tư hướng dẫn này, tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật và xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2- Hiệu lực thi hành

2.1 Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

2.2 Thông tư liên Bộ Năng lượng – Thương mại số 07/TT/LB ngày 30/10/1995 hướng dẫn điều kiện kinh doanh than mỏ hết hiệu lực thi hành.

2.3 Các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan căn cứ chức năng của mình có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn thương nhân kinh doanh than mỏ thực hiện đúng các quy định của Nghị định số 11/1999/CP ngày 03/3/1999 của Chính phủ và quy định của Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng CP (để báo cáo )
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ
- UBND các tỉnh, Thành phố
- Các TCT 91, các TCT 90 và đơn vị trực thuộc Bộ
- Lưu VP, Vụ KH_ĐT, Vụ pháp chế

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
THỨ TRƯỞNG
 



Thái Phụng Nê

 

THEGIOILUAT.VN
Hết hiệu lực
Hết HL: 18/11/2007

Tiếng Việt

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

English

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

Thông tư 02/1999/TT-BCN hướng dẫn điều kiện kinh doanh than mỏ do Bộ Công nghiệp ban hành

Số hiệu 02/1999/TT-BCN Ngày ban hành 14/06/1999
Ngày có hiệu lực 29/06/1999 Ngày hết hiệu lực 18/11/2007
Nơi ban hành Bộ Công thương Tình trạng Hết hiệu lực

Tóm tắt nội dung

Thông tư 02/1999/TT-BCN hướng dẫn điều kiện kinh doanh than mỏ do Bộ Công nghiệp ban hành
Mục lục

Mục lục

Close