Văn bản "Thông tư 07/2001/TT-BCN hướng dẫn nội dung kỹ thuật quy định tại Nghị định 54/1999/NĐ-CP về Bảo vệ an toàn lưới điện cao áp do Bộ Công nghiệp ban hành" đã HẾT HIỆU LỰC từ ngày 17/10.2006 và được thay thế bởi Thông tư 06/2006/TT-BCN hướng dẫn Nghị định 106/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp, có hiệu lực từ 17/10/2006

 BỘ CÔNG NGHIỆP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SỐ 07/2001/TT-BCN

Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2001

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 07/2001/TT-BCN NGÀY 11 THÁNG 9 NĂM 2001 VỀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG KỸ THUẬT QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNHSỐ 54/1999/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 7 NĂM 1999 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP

Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung kỹ thuật quy định tại Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về Bảo vệ an toàn lưới điện cao áp (sau đây gọi là Nghị định 54/CP) như sau:

1. Tiêu chuẩn kỹ thuật và mục đích sử dụng dây bọc

a) Dây bọc là dây dẫn diện chuyên dùng cho đường dây trên không, được bọc lớp cách điện phù hợp với cấp điện áp sử dụng. Điện trở cách điện của lớp vỏ bọc không được nhỏ hơn trị số sau:

 

Điện áp (kV)

Đến 6

10

15

22

35

Điện trở cách điện (MW)

6

10

15

22

35

 

b) Dây bọc được sử dụng nhằm mục đích giảm chiều rộng hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, giảm số lượng cây xanh phải chặt tỉa khi đưa lưới điện cao áp vào sâu trung tâm thành phố, thị trấn, thị xã (sau đây gọi tắt là thành phố).

c) Dâybọc phải được mắc từng pha trên sứ cách điện như đối với dây trần.

d) Dây bọc có thể được sử dụng để đi trên toàn tuyến hoặc kết hợp với dây trần để đi trên một vài khoản cột cần thiết.

đ) Dây bọc được thay khi cách điện của lớp vỏ bọc có hiện tượng lão hoá, không chống được sự cố chạm đất do cây xanh va đập vào dây dẫn.

2. Đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền

a) Đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định 54/CP là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện hoạt động điện lực theo quy định của pháp luật, bao gồm:

- Đối với hệ thống điện quốc gia, đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền là các Công ty truyền tải điện, Công ty Điện lực và Điện lực tỉnh được Tổng công ty Điện lực Việt Nam giao nhiệm vụ quản lý vận hành lưới điện trên địa bàn tỉnh, thành phố đó.

- Các tổ chức kinh tế khác có đủ các điều kiện hoạt động điện lực theo quy định của pháp luật là đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền trong phạm vi lưới điện của mình.

b) Tổ chức có tài sản là công trình đường dây cao áp, trạm biến áp chuyên dùng nhưng không có giấy phép hoạt động điện lực có thể ký hợp đồng bao thầu quản lý với tổ chức khác có giấy phép hoạt động điện lực để quản lý vận hành và giải quyết những vấn đề liên quan đến việc thực hiện Nghị định 54/CP.

Tổ chức có giấy phép hoạt động điện lực và được ký hợp đồng bao thầu quản lý là đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền trong phạm vi lưới điện được uỷ quyền quản lý.

c) Đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về địa chỉ, số điện thoại của các đơn vị cơ sở được uỷ quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến việc thực hiện Nghị định 54/CP.

3. Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên không

Chiều dài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên không được tính từ điểm mắc dây trên cột xuất tuyến của trạm biến áp này đến điểm mắc dây trên cột néo cuối trước khi vào trạm biến áp kế tiếp (xem hình 1 - phần Phụ lục). Đoạn đầu tuyến và đoạn cuối tuyến nối từ cột vào giàn thanh cái của trạm biến áp được tính là bộ phận công trình trạm. Tiêu chuẩn an toàn cho các đoạn tuyến này được thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 54/CP.

4. Cây trồng trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp

a) Lúa và hoa màu được trồng cách mép móng cột điện, móng néo ít nhất là 0,5 m (xem hình 2 - phần Phụ lục). Khoảng cách 0,5 m nêu trên được đo sát mặt đất tự nhiên, tính từ mặt ngoài phần bê tông của móng trở ra.

b) Các loại cây trồng khác phải đảm bảo khoảng cách từ điểm cao nhất của cây đến dây dẫn không nhỏ hơn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 54/CP (xem hình 3 - phần Phụ lục). Những cây có khả năng phát triển nhanh trong thời gian ngắn phải chặt sát gốc và cấm trồng mới là những cây trong một chu kỳ kiểm tra và phát quang hành lang tuyến đã phát triển trở lại, có khả năng gây sự cố lưới điện. Những cây khác nếu phải chặt ngọn sẽ không còn hiệu quả kinh tế như cau, dừa, cao su... thuộc diện số cây phải chặt sát gốc, cấm trồng mới và được thực hiện đền bù ngay khi xây dựng đường dây cao áp.

Chu kỳ kiểm tra và phát quang hành lang tuyến được quy định là một lần trong một quý. Đơn vị quản lý lưới điện cao áp có trách nhiệm liệt kê bổ sung danh mục các loại cây có khả năng phát triển nhanh trong thời gian ngắn tại địa phương để lập kế hoạch phát quang hành lang tuyến, đảm bảo cho lưới điện vận hành an toàn.

5. Chặt, tỉa cây ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.

a) Cây ở ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp phải được chặt tỉa theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 54/CP (xem hình 4 và 5 - phần Phụ lục). Riêng đối với cây cao trong thành phố nếu bị đổ có thể va đập vào đường dây, đơn vị quản lý lưới điện cao áp chỉ tổ chức chặt, tỉa cành để đảm bảo khoảng cách theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định 54/CP.

b) Đối với những cây có giá trị lịch sử, văn hoá hoặc có giá trị đặc biệt, trước khi chặt tỉa, đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền phải thoả thuận với cơ quan trực tiếp quản lý cây. Trường hợp không thoả thuận được với các cơ quan nói trên, đơn vị quản lý lưới điện áp có thẩm quyền làm văn bản gửi Sở Công nghiệp địa phương và cơ quan cấp trên của cơ quan quản lý cây để phối hợp tìm biện pháp xử lý.

c) Đối với đường dây cao áp đang được thi công, chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp được phép phát quang hành lang tuyến, chặt tỉa một số cây không thuộc quy định tại Điều 7 Nghị định 54/CP để tránh làm tưa, đứt, hư hỏng dây dẫn trong quá trình thi công, đảm bảo điều kiện thi công an toàn nhưng phải báo cho chủ sở hữu cây và phải đền bù cho chủ sở hữu cây theo quy định của Nhà nước.

6. Vật liệu để làm tường bao, mái lợp của nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp

a) Tường bao và mái lợp của nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp phải được làm bằng vật liệu không cháy. Vật liệu không cháy là vật liệu dưới tác động của lửa hay nhiệt độ cao không bốc cháy, không âm ỉ và không bị các-bon hoá (ví dụ: gạch, ngói, phi-brô-xi măng, bê-tông, tấm lợp kim loại, kính,....).

b) Các vì kèo đỡ mái nhà, cửa sổ, cửa ra vào không bắt buộc phải sử dụng vật liệu không cháy.

7. Nối đất mái kim loại của nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.

Mái lợp của nhà ở, công trình bằng kim loại trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp phải được nối đất để chống hiện tượng cảm ứng điện và tĩnh điện. Việc nối đất được thực hiện như sau: Đóng một cọc tiếp đất bằng thép góc L63x63x6  dài 2 m, cọc ngập sâu dưới đất 1,8 m. Nối mái kim loại của nhà với cọc tiếp đất bằng dây dẫn có tiết điện không nhỏ hơn:  F6 đối với thép tròn; F4 đối với dây đồng hoặc 40x4 đối với thép dẹt. Dây dẫn tiếp đất được nối với mái nhà bằng phương pháp bắt bu-lon, nối cọc tiếp đất bằng phương pháp hàn. Trị số điện trở tiếp đất không quy định.

Chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp có trách nhiệm tổ chức thực hiện xong việc nối đất các mái nhà ở, công trình này trước khi đóng điện. Chủ nhà ở, công trình có trách nhiệm quản lý hệ thống nối đất này.

8. Các biện pháp tăng cường an toàn về điện và về xây dựng đối với các khoảng cột vượt qua nhà ở, công trình.

Đường dây cao áp trên không vượt qua nhà ở, công trình phải được tăng cường an toàn về điện và về xây dựng. Các biện pháp này được quy định cụ thể như sau:

a) Tiết diện của dây dẫn điện không được nhỏ hơn quy định tại bảng sau:

 

Loại dây dẫn điện

Tiết diện tối thiểu (mm2)

Dây nhôm và dây hợp kim nhôm (A)

70

Dây nhôm lõi thép (AC)

35

Dây đồng (M)

35

Dây chống sét bằng cáp thép (C)

25

 

b) Hệ số an toàn của dây dẫn điện không được nhỏ hơn 2,5 và được tính theo công thức sau:

 

 

s KD

 

 

KAT

=

 

³

2,5

 

 

s CD

 

 

 

Trong đó:

- KAT = Hệ số an toàn

- sKD = ứng suất kéo đứt dây (Quy phạm trang bị điện - bảng II.5.2)

- sCD = ứng suất căng dây (Số liệu tính toán để căng dây)

c) Dây dẫn và dây chống sét của đường dây cao áp trên không vượt qua nhà ở, công trình nếu có tiết điện nhỏ hơn 240 mm2 thì không được phép có mối nối. Dây dẫn và dây chống sét có tiết điện từ 240 mm2 trở lên được phép có không quá một mối nối cho một pha.

d) Sứ cách điện trong khoảng cột vượt nhà ở, công trình:

- Dây dẫn và dây chống sét được mắc trên cách điện kiểu treo (sứ chuỗi) phải dùng khoá đỡ dây kiểu cố định. Khi đường dây làm việc ở chế độ bình thường, hệ số an toàn của sứ chỗi và phụ kiện mắc dây không được nhỏ hơn 2,7.

- Dây dẫn và dây chống sét được mắc trên cách điện kiểu đứng (sứ kim) phải mắc kép trên 2 sứ cách điện. Hệ số an toàn của sứ, ty sứ, phụ kiện mắc dây khi làm việc ở chế độ bình thường không dược nhỏ hơn 3,0.

đ) Cột đỡ dây điện vượt qua nhà ở, công trình phải là cột sắt hoặc cột bê tông cốt sắt. Hệ số an toàn của cột, xà, móng cột không được nhỏ hơn 1,5.

e) Để tổ chức, cá nhân có thể cải tạo hoặc xây mới nhà ở, công trình cao đến 8m so với mặt đất tự nhiện, khoảng cách từ điểm thấp nhất của dây dẫn trong điều kiện không có gió đến mặt đất tự nhiên tại khu vực đông dân cư không được nhỏ hơn quy định sau:

Điện áp

Đến 35 kV

66 đến 110 kV

220 kV

Khoảng cách (m)

11

12

13

 

Khu vực đông dân cư là thành phố, xí nghiệp công nghiệp, xí nghiệp nông nghiệp, nhà ga, bến xe, khu vực xóm làng dân ở tập trung hoặc sẽ phát triển trong thời gian 5 năm tới theo quy hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

g) Đường dây cao áp vượt qua nhà ở, công trình thì đơn vị quản lý lưới điện cao áp không được phép vận hành đường dây này quá tải quá quy định. Các thiết bị bảo vệ, đóng cắt phải được kiểm định đạt tiêu chuẩn mới được phép đưa vào vận hành. Lãnh đạo đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền phải tổ chức xem xét và nếu cần phải sửa đổi, bổ sung ngay quy trình điều độ, quy trình vận hành, quy trình xử lý sự cố.

9. Đền bù để di dời nhà ở, công trình ra ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.

Việc đền bù để di dời nhà ở, công trình ra ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp chỉ được áp dụng đối với nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp, có trước khi xây dựng đường dây điện cao áp và việc di dời đó có lý do chính đáng.

a) Xây dựng hợp pháp là xây dựng không phải trên đất lấn chiếm và chủ sở hữu nhà ở, công trình có đầy đủ giấy tờ chứng minh quyền sử dụng nhà, đất hoặc giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về đất đai và xây dựng.

b) Lý do chính đáng bao gồm:

- Chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp không đảm bảo được các điều kiện an toàn cho nhà ở, công trình như quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 54/CP.

- Nhà ở, công trình phải phá dỡ một phần để đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 54/CP nhưng diện tích còn lại không còn sử dụng được hoặc không đủ để sinh hoạt bình thường theo quy định của địa phương và chủ nhà ở, công trình đó có yêu cầu di dời.

- Kho tàng, công trình có nguy cơ cháy, nổ cao như kho xăng, dầu, kho đạn dược, khu điều chế đóng bình khi cháy, khu vực sản xuất có thải ra chất khí ăn mòn kim loại như khí clo (Cl2), sunfua (SO2), hydrosunfua(H2S).

- Những công trình kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng, thông tin liên lạc, nơi thường xuyên tập trung đông người (nhà hát, bến xe, trường học...). Trường hợp được sự thoả thuận của cơ quan chủ quản cho phép đường dây cao áp vượt qua các công trình này thì đường dây phải được tăng cường an toàn về điện và về xây dựng theo quy định.

- Tất cả nhà ở, công trình có người thường xuyên sinh hoạt, làm việc nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp 500 kV trừ những công trình chuyên ngành phục vụ đường dây đó.

c) Chuồng trại chăn nuôi, nhà vệ sinh, bể nước, giếng nước, đường đi, sân phơi không thuộc đối tượng đền bù để di dời ra ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp nhưng nếu công trình chính phải di dời thì chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp phải đền bù để di dời các công trình phụ này.

10. Thoả thuận về việc cơi nới hoặc xây mới nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ về an toàn lưới điện cao áp.

a) Cơ quan chức năng chỉ cấp giấy phép xây dựng nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp sau khi có sự thống nhất bằng văn bản với đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền.

b) Chủ công trình xây dựng viết bản đề nghị kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ liên quan về nhà, đất, giấy phép xây dựng gửi cho đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền.

c) Nội dung thoả thuận giữa đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền với chủ công trình xây dựng sẽ tuỳ theo từng trường hợp cụ thể nhưng gồm các vấn đề về xác định khoảng cách an toàn theo quy định tại Nghị định 54/CP, thoả thuận về thời gian, trách nhiệm, kinh phí để thực hiện các công việc như cắt điện, nâng cao dây, tăng cường an toàn về điện và về xây dựng của tuyến dây, giám sát an toàn về điện trong quá trình thi công công trình.

d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản đề nghị và hồ sơ có liên quan, đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản cho chủ công trình xây dựng. Trường hợp không thoả thuận được, đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền phải nêu rõ lý do trong văn bản trả lời.

đ) Trường hợp chủ công trình xây dựng thấy lý do khước từ thoả thuận của đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền không thoả đáng thì có thể chuyển đơn đến Sở Công nghiệp địa phương đề nghị can thiệp giải quyết.

11. Khoảng cách từ dây dẫn điện cao áp đến mặt đường bộ tại các khoảng giao chéo

Khoảng cách theo chiều thẳng đứng từ dây dẫn của đường dây cao áp trên không khi dây ở trạng thái tĩnh đến mặt đường ô-tô, mặt ray của đường sắt có trị số quy định sau:

Đặc điểm chỗ giao chéo

Khoảng cách nhỏ nhất (m) khi điện áp của đường dây (kV)

 

Đến 35

66 ữ 110

220

500

Đến mặt đường ô-tô

7

7

8

10

Đến mặt ray đường sắt

7,5

7,5

8,5

12

 

12. Khoảng cách từ dây dẫn điện cao áp đến mặt nước của đường thuỷ nội địa tại các khoảng giao chéo

a) Đường thuỷ nội địa được quy định tại Điều 1 Nghị định số 171/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 07 tháng 12 năm 1999 Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường sông.

Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây cao áp trên không với đường thuỷ nội địa, khoảng cách từ điểm thấp nhất của dây dẫn đến mặt nước cao nhất trung bình hàng năm khi dây ở trạng thái tĩnh bằng chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường thuỷ nội địa cộng với khoảng cách an toàn phóng điện, có trị số quy định sau:

 

Cấp kỹ thuật của đường thuỷ nội địa

Kích thước luồng lạch (m)

Khoảng cách an toàn thẳng đứng từ điểm thấp nhất của dây dẫn đến mặt nước cao nhất trung bình hàng năm (m)

 

Sông thiên nhiên

Kênh đào

Bán kính cong

 

 

Chiều sâu nước

Chiều rộng đáy

Chiều sâu nước

Chiều rộng đáy

 

Đến 35 kV

66ữ110 kV

220 kV

500 kV

I

>3,0

>90

>4,0

>50

>700

13,5

14

15

16

II

2ữ3

70ữ90

3ữ4

40ữ50

500ữ700

12,5

13

14

15

III

1,5ữ2

50ữ70

2,5ữ3

30ữ40

300ữ500

10,5

11

12

13

IV

1,2ữ1,5

30ữ50

2ữ2,5

20ữ30

300ữ500

9,5

10

11

12

V

1ữ1,2

20ữ30

1,2ữ2

10ữ20

100ữ200

9,5

10

11

12

VI

<1

10ữ20

<1,2

10

60ữ150

9,5

10

11

12

 

b) Đối với giao thông đường biển có quy định riêng cho từng trường hợp cụ thể. Trường hợp tàu biển hoặc phương tiện vận tải thuỷ khác có kích thước lớn (quy định tại Điều 22 Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông) hoạt động trên những tuyến đường thuỷ nội địa có đường dây cao áp giao chéo, ngoài giấy phép hoạt động có thời hạn theo quy định, chủ phương tiện còn phải liên hệ với đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền để thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết.

13. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm

a) Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được quy định tại Điều 12 Nghị định 54/CP (xem hình số 9 - phần Phụ lục). Việc đặt cáp ngầm và cột mốc, dấu hiệu được thực hiện theo quy định tại Chương II.3 Quy phạm Trang bị điện số 11TCN-19-84.

b) Không được phép xây dựng nhà ở, công trình trên hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm và tiến hành những công việc có khả năng gây hư hỏng cáp.

c) Khi bắt buộc phải tiến hành các công việc có khả năng ảnh hưởng đến sự vận hành bình thường của đường cáp điện ngầm, đơn vị tiến hành những công việc đó phải có biện pháp đảm bảo an toàn và phải được sự thoả thuận của đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền.

14. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện

Chiều rộng hành lang bảo vệ an toàn trạm điện quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 14 Nghị định 54/CP chỉ áp dụng cho trạm treo và trạm hở là loại trạm có máy biến áp được đặt ngoài trời (xem hình 10 - phần Phụ lục).

Quy định này không yêu cầu áp dụng đối với trạm kín là loại trạm có máy biến áp được đặt trong gian phòng chuyên dùng bố trí bên trong hoặc được xây liền kề với khối nhà xưởng, cơ quan, khách sạn.

15. Sơn màu và đặt đèn tín hiệu trên cột

a) Chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp phải sơn màu báo hiệu trắng - đỏ và đặt đèn tín hiệu tại những vị trí cột có độ cao từ 80 m trở lên. Màu báo hiệu trắng - đỏ bắt đầu được sơn từ độ cao 50 m trở lên. Từ 50 m trở xuống phía dưới được phép sơn chống rỉ bình thường hoặc để nguyên lớp mạ. Đèn tín hiệu được đặt trên đỉnh cột hoặc trên dây dẫn cao nhất.

b) Một số cột có độ cao từ 50 m đến 80 m nhưng được đặt ở vị trí có độ cao vượt trội so với địa hình xung quanh được sơn màu và đặt đèn tín hiệu theo đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.

16. Đặt biển báo, dấu hiệu khi đường dây cao áp trên không giao chéo với đường thuỷ nội địa

a) Theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định số 171/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 07 tháng 12 năm 1999 Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường sông: “Hệ thống đường thuỷ nội địa được phân thành 3 cấp: Hệ thống đường thuỷ nội địa Trung ương; Tuyến đường thuỷ nội địa chuyên dùng; Hệ thống đường thuỷ nội địa địa phương. Hệ thống đường thuỷ nội địa Trung ương và tuyến đường thuỷ nội địa chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định và công bố. Hệ thống đường thuỷ nội địa địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố”.

Căn cứ nội dung nêu trên, các kênh, rạch có tàu thuyền qua lại nhưng không quy định là hệ thống đường thuỷ nội địa thì không phải đặt biển báo, dấu hiệu ở 2 bên bờ.

b) Khi đường dây cao áp giao chéo với đường thuỷ nội địa, chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp phải đặt biển báo, dấu hiệu ở hai bên bờ theo mẫu quy định của Bộ Giao thông vận tải.

17. Trách nhiệm của chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp và của đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền

a) Đối với chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp

- Trước khi đóng điện nghiệm thu công trình lưới điện cao áp, chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp phải hoàn thành việc di dời hoặc cải tạo nhà ở, công trình, chặt tỉa cây... theo quy định của Nghị định 54/CP. Những tồn tại hoặc phát sinh mới chưa thể xử lý được phải lập thành biên bản riêng, có sự thoả thuận của đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền về nội dung, biện pháp, thời gian khắc phục.

- Chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp phải bàn giao đầy đủ hồ sơ liên quan đến đền bù, di dời, cải tạo nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp cho đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền. Các hồ sơ này phải có xác nhận của Hội đồng đền bù và của người được đền bù.

b) Đối với đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền:

- Những vấn đề tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp do việc chuyển đổi thực hiện Nghị định 70/HĐBT qua thực hiện Nghị định 54/CP, nếu trách nhiệm thuộc chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp thì đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền phải thống kê, lập phương án cải tạo, khắc phục và lập kế hoạch tổ chức thực hiện.

- Nếu trách nhiệm thuộc tổ chức, cá nhân khác thì được thống kê riêng và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để xử lý theo thẩm quyền.

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề vướng mắc hoặc mới phát sinh cần phải xử lý, đề nghị gửi văn bản về Bộ Công nghiệp để xem xét, giải quyết.

Hình 1

HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN ĐƯỜNG DÂY CAO ÁP

(Điều 6 Nghị định 54-CP)

a. Chiều dài: tính từ điểm mắc dây lên cột néo đầu đến điểm mắc dây lên cột néo cuối.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hình 3

CÂY TRONG HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP

(Điều 7 khoản 1 mục a Nghị định 54-CP)

 

 

Hình 4

CHẶT, TỈA CÂY TRONG THÀNH PHỐ, THỊ TRẤN, THỊ XÃ

(Phần gạch chéo - cây vi phạm khoảng cách an toàn phải chặt, tỉa)

 

 

Hình 5

CHẶT, TỈA CÂY NGOÀI  HÀNH LANG BẢO VỆ
AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP

(Điều 7 khoản 2 Nghị định 54-CP)

 

Hình 6

NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH TỒN TẠI TRONG HÀNH LANG BẢO VỆ
AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP

 

Nhà ở, công trình tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp đến 220 kV không phải di chuyển ra ngoài hành lang nếu đảm bảo 4 điều kiện sau:

1. Tường bao và mái lợp được làm bằng vật liệu không cháy như gạch, ngói, bê tông, tấm lợp kim loại, phibrô xi măng, kính (cửa sổ, cửa ra vào, vì kèo dỡ mái không bắt buộc phải sửa dụng bằng vật liệu không cháy).

2. Mái kim loại phải được nối đất để chống hiện tượng cảm ứng điện và tĩnh điện.

3. Khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn điện khi dây ở trạng thái tĩnh đến bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình không được nhỏ hơn quy định sau:

- 3  m đối với đường dây có điện áp đến 35 kV.

- 4 m đối với đường dây có điện áp 66 kV đến 110 kV.

- 5 m đối với đường dây có điện áp 220 kV.

4. Đường dây cao áp vượt qua nhà ở, công trình đã được tăng cường an toàn về điện và về xây dựng.

 

Hình 7

PHẦN NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH VI PHẠM KHOẢNG CÁCH AN TOÀN
PHẢI THÁO DỠ (PHẦN GẠCH CHÉO)

 

Đường dây đến 22kV

Đường dây 35 kV

Đường 110 kV

 

 

Khoảng cách (m)

 

Điện áp (kV)

 

A

 

B

đến 22

2,0

3,0

35

3,0

3,0

66 ¸ 110

4,0

4,0

220

6,0

5,0

 

Hình 8

ĐƯỜNG DÂY CAO ÁP TRÊN KHÔNG GIAO CHÉO VỚI ĐƯỜNG BỘ

(Điều 9 khoản 2 mục a Nghị định 54-CP)

 

Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây điện cao áp trên không với đường bộ và đường sắt, cho phép những phương tiện vận tải có chiều cao đến 4,5 mét (kể cả hàng hoá chất trên xe) so với mặt đường vượt qua.

 

Trường hợp cần vận chuyển hàng có kích thước cao hơn 4,5 mét, chủ phương tiện phải liên hệ với đơn vị quản lý công trình lưới điện để thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết

 

 

Hình 9

HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN ĐƯỜNG CÁP ĐIỆN NGẦM

(Điều 12, 13 Nghị định 54-CP)

Các trường hợp hố rác và cọc gỗ vi phạm hành lang vảo vệ cáp điện ngầm

 

 

 

Hình 10

HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN TRẠM ĐIỆN LẮP ĐẶT TRÊN CỘT

(Điều 14 khoản 1 mục a Nghị định 54-CP)

 

- Chiều rộng: Được giới hạn bởi các mặt phẳng thẳng đứng bao quanh trạm có khoảng cách A đến bộ phận mang điện cao áp gần nhất.

- Chiều cao: Từ đáy móng cột đến đỉnh cột cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng B.

 

kV

 

m

 

Đến 22

 

35

A

2

3

B

2

2

 

 

 
THEGIOILUAT.VN
Hết hiệu lực
Hết HL: 17/10/2006

Tiếng Việt

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

English

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

Thông tư 07/2001/TT-BCN hướng dẫn nội dung kỹ thuật quy định tại Nghị định 54/1999/NĐ-CP về Bảo vệ an toàn lưới điện cao áp do Bộ Công nghiệp ban hành

Số hiệu 07/2001/TT-BCN Ngày ban hành 11/09/2001
Ngày có hiệu lực 26/09/2001 Ngày hết hiệu lực 17/10/2006
Nơi ban hành Bộ Công thương Tình trạng Hết hiệu lực

Tóm tắt nội dung

Thông tư 07/2001/TT-BCN hướng dẫn nội dung kỹ thuật quy định tại Nghị định 54/1999/NĐ-CP về Bảo vệ an toàn lưới điện cao áp do Bộ Công nghiệp ban hành
Mục lục

Mục lục

Close