Xin chào, hiện tại tôi kí kết hợp đồng với một công ty trong thời hạn là 1 năm. Nay tôi muốn hỏi liệu tôi có thể kí kết một hợp đồng lao động với một công ty khác được không. Tôi xin cám ơn.

Trả lời

 

Thân gửi anh/chị

Liên quan đến nội dung anh/chị quan tâm, chúng tôi xin trả lời như sau:

1 . Cơ sở pháp lý

- Điều 21 Bộ Luật lao động 2012 ;
- Nghị định 44/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày 1/7/2013 ;
Luật Bảo hiểm xã hội 2014 ;
- Nghị đinh 44/2017/NĐ-CP quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có hiệu lực từ ngày 1/6/2017;
- Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có hiệu lực kể từ ngày 1/10/2013;
- Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có hiệu lực từ ngày 20/12/2013.

2. Ý kiến tư vấn

1. Vấn đề ký kết nhiều hợp đồng lao động cùng lúc

Theo quy định của Pháp luật hiện hành thì người lao động được phép làm việc cho nhiều công ty cùng lúc. Tuy nhiên người lao động phải đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng lao động cũng như là các quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và bảo hiểm xã hội. Điều 21 Bộ Luật lao động 2012 quy định:

Người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
Trong trường hợp giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Đối với Công ty bạn giao kết Hợp đồng đầu tiên, cả công ty này và bạn có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ quy định, bạn chỉ cần tham gia đóng BHXH tại 1 công ty.


2. Bảo hiểm xã hội trong trường hợp ký kết nhiều hợp đồng lao động cùng lúc
Theo Điều 21 Bộ luật lao động 2012 như trên, đối với công ty người lao động giao kết Hợp động thứ 2, nếu người lao động làm công việc mang tính chất thường xuyên, thuộc trường hợp bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 2. Đối tượng áp dụng (Luật Bảo hiểm xã hội 2014) thì ngoài khoản lương công ty trả cho bạn theo Hợp đồng, công ty còn có nghĩa vụ thanh toán thêm khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 10,5 % tiền lương đã thỏa thuận trên hợp đồng theo quy định Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 44/2013/NĐ-CP:

“Người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động còn lại có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật”.


3. Nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp ký kết nhiều hợp đồng lao động cùng lúc
Đối với nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân, thông thường bộ phận nhân sự của công ty mà người lao động giao kết hợp đồng đầu tiên sẽ kê khai và đóng thuế thu nhập cá nhân. Đối với công ty người lao động giao kết hợp đồng thứ 2 thì có thể chia ra thành các trường hợp như sau:
TRƯỜNG HỢP 1: Nếu người lao động là lao động thời vụ (Hợp đồng dưới 3 tháng), theo quy định tại điểm i) Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC “Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân".
Như vậy, theo quy định trên trong trường hợp người lao động là lao động thời vụ (Hợp đồng dưới 3 tháng) mà thu nhập dưới 2 triệu/lần hoặc /tháng thì khi trả lương doanh nghiệp sẽ không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, nếu thu nhập của người lao động trên 2 triệu thì người lao động sẽ bị khấu trừ thuế trực tiếp là 10% từ tiền lương.

TRƯỜNG HỢP 2: Nếu thời hạn Hợp đồng lao động của người lao động trên 3 tháng, thay vì ủy quyền cho bộ phận nhân sự kê khai và nộp thuế người lao động có thể tự kê khai và nộp theo cách tính như sau: 

1. Theo quy định tại điểm a) khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

“a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.

Như vậy, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công  được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà bạn nhận được từ 02 công ty trong kỳ tính thuế. 

2. Các khoản giảm trừ được quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC

Mức giảm trừ gia cảnh: Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm. Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

3. Trong đó thu nhập tính thuế

TNTT = (Tổng thu nhập chịu thuế – 9.000.000 – 3.600.000* số người phụ thuộc) * Thuế suất

4. Thuế suất thuế TNCN được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Phụ lục 01/PL-TNCN theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

4. Vấn đề về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc hoặc nơi phát sinh công việc tại Việt Nam (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam) theo quy định tại điểm c) khoản 2 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC

Chúng tôi hy vọng ý kiến tư vấn trên có thể giải đáp phần nào vướng mắc của anh/chị. Đồng thời anh/chị lưu ý nội dung tư vấn nêu trên chỉ có giá trị tham khảo, việc áp dụng nội trên còn phụ thuộc vào từng vụ việc, hoàn cảnh cụ thể.

TRÂN TRỌNG

Tiếng Việt

Đây là văn bản biểu mẫu do Công ty tự soạn thảo, nếu Anh/Chị muốn sử dụng dịch vụ vui lòng liên lạc với chúng tôi để được nâng cấp tài khoản VIP. Xin cám ơn.

English

Đây là văn bản biểu mẫu do Công ty tự soạn thảo, nếu Anh/Chị muốn sử dụng dịch vụ vui lòng liên lạc với chúng tôi để được nâng cấp tài khoản VIP. Xin cám ơn.

Hướng dẫn

Biểu mẫu

Hỏi đáp

Biểu mẫu công vụ

Nếu bạn thấy văn bản này có dấu hiệu vi phạm, vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi. Chúng tôi sẽ xem xét và xử lý văn bản này trong thời gian sớm nhất.