Cha tôi hiện đứng tên một số bất động sản, cha tôi mất đi không để lại di chúc, hiện gia đình tôi muốn chuyển quyền sử dụng đất sang đứng tên của các anh chị em theo ý nguyện của cha tôi thì có được không?

I. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình 2014 có hiệu lực từ ngày ngày 19 tháng 06 năm 2014;
Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực từ ngày ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Luật đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có hiệu lực từ ngày 15 tháng 05 năm 2014.

II. Ý kiến tư vấn:

Trước hết, muốn chuyển quyền sử dụng đất sang đứng tên của các anh chị em theo ý nguyện của cha bạn thì phải xem xét xem tài sản này có phải là tài sản riêng của cha bạn không, trường hợp tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng quy định tại Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và di sản cha bạn để lại sẽ được giải quyết theo Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

 

"Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết

1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.

4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác".

Như vậy, về nguyên tắc anh em bạn có thể yêu cầu phân chia khối di sản mà cha bạn để lại (là 1/2 khối tài sản chung của vợ chồng).
Trường hợp xác định khối di sản cha bạn để lại là tài sản riêng của ông ấy thì anh em bạn sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật theo Điều 660 Bộ luật dân sự 2015:

"Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật

1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia".

Bạn và các anh em có thể thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế và sang tên quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
Tuy nhiên, lúc thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất cho các anh chị em cần lưu ý diện tích mỗi người được sở hữu có bằng mức diện tích tối thiểu được tách thửa hay không.
Khoản 4, Điều 144, Luật đất đai 2013 quy định diện tích tối thiểu được tách thửa sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định:
"Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở."
Trong trường hợp:

" Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất." (khoản 1 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai)

 

Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của Anh/Chị về vấn đề nêu trên. Câu trả lời này chỉ mang tính chất tham khảo, việc áp dụng nội dung tư vấn trên còn phụ thuộc vào từng vụ việc, hoàn cảnh cụ thể. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào xin vui lòng gửi câu hỏi trực tiếp qua mục Câu hỏi trên Website http://thegioiluat.vn để được giải đáp thắc mắc.

TRÂN TRỌNG

Tiếng Việt

Đây là văn bản biểu mẫu do Công ty tự soạn thảo, nếu Anh/Chị muốn sử dụng dịch vụ vui lòng liên lạc với chúng tôi để được nâng cấp tài khoản VIP. Xin cám ơn.

English

Đây là văn bản biểu mẫu do Công ty tự soạn thảo, nếu Anh/Chị muốn sử dụng dịch vụ vui lòng liên lạc với chúng tôi để được nâng cấp tài khoản VIP. Xin cám ơn.

Hướng dẫn

Biểu mẫu

Hỏi đáp

Biểu mẫu công vụ

Nếu bạn thấy văn bản này có dấu hiệu vi phạm, vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi. Chúng tôi sẽ xem xét và xử lý văn bản này trong thời gian sớm nhất.