Quy chế tài chính Công ty

CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 

Điều 1: Quy chế tài chính của Công ty được xây dựng trên cơ sở Luật Doanh nghiệp, Pháp lệnh Kế toán thống kê và Điều lệ Công ty.

Điều 2: Quy chế tài chính này áp dụng trong nội bộ Công ty. Đối tượng thi hành Quy chế Tài chính là toàn thể nhân sự làm việc trong hệ thống Công ty.

Điều 3: VỐN  TÀI SẢN

3.1 Vốn của Công ty là phần vốn tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:

-  Vốn điều lệ

-  Vốn huy động

-  Vốn tiếp nhận

-  Vốn vay

-  Vốn tích lũy

-  Vốn khác

3.2 Tài sản: Gồm tài sản cố định và tài sản lưu động.

Điều 4: NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ VỐN   TÀI SẢN:

4.1. Nguyên tắc chung: Tất cả các cấp quản trị và nhân viên của Công ty phải đảm bảo vốn & tài sản được quản trị và sử dụng trên cơ sở bảo toàn, phát triển và mang lại hiệu quả. Đồng thời phải hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tình trạng tổn thất tài sản. Tổn thất tài sản là sự mất mát, hư hỏng làm giảm giá trị hay ứ đọng vốn và tài sản của Công ty.

4.2. Các cấp quản trị là trưởng phòng ban, phụ trách các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty không được tự ý thay đổi cơ cấu vốn và tài sản mà Công ty giao cho đơn vị mình để hoạt động sản xuất kinh doanh.

4.3. Các cấp quản trị trên không được phép nhượng bán, cho thuê, cầm cố thế chấp, thanh lý tài sản được giao.

4.4. Mọi vi phạm các nguyên tắc quản trị vốn và tài sản các cấp quản trị và cá nhân trực tiếp gây ra phải chịu trách nhiệm trước nhà nước, đại hội cổ đông và pháp luật: bị xử phạt hành chính, bồi thường vật chất, truy cứu trách nhiệm hình sự,...

4.5. Các cấp quản trị phải xây dựng kế hoạch, thực hiện, kiểm tra và cải tiến công tác quản trị vốn và tài sản được giao.

CHƯƠNG III: QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH. 

Điều 5: NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ:

5.1. Ban Giám đốc điều hành Công ty xây dựng kế hoạch, tổ chức và kiểm tra chặt chẽ các chỉ tiêu, doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ với mục tiêu cuối cùng là hiệu quả doanh nghiệp.

5.2. Các cấp quản trị đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc phải tính đúng, tính đủ chi phí kinh doanh, bảo đảm các chi phí này được trang trải bằng doanh thu đồng thời hoạt động sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả.

5.3. Các cấp quản trị của Công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các khoản doanh thu, chi phí, và kết quả kinh doanh trong phạm vi ra quyết định của mình.

Điều 6: QUẢN TRỊ DOANH THU:

6.1. Doanh thu Công ty gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh đã được khách hàng chấp nhận thanh toán và doanh thu từ các hoạt động khác như: thu từ bán vật tư, hàng hoá, tài sản dôi thừa, công cụ, dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng, các khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ, thu chuyển nhượng, thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã khoanh, nay thu hồi được, và các khoản thu bất thường khác.

6.2. Toàn bộ doanh thu của đơn vị phát sinh trong kỳ phải được thể hiện trên các hoá đơn, chứng từ hợp lệ và phải được phản ánh đầy đủ vào các sổ sách kế toán theo chế độ nhà nước quy định.

6.3. Các cấp quản trị của Công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm về các khoản doanh thu, thu nhập để ngoài sổ sách. Đơn vị hoặc cá nhân vi phạm hay có liên quan tuỳ theo mức độ vi phạm đều bị quy trách nhiệm, truy nộp, thu đền bù và xử phạt theo chế độ hiện hành, trường hợp nghiêm trọng phải truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 7: QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH.

7.1. Chi phí của Công ty bao gồm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động sản xuất khác.

- Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm:

a. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động lực: (gọi tắt là chi phí vật tư). Chi phí này được quản lý trên cơ sở: mức tiêu hao vật tư và giá vật tư.

+ Mức tiêu hao vật tư:

* Tổng Giám đốc Công ty phê duyệt hệ thống định mức tiêu hao vật tư đối với từng ngành hàng cụ thể và cần thiết.

* Các cấp quản trị của Công ty phải lập kế hoạch tổ chức, kiểm tra và cải tiến các khâu: dự trữ, cung ứng, sử dụng và xác định vật tư, việc quyết toán, đối chiếu vật tư sử dụng với định mức tiêu hao phải được thực hiện định mức tuỳ theo quy trình sản xuất kinh doanh.

+ Giá vật tư:

* Các cấp quản trị của Công ty phải bảo đảm giá vật tư mua vào là giá thực tế của thị trường trên cơ sở hai yếu tố: chất lượng và hợp lý.

b. Các chi phí phân bổ dần: Các chi phí phát sinh và ảnh hưởng đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh phải được tập hợp và phân bổ theo đúng tính chất và đặc điểm, không phân bổ tràn lan hoặc trao lại tuỳ tiện gây ra tình hình lỗ giả hoặc lời giả.

c. Chi phí kế hoạch tài sản cố định: áp dụng mức khấu hao theo quy định hiện hành có tính đến yếu tố hoàn vốn và tái đầu tư.

d. Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương.

* GIÁM ĐỐC Công ty phê duyệt định mức quỹ lương, đơn giá tiền lương và định biên lao động.

* Chi phí này phải được quản trị chặt chẽ và không ngừng cải tiến định mức để phù hợp với tình hình thực tế phát sinh, trở thành đòn bẩy kinh tế thực sự đối với người lao động.

e. Chi phí Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế và kinh phí Công Đoàn: thực hiện theo quy định hiện hành của luật pháp.

f. Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác:

* Các cấp quản trị phải lập dự toán theo đúng thủ tục ban hành và được cấp quản trị cao hơn có thẩm quyền duyệt trước khi thực hiện.

* Các cấp quản trị phải kiểm soát các chi phí này trên cơ sở: hợp lý, tiết kiệm và chất lượng.

- Chi phí hoạt động khác: bao gồm chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường được quản trị theo quy định hiện hành của luật pháp.

7.2. Tính giá thành sản phẩm:

* Toàn bộ các khoản chi phí phát sinh phải được kết chuyển cho sản phẩm, dịch vụ sản xuất và tiêu thụ trong năm tài chính để xác định hiệu quả kinh doanh sản xuất kinh doanh.

* Các cấp quản trị của Công ty phải xây dựng kế hoạch và kiểm tra giá thành trong phạm vi điều hành sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời luôn tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở vẫn đảm bảo và cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ của đơn vị mình.

CHƯƠNG IV: CHẾ  ĐỘ THỐNG KÊ, KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN.

Điều 8: Công tác thống kê - kế toán và kiểm toán phải được thực hiện trên cơ sở có xây dựng kế hoạch, có kiểm tra cải tiến và đúng theo pháp lệnh kế toán thống kê và quy chế về kiểm toán do chính phủ ban hành.

Điều 9:

9.1. Tất cả các cấp quản trị của Công ty có trách nhiệm bảo đảm cho công tác thống kê - kế toán và kiểm toán được thực hiện xuyên suốt và có hiệu quả.

9.2. Khối phòng ban Kế toán tài vụ và bộ phận kiểm toán chịu trách nhiệm chính về tổ chức công tác thống kê - kế toán và kiểm toán trên cơ sở chức năng cụ thể đã được quy định trong quyết định thành lập.

Điều 10:

10.1. Báo cáo thống kê - kế toán và kiểm toán (được gọi chung là báo cáo tài chính) được lập định kỳ theo các quy định của nhà nước: hàng tháng, hàng quý, hàng năm tuỳ theo tính chất của báo cáo:

- Báo cáo tháng: ngày 5 tháng sau với báo cáo chi tiết và từ ngày 10-15 tháng sau nếu là báo cáo tổng hợp.

- Báo cáo quý: ngày 15 tháng đầu quý sau.

- Báo cáo năm: 1 tháng sau khi chấm dứt năm tài chính.

10.2. Báo cáo tài chính phải được đảm bảo:

- Tính chính xác, trung thực, kịp thời và thận trọng.

- Thực hiện trên cơ sở có kiểm kê đối chiếu số liệu thực tế.

- Có phân tích tình hình và đề xuất ý kiến xử lý hoặc cải tiến.

- Đầy đủ chữ ký của người thực hiện và người phụ trách.

Điều 11: Mọi hành vi vi phạm pháp lệnh kế toán thống kê quy chế về kiểm toán và chế độ báo cáo tài chính của Công ty tùy mức độ sẽ chịu xử phạt về kinh tế, hành chánh hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo đúng quy định của pháp luật.

 

Tiếng Việt

Đây là văn bản biểu mẫu do Công ty tự soạn thảo, nếu Anh/Chị muốn sử dụng dịch vụ vui lòng liên lạc với chúng tôi để được nâng cấp tài khoản VIP. Xin cám ơn.

English

Đây là văn bản biểu mẫu do Công ty tự soạn thảo, nếu Anh/Chị muốn sử dụng dịch vụ vui lòng liên lạc với chúng tôi để được nâng cấp tài khoản VIP. Xin cám ơn.

Hướng dẫn

Biểu mẫu

Hỏi đáp

Biểu mẫu công vụ

Nếu bạn thấy văn bản này có dấu hiệu vi phạm, vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi. Chúng tôi sẽ xem xét và xử lý văn bản này trong thời gian sớm nhất.