|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ghi mã ngành, nghề kinh doanh là một trong những điều kiện cần thiết để tiến hành thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải ai cũng biết cách ghi mã ngành nghề cho đùng. Thế Giới Luật tóm lượt một số nội dung sau để bạn có thể tham khảo.
Hiện tại có hai văn bản pháp lý quan trọng về ghi mã ngành kinh doanh mà bạn nên biết bao gồm: |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ghi ngành, nghề kinh doanh 1. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Ví dụ:
Ví dụ:
3. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó. Ví dụ:
4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới. 5. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi. Ví dụ:
6. Đối với các ngành nghề được quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên: doanh nghiệp ghi theo đúng ngành nghề đã được cam kết trong các điều ước quốc tế đó và ghi mã theo Hệ thống phân loại sản phẩm chủ yếu của Liên Hợp Quốc (CPC), Biểu cam kết dịch vụ WTO 7. Đối với các ngành nghề được quy định trong các văn bản pháp luật chuyên ngành: cột tên ngành doanh nghiệp ghi theo đúng ngành nghề được quy định trong văn bản pháp luật và ghi mã ngành là điều khoản và tên, số, trích yếu của văn bản pháp luật đó. Doanh nghiệp ghi ngành nghề đã điều chỉnh ngay dưới ngành cấp bốn theo Quyết định 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành nghề cấp bốn đã chọn và doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong phạm vi ngành nghề đã điều chỉnh, đồng thời đăng ký ngành nghề kinh doanh chính cho doanh nghiệp: Ví dụ: Hiện nay công ty có ngành nghề kinh doanh: Bán buôn ô tô. Xây dựng nhà các loại. Lắp đặt hệ thống điện. Kinh doanh bất động sản. Nay chi tiết ngành nghề và căn cứ pháp lý cho nhà đầu tư nước ngoài góp vốn như sau:
|
Đây là văn bản biểu mẫu do Công ty tự soạn thảo, nếu Anh/Chị muốn sử dụng dịch vụ vui lòng liên lạc với chúng tôi để được nâng cấp tài khoản VIP. Xin cám ơn.
Đây là văn bản biểu mẫu do Công ty tự soạn thảo, nếu Anh/Chị muốn sử dụng dịch vụ vui lòng liên lạc với chúng tôi để được nâng cấp tài khoản VIP. Xin cám ơn.