Kính chào Thế Giới Luật, tôi là Loan, tôi có một số vốn và dự định sang năm kinh doanh quán bánh tráng nướng và trà sữa, có địa điểm kinh doanh, vậy tôi có phải xin giấy phép kinh doanh không và thủ tục thế nào? Cảm ơn.

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

- Luật thương mại số 36/2005/QH11, được Quốc hội ban hành ngày 14/06/2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 (sau đây gọi tắt là “Luật thương mại 2005”);

- Nghị định số 39/2007/NĐ-CP về việc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh, được Chính phủ ban hành ngày 16/03/2007, có hiệu lực từ ngày 25/04/2007 (sau đây gọi tắt là “Nghị định 39/2007/NĐ-CP”);
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, được Chính phủ ban hành ngày 14/09/2015, có hiệu lực từ ngày 01/11/2015 (sau đây gọi tắt là "Nghị định 78/2015/NĐ-CP");
Nghị định số 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, được Chính phủ ban hành ngày 15/11/2013, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (sau đây gọi tắt là "Nghị định 185/2013/NĐ-CP")

II. NỘI DUNG TƯ VẤN

Khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:

1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:

a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;

Theo Khoản 1 Điều 6 Luật thương mại 2005, “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.”. Với các quy định trên, Anh/Chị không là thương nhân và không phải đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, Anh/Chị vẫn phải tuân thủ các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí và vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật (quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 39/2007/NĐ-CP).

Điều 5. Phạm vi về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại

3. Cá nhân hoạt động thương mại phải tuân thủ pháp luật về thuế, giá, phí và lệ phí liên quan đến hàng hóa, dịch vụ kinh doanh. Trường hợp kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống, cá nhân hoạt động thương mại phải bảo đảm đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với việc kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ này.

Tuy nhiên, Anh/Chị có quyền bán hàng dưới hình thức hộ kinh doanh và có nghĩa vụ phải đăng ký kinh doanh, căn cứ theo Điều 66 và Điều 67 Nghị định 78/2015/NĐ-CP:

Điều 66. Hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.

3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.

Điều 67. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh

1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.

2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.

3. Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

Trong trường hợp Anh/Chị đã bán hàng dưới hình thức hộ kinh doanh nhưng không đăng ký kinh doanh có thể sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, căn cứ theo Khoản 2 Điều 6 Nghị định 185/2013/NĐ-CP:

Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định.

Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với thắc mắc của Anh/Chị. Ý kiến tư vấn này chỉ mang tính chất tham khảo, việc áp dụng nội dung của tư vấn này còn tùy vào từng vụ việc và hoàn cảnh cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác, Anh/Chị vui lòng gửi câu hỏi trực tiếp qua mục Câu hỏi trên Website http://thegioiluat.vn, chúng tôi sẽ giải đáp cho Anh/Chị trong thời gian nhanh nhất có thể.

THEGIOILUAT.VN

Tiếng Việt

Đây là văn bản biểu mẫu do Công ty tự soạn thảo, nếu Anh/Chị muốn sử dụng dịch vụ vui lòng liên lạc với chúng tôi để được nâng cấp tài khoản VIP. Xin cám ơn.

English

Đây là văn bản biểu mẫu do Công ty tự soạn thảo, nếu Anh/Chị muốn sử dụng dịch vụ vui lòng liên lạc với chúng tôi để được nâng cấp tài khoản VIP. Xin cám ơn.

Hướng dẫn

Biểu mẫu

Hỏi đáp

Biểu mẫu công vụ

Nếu bạn thấy văn bản này có dấu hiệu vi phạm, vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi. Chúng tôi sẽ xem xét và xử lý văn bản này trong thời gian sớm nhất.