QUỐC HỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
************

Luật số: 75/2006/QH 11

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2006

 

QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Khóa XI, kỳ họp thứ 10
(Từ ngày 17 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2006)

LUẬT

HIẾN, LẤY, GHÉP MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI VÀ HIẾN, LẤY XÁC

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác; tổ chức, hoạt động của ngân hàng mô và Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.
2. Việc truyền máu, ghép tủy không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Mô là tập hợp các tế bào cùng một loại hay nhiều loại khác nhau để thực hiện các chức năng nhất định của cơ thể người.
2. Bộ phận cơ thể người là một phần của cơ thể được hình thành từ nhiều loại mô khác nhau để thực hiện các chức năng sinh lý nhất định.
3. Noãn là tế bào trứng.
4. Phôi là sản phẩm của quá trình phát triển do sự kết hợp giữa noãn và tinh trùng.
5. Bộ phận cơ thể không tái sinh là bộ phận sau khi lấy ra khỏi cơ thể người thì cơ thể không thể sản sinh hoặc phát triển thêm bộ phận khác thay thế bộ phận đã lấy.
6. Hiến mô, bộ phận cơ thể người là việc cá nhân tự nguyện hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống hoặc sau khi chết.
7. Lấy mô, bộ phận cơ thể người là việc tách mô, bộ phận từ cơ thể người hiến khi còn sống hoặc sau khi chết.
8. Ghép mô, bộ phận cơ thể người là việc cấy ghép mô, bộ phận tương ứng của cơ thể người hiến vào cơ thể của người được ghép.
9. Chết não là tình trạng toàn não bộ bị tổn thương nặng, chức năng của não đã ngừng hoạt động và người chết não không thể sống lại được.
10. Ngân hàng mô là cơ sở y tế tiếp nhận, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển và cung ứng mô.

Điều 4. Các nguyên tắc trong việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
1. Tự nguyện đối với người hiến, người được ghép.
2. Vì mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy hoặc nghiên cứu khoa học.
3. Không nhằm mục đích thương mại.
4. Giữ bí mật về các thông tin có liên quan đến người hiến, người được ghép, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Điều 5. Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác
Người từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống, sau khi chết và hiến xác.
Điều 6. Quyền hiến, nhận tinh trùng, noãn, phôi trong thụ tinh nhân tạo
1. Nam từ đủ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền hiến, nhận tinh trùng, noãn, phôi trong thụ tinh nhân tạo theo quy định của pháp luật.
2. Việc hiến, nhận tinh trùng, noãn, phôi trong thụ tinh nhân tạo được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác trong phạm vi cả nước.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác tại địa phương.

Điều 8. Nội dung quản lý nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
4. Tổ chức và chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và chuyên môn về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
6. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
9. Hợp tác quốc tế về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
Điều 9. Thông tin, tuyên truyền về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
1. Cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền về mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và ý nghĩa của việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin cung cấp cho các cơ quan thông tin đại chúng nội dung thông tin, tuyên truyền về mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và ý nghĩa của việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
3. Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên thông tin, tuyên truyền về mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và ý nghĩa của việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và ý nghĩa của việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác tại địa phương.

Điều 10. Chính sách của Nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
1. Đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư cho cơ sở y tế thực hiện việc nghiên cứu, lấy, ghép, bảo quản, lưu giữ mô, bộ phận cơ thể người.
2. Hỗ trợ việc nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến, đào tạo, trao đổi chuyên gia, chuyển giao kỹ thuật trong việc lấy, ghép, bảo quản, lưu giữ mô, bộ phận cơ thể người.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư, hợp tác trong việc nghiên cứu, lấy, ghép, bảo quản, lưu giữ mô, bộ phận cơ thể người.
4. Hỗ trợ việc thông tin, tuyên truyền về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
5. Hỗ trợ nguồn lực phục vụ việc nghiên cứu, nuôi cấy và ghép mô, bộ phận cơ thể người nhân tạo.
6. Chăm sóc sức khoẻ cho người đã tự nguyện hiến mô, bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật.
7. Tôn vinh người tự nguyện hiến bộ phận cơ thể người và người tự nguyện hiến xác.

Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lấy trộm mô, bộ phận cơ thể người; lấy trộm xác.
2. Ép buộc người khác phải cho mô, bộ phận cơ thể người hoặc lấy mô, bộ phận cơ thể của người không tự nguyện hiến.
3. Mua, bán mô, bộ phận cơ thể người; mua, bán xác.
4. Lấy, ghép, sử dụng, lưu giữ mô, bộ phận cơ thể người vì mục đích thương mại.
5. Lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sống dưới mười tám tuổi.
6. Ghép mô, bộ phận cơ thể của người bị nhiễm bệnh theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
7. Cấy tinh trùng, noãn, phôi giữa những người cùng dòng máu về trực hệ và giữa những người khác giới có họ trong phạm vi ba đời.
8. Quảng cáo, môi giới việc hiến, nhận bộ phận cơ thể người vì mục đích thương mại.
9. Tiết lộ thông tin, bí mật về người hiến và người được ghép trái với quy định của pháp luật.
10. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm sai lệch kết quả xác định chết não.

Chương II

HIẾN, LẤY MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ Ở NGƯỜI SỐNG

Mục 1

ĐĂNG KÝ HIẾN MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ Ở NGƯỜI SỐNG

Điều 12. Thủ tục đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống
1. Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 của Luật này có quyền bày tỏ nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể của mình với cơ sở y tế.
2. Khi nhận được thông tin của người có nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể người, cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.
3. Khi nhận được thông báo về trường hợp hiến mô, bộ phận cơ thể người, Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người có trách nhiệm thông báo cho cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này để tiến hành các thủ tục đăng ký cho người hiến.
4. Khi nhận được thông báo của Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người, cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này có trách nhiệm sau đây:
a) Trực tiếp gặp người hiến để tư vấn về các thông tin có liên quan đến hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người;
b) Hướng dẫn việc đăng ký hiến theo mẫu đơn; thực hiện việc kiểm tra sức khỏe cho người hiến;
c) Báo cáo danh sách người đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.
5. Việc đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống có hiệu lực kể từ khi cơ sở y tế nhận đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.
6. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống; việc tư vấn, kiểm tra sức khỏe cho người hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.

Điều 13. Thủ tục thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống
1. Trường hợp muốn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống thì người đã đăng ký hiến gửi đơn đề nghị thay đổi hoặc hủy bỏ đến cơ sở y tế đã tiếp nhận đơn đăng ký hiến.
2. Cơ sở y tế quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp nhận đơn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống của người đã đăng ký hiến;
b) Trong thời gian hai ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn, thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người về việc thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.
3. Việc thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống có hiệu lực kể từ khi cơ sở y tế nhận đơn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu đơn thay đổi, huỷ bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.

Mục 2

LẤY MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ Ở NGƯỜI SỐNG

Điều 14. Điều kiện, thủ tục lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sống
1. Chỉ cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này mới được tiến hành lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sống.
2. Chỉ lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sống đã đăng ký hiến. Trong trường hợp cấp cứu mà cần phải ghép mô hoặc cần ghép mô cho cha, mẹ, anh, chị, em ruột thì được phép lấy mô của người chưa đăng ký hiến nếu có sự đồng ý của người đó.
3. Cơ sở y tế trước khi tiến hành lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sống có trách nhiệm sau đây:
a) Tư vấn về sức khỏe, tâm lý xã hội cho người hiến;
b) Kiểm tra các thông số sinh học của người hiến.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể việc tư vấn, kiểm tra các thông số sinh học của người hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.

Điều 15. Điều kiện, thủ tục lấy bộ phận cơ thể không tái sinh ở người sống
1. Việc lấy bộ phận cơ thể không tái sinh ở người sống phải tuân theo quy định tại Điều 14 của Luật này và chỉ được tiến hành sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Hội đồng tư vấn lấy, ghép bộ phận cơ thể người.
2. Hội đồng tư vấn lấy, ghép bộ phận cơ thể người do cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này thành lập. Thành phần của Hội đồng tư vấn lấy, ghép bộ phận cơ thể người phải có ít nhất là năm người, bao gồm các chuyên gia về y tế, pháp luật và tâm lý.
3. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn lấy, ghép bộ phận cơ thể người.

Điều 16. Điều kiện đối với cơ sở y tế lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người
1. Cơ sở y tế lấy, ghép bộ phận cơ thể người phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ đội ngũ cán bộ y tế có năng lực, trình độ chuyên môn về lấy, ghép bộ phận cơ thể người, gây mê, hồi sức sau ghép được cơ sở y tế hoặc cơ sở đào tạo cấp giấy chứng nhận hoặc văn bằng chuyên khoa;
b) Có trưởng kíp ghép bộ phận cơ thể người là người đã trực tiếp thực hiện ca ghép trên người;
c) Có ít nhất ba phòng liên hoàn khép kín, bố trí một chiều, bảo đảm vô trùng, bao gồm phòng lấy, xử lý và bảo quản bộ phận cơ thể người, phòng ghép và phòng hồi sức sau ghép;
d) Có phòng kỹ thuật dành riêng cho việc theo dõi, chăm sóc liên tục người hiến hoặc người được ghép;
đ) Có đơn vị ghép thực nghiệm;
e) Có phòng xét nghiệm;
g) Có đơn vị lọc máu, chạy thận nhân tạo đối với trường hợp ghép thận;
h) Có đủ trang thiết bị, dụng cụ y tế về thăm dò chức năng, huyết học, hóa sinh, vi sinh, miễn dịch, giải phẫu bệnh, chẩn đoán hình ảnh, định lượng nồng độ thuốc chống thải ghép để bảo đảm việc chẩn đoán và theo dõi người hiến, người được ghép trước, trong và sau khi ghép;
i) Có đủ cơ số thuốc cần thiết đáp ứng yêu cầu thực hiện quá trình lấy, ghép và phục hồi sau khi ghép.
 2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; điều kiện của cơ sở y tế lấy, ghép mô; trình tự, thủ tục cho phép cơ sở y tế lấy, ghép bộ phận cơ thể người, cơ sở y tế lấy, ghép mô hoạt động.

Điều 17. Quyền lợi của người đã hiến mô, bộ phận cơ thể người
1. Người đã hiến mô được chăm sóc, phục hồi sức khoẻ miễn phí ngay sau khi thực hiện việc hiến mô tại cơ sở y tế.
2. Người đã hiến bộ phận cơ thể người có các quyền lợi sau đây:
a) Được chăm sóc, phục hồi sức khoẻ miễn phí ngay sau khi thực hiện việc hiến bộ phận cơ thể người tại cơ sở y tế và được khám sức khỏe định kỳ miễn phí;
b) Được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí;
c) Được ưu tiên ghép mô, bộ phận cơ thể người khi có chỉ định ghép của cơ sở y tế;
d) Được tặng Kỷ niệm chương vì sức khỏe nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể chế độ tài chính về khám sức khỏe định kỳ và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người đã hiến bộ phận cơ thể người.

Chương III

HIẾN, LẤY MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ Ở NGƯỜI SAU KHI CHẾT VÀ HIẾN, LẤY XÁC

Mục 1

ĐĂNG KÝ HIẾN MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ  Ở NGƯỜI SAU KHI CHẾT VÀ HIẾN XÁC

Điều 18. Thủ tục đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết
1. Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 của Luật này có quyền bày tỏ nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể của mình sau khi chết với cơ sở y tế.
2. Khi nhận được thông tin của người có nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết, cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.
3. Khi nhận được thông báo về trường hợp hiến mô, bộ phận cơ thể người, Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người có trách nhiệm thông báo cho cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này để tiến hành các thủ tục đăng ký cho người hiến.
4. Khi nhận được thông báo của Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người, cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này có trách nhiệm sau đây:
a) Trực tiếp gặp người hiến để tư vấn về các thông tin có liên quan đến hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người;
b) Hướng dẫn việc đăng ký hiến theo mẫu đơn; thực hiện việc kiểm tra sức khỏe cho người hiến;
c) Cấp thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết cho người hiến;
d) Báo cáo danh sách người đăng ký hiến đã được cấp thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.
5. Việc đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết có hiệu lực kể từ khi người đăng ký được cấp thẻ đăng ký hiến.
6. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết; việc tư vấn, kiểm tra sức khỏe cho người hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết.

Điều 19. Thủ tục đăng ký hiến xác
1. Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 của Luật này có quyền bày tỏ nguyện vọng hiến xác với cơ sở y tế.
2. Khi nhận được thông tin của người có nguyện vọng hiến xác, cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo cho cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến quy định tại Điều 23 của Luật này.
3. Khi nhận được thông báo về trường hợp hiến xác, cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến có trách nhiệm sau đây:
a) Trực tiếp gặp người hiến để tư vấn về các thông tin có liên quan về hiến xác;
b) Hướng dẫn việc đăng ký hiến theo mẫu đơn;
c) Cấp thẻ đăng ký hiến xác cho người hiến.
4. Việc đăng ký hiến xác có hiệu lực kể từ khi người đăng ký được cấp thẻ đăng ký hiến.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu đơn đăng ký hiến xác; việc tư vấn cho người hiến xác.

Điều 20. Thủ tục thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết và hiến xác
1. Trường hợp muốn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết hoặc hiến xác thì người đã đăng ký hiến gửi đơn đề nghị thay đổi hoặc hủy bỏ đến cơ sở y tế hoặc cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến đã tiếp nhận đơn đăng ký hiến.
2. Cơ sở y tế hoặc cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp nhận đơn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác của người đã đăng ký hiến;
b) Cấp lại thẻ hoặc thu hồi thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác cho người đăng ký hiến nếu người đó đã được cấp thẻ;
c) Trong thời gian hai ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn, thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người về việc thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết.
3. Việc thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác có hiệu lực kể từ khi cơ sở y tế hoặc cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến nhận đơn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mẫu đơn thay đổi, huỷ bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác.

Mục 2

LẤY MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ Ở NGƯỜI SAU KHI CHẾT, LẤY XÁC

Điều 21. Điều kiện lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết
1. Chỉ cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này mới được tiến hành lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết.
2. Việc lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Có thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết;
b) Có thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết và đã được công bố là chết não theo quy định tại khoản 5 Điều 27 của Luật này;
c) Trường hợp không có thẻ hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết thì việc lấy phải được sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó hoặc vợ, chồng hoặc đại diện các con đã thành niên của người đó.

Điều 22. Điều kiện lấy xác
1. Chỉ cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến quy định tại Điều 23 của Luật này mới được tiến hành lấy xác.
2. Việc lấy xác được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người chết có thẻ đăng ký hiến xác;
b) Trường hợp người chết không có thẻ đăng ký hiến xác thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó hoặc vợ, chồng hoặc đại diện các con đã thành niên của người đó;
c) Người chết không xác định được nơi cư trú cuối cùng và có giấy chứng tử do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó chết cấp.

Điều 23. Điều kiện đối với cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến
Cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến là cơ sở nghiên cứu, đào tạo y học có đủ điều kiện về cơ sở vật chất bảo quản xác, trang thiết bị, nhân sự và có phòng tưởng niệm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 24. Trách nhiệm của cơ sở y tế, cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến trong việc lấy bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, lấy xác
1. Cơ sở y tế, cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến có trách nhiệm sau đây:
a) Đến nơi có xác để lấy bộ phận cơ thể người hoặc lấy xác;
b) Phối hợp với gia đình để tổ chức lễ truy điệu;
c) Khôi phục về mặt thẩm mỹ thi thể sau khi lấy bộ phận cơ thể người hoặc khi không còn nhu cầu sử dụng xác;
d) Tổ chức mai táng di hài sau khi không còn nhu cầu sử dụng.
2. Kinh phí tổ chức tang lễ và mai táng di hài do ngân sách nhà nước chi trả theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 25. Tôn vinh người hiến bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác
Người đã hiến bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác được truy tặng Kỷ niệm chương vì sức khỏe nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Mục 3

CHẾT NÃO

Điều 26. Mục đích và điều kiện xác định chết não
1. Việc xác định chết não là cơ sở pháp lý để tiến hành lấy mô, bộ phận cơ thể của người có thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết.
2. Điều kiện để xác định là chết não bao gồm:
a) Có đủ tiêu chuẩn về chết não theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Luật này;
b) Được ba chuyên gia quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật này trực tiếp khám và kết luận là chết não;
c) Việc chẩn đoán chết não chỉ được thực hiện ở các cơ sở y tế có khoa hồi sức cấp cứu, có máy thở, máy phân tích khí, máu và đủ các điều kiện khác theo quy định tại Điều 16 của Luật này.

Điều 27. Thủ tục và thẩm quyền xác định chết não
1. Người đứng đầu cơ sở y tế quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 của Luật này ra quyết định phê duyệt danh sách chuyên gia tham gia xác định chết não.
2. Danh sách chuyên gia xác định chết não là các chuyên gia thuộc các lĩnh vực sau đây:
a) Hồi sức cấp cứu;
b) Thần kinh hoặc phẫu thuật thần kinh;
c) Giám định pháp y.
3. Khi cần xác định chết não, người đứng đầu của cơ sở y tế quy định tại khoản 1 Điều này chỉ định nhóm chuyên gia gồm ba người thuộc danh sách chuyên gia tham gia xác định chết não và thuộc ba lĩnh vực theo quy định tại khoản 2 Điều này. Bác sỹ trực tiếp tham gia ghép mô, bộ phận cơ thể người và bác sĩ đang trực tiếp điều trị cho người chết não không được tham gia nhóm chuyên gia xác định chết não.
4. Kết luận chết não của nhóm chuyên gia xác định chết não chỉ được công bố khi có kết luận chết não bằng văn bản của cả ba thành viên.
Thành viên nhóm chuyên gia xác định chết não phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính khoa học, chính xác trong kết luận chết não của mình.
5. Người đứng đầu của cơ sở y tế quy định tại khoản 1 Điều này công bố kết luận chết não bằng văn bản.

Điều 28. Tiêu chuẩn lâm sàng và tiêu chuẩn thời gian để xác định chết não
1. Tiêu chuẩn lâm sàng để xác định chết não bao gồm:
a) Hôn mê sâu (thang điểm hôn mê Glasgow bằng 3 điểm);
b) Đồng tử cố định (đường kính đồng tử hai bên giãn trên 4 mm);
c) Đồng tử mất phản xạ với ánh sáng;
d) Mất phản xạ giác mạc;
đ) Mất phản xạ ho khi kích thích phế quản;       
e) Không có phản xạ đầu - mắt;
g) Mắt không quay khi bơm 50ml nước lạnh vào tai;
h) Mất khả năng tự thở khi bỏ máy thở.
2. Tiêu chuẩn thời gian để xác định chết não ít nhất là 12 giờ, kể từ khi người bệnh có đủ các tiêu chuẩn lâm sàng theo quy định tại khoản 1 Điều này và không hồi phục mới được chẩn đoán chết não.
3. Bộ Y tế quy định cụ thể các trường hợp không áp dụng các tiêu chuẩn lâm sàng quy định tại khoản 1 Điều này để xác định chết não.

Điều 29. Tiêu chuẩn cận lâm sàng để xác định chết não
1. Để xác định tiêu chuẩn cận lâm sàng để xác định chết não, phải sử dụng một trong các kỹ thuật chuyên môn sau đây:
a) Ghi điện não;
b) Chụp cắt lớp vi tính xuyên não;
c) Chụp siêu âm Doppler xuyên sọ;
d) Chụp X quang động mạch não;
đ) Chụp đồng vị phóng xạ.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn cận lâm sàng để xác định chết não và việc áp dụng các kỹ thuật chuyên môn quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương IV

GHÉP MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI

Điều 30. Điều kiện đối với người được ghép mô, bộ phận cơ thể người
1. Có chỉ định ghép của cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người.
2. Có đơn tự nguyện xin ghép. Đối với người dưới mười tám tuổi phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
3. Đối với trường hợp ghép bộ phận cơ thể không tái sinh ở người sống phải được sự đồng ý bằng văn bản của Hội đồng tư vấn lấy, ghép bộ phận cơ thể người quy định tại Điều 15 của Luật này.

Điều 31. Điều kiện đối với cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người
Chỉ cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này mới được thực hiện kỹ thuật ghép mô, bộ phận cơ thể người.
Điều 32. Chăm sóc sức khỏe sau khi ghép mô, bộ phận cơ thể người
1. Người đã được ghép mô, bộ phận cơ thể người được chăm sóc y tế sau khi ghép; được theo dõi sức khoẻ và khám sức khỏe định kỳ tại cơ sở y tế đã ghép hoặc cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người.
2. Người đã được ghép mô, bộ phận cơ thể người ở nước ngoài nếu muốn được chăm sóc sức khoẻ sau khi ghép tại Việt Nam phải đăng ký với cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người.
3. Cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người có trách nhiệm chăm sóc sức khoẻ cho các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể quy trình chuyên môn chăm sóc sức khoẻ đối với người đã được ghép mô, bộ phận cơ thể người.

Điều 33. Chế độ bảo hiểm y tế và viện phí đối với người được ghép mô, bộ phận cơ thể người
1. Người được ghép mô, bộ phận cơ thể người có thẻ bảo hiểm y tế được cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán viện phí về việc ghép theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
2. Người được ghép mô, bộ phận cơ thể người không có thẻ bảo hiểm y tế phải thanh toán viện phí.

Điều 34. Ghép bộ phận cơ thể người có liên quan đến người nước ngoài
1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được ghép bộ phận cơ thể của người Việt Nam tại Việt Nam trong trường hợp có cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời với người hiến hoặc trong trường hợp người hiến đã có đơn tự nguyện hiến mà không nêu đích danh người được ghép.
2. Người Việt Nam chỉ được ra nước ngoài để hiến bộ phận cơ thể người trong trường hợp có cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời với người được ghép.

Chương V

NGÂN HÀNG MÔ VÀ TRUNG TÂM ĐIỀU PHỐI QUỐC GIA

VỀ GHÉP BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI

 Điều 35. Ngân hàng mô
1. Ngân hàng mô là cơ sở y tế do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập.
2. Ngân hàng mô được tiếp nhận, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển mô; cung ứng mô cho các cơ sở y tế hoặc cơ sở nghiên cứu, đào tạo y học và hợp tác quốc tế trong việc trao đổi mô.
3. Điều kiện thành lập của ngân hàng mô:
a) Có đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự theo quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Người quản lý chuyên môn của ngân hàng mô phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tiêu chuẩn của người quản lý chuyên môn ngân hàng mô:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học y, dược hoặc chuyên ngành sinh học, hóa học;
b) Có thời gian công tác từ ba năm trở lên tại các cơ sở y tế hoặc chuyên ngành sinh học, hoá học;
c) Có đạo đức nghề nghiệp;
d) Có đủ sức khỏe hành nghề;
đ) Không đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên môn theo bản án, quyết định của Toà án; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên có liên quan trực tiếp đến hoạt động chuyên môn; mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
5. Ngân hàng mô có tư cách pháp nhân và chỉ được hoạt động sau khi có giấy phép của Bộ Y tế.
6. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép hoạt động của ngân hàng mô.

7. Ngân hàng mô hoạt động không nhằm mục đích thương mại. Chính phủ quy định cụ thể loại hình tổ chức hoạt động của ngân hàng mô phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 36. Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người
1. Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người là tổ chức sự nghiệp, có tư cách pháp nhân, trực thuộc Bộ Y tế.
2. Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người có chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Tiếp nhận và xử lý thông tin về việc hiến, thay đổi hoặc huỷ bỏ việc hiến mô, bộ phận cơ thể người;
b) Quản lý danh sách chờ ghép mô, bộ phận cơ thể người của quốc gia;
c) Quản lý việc cấp thẻ hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết, hiến xác;
d) Quản lý các thông tin liên quan đến người hiến, người được ghép mô, bộ phận cơ thể người;
đ) Điều phối việc lấy, ghép, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển mô, bộ phận cơ thể người;
e) Hợp tác quốc tế trong việc điều phối lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người.

3. Chính phủ quyết định thành lập và quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.
Điều 37. Nguyên tắc điều phối ghép mô, bộ phận cơ thể người
1. Việc điều phối ghép mô, bộ phận cơ thể người phải bảo đảm nguyên tắc hòa hợp giữa người hiến và người được ghép và bảo đảm công bằng giữa những người được ghép.
2. Thứ tự ưu tiên ghép mô, bộ phận cơ thể người được quy định như sau:
a) Trẻ em;
b) Trường hợp cấp cứu;
c) Người đã hiến bộ phận cơ thể người khi có chỉ định ghép hoặc người có tên đầu tiên trong danh sách chờ ghép của Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người hoặc trong danh sách chờ ghép của cơ sở y tế lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người;
d) Trường hợp nhiều người có cùng thông số sinh học với người hiến thì ưu tiên đối với người có tên trong danh sách chờ ghép của cơ sở y tế đã lấy bộ phận cơ thể của người hiến đó.

Điều 38. Mã hóa thông tin
1. Mọi thông tin về người hiến, người được ghép bộ phận cơ thể người phải được mã hóa thông tin và bảo mật.
2. Trong trường hợp công bố thông tin quy định tại khoản 1 Điều này thì phải bảo đảm tính vô danh để không xác định được người hiến và người được ghép, trừ trường hợp người hiến và người được ghép là người có cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời.
3. Trong trường hợp đặc biệt vì mục đích chữa bệnh theo yêu cầu của người đứng đầu cơ sở y tế hoặc theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng thì cơ sở lưu giữ thông tin mới được phép cung cấp thông tin.
4. Hồ sơ về người hiến và người được ghép phải được lưu giữ, bảo quản trong ba mươi năm.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 39. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
Điều 40. Hướng dẫn thi hành

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Phú Trọng

 
                         

THEGIOILUAT.VN
Đang có hiệu lực
HL: 01/07/2007

QUỐC HỘI

THE NATIONAL ASSEMBLY
------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SOCIALIST REPUBLIC OF  VIETNAM

Independence – Freedom - Happiness
--------

Số: 75/2006/QH11

No. 75/2006/QH11

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2006

Hanoi, November 29, 2006

LUẬT

LAW

HIẾN, LẤY, GHÉP MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI VÀ HIẾN, LẤY XÁC

ON DONATION, REMOVAL AND TRANSPLANTATION OF HUMAN TISSUES AND ORGANS AND DONATION AND RECOVERY OF CADAVERS

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10 of December 25, 2001, of the Xth National Assembly, the 10th session;

Luật này quy định về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

This Law provides for the donation, removal and transplantation of human tissues and organs and the donation and recovery of cadavers.

Chương I

Chapter I

 

 

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

GENERAL PROVISIONS

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Article 1.- Scope of regulation

1. Luật này quy định về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác; tổ chức, hoạt động của ngân hàng mô và Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.

1. This Law provides for the donation, removal and transplantation of human tissues and organs and the donation and recovery of cadavers; the organization and operation of tissue banks and the National Coordination Center for Organ Transplantation.

2. Việc truyền máu, ghép tủy không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.

2. Blood transfusion and bone marrow transplantation are not governed by this Law.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Article 2.- Subjects of application

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác tại Việt Nam.

This Law applies to Vietnamese organizations and individuals, overseas Vietnamese, and foreign organizations and individuals related to the donation, removal and transplantation of human tissues and organs and the donation and recovery of cadavers in Vietnam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Article 3.- Interpretation of terms

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

In this Law, the terms below are construed as follows:

1. Mô là tập hợp các tế bào cùng một loại hay nhiều loại khác nhau để thực hiện các chức năng nhất định của cơ thể người.

1. Tissue is a combination of cells of the same type or different types to perform certain functions of human body.

2. Bộ phận cơ thể người là một phần của cơ thể được hình thành từ nhiều loại mô khác nhau để thực hiện các chức năng sinh lý nhất định.

2. Human organ is a part of human body formed from tissues of different types to perform certain physiological functions.

3. Noãn là tế bào trứng.

3. Ovum is a reproductive cell.

4. Phôi là sản phẩm của quá trình phát triển do sự kết hợp giữa noãn và tinh trùng.

4. Embryo is a product of the process of development as a result of combination between an egg and a sperm.

5. Bộ phận cơ thể không tái sinh là bộ phận sau khi lấy ra khỏi cơ thể người thì cơ thể không thể sản sinh hoặc phát triển thêm bộ phận khác thay thế bộ phận đã lấy.

5. Non-regenerable organ is an organ that the body cannot produce or develop another one to replace it after that organ is removed from the body.

6. Hiến mô, bộ phận cơ thể người là việc cá nhân tự nguyện hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống hoặc sau khi chết.

6. Donation of human tissues or organs is an act whereby individuals voluntarily donate their tissues or organs when they are living or after their death.

7. Lấy mô, bộ phận cơ thể người là việc tách mô, bộ phận từ cơ thể người hiến khi còn sống hoặc sau khi chết.

7. Removal of human tissues or organs is the separation of tissues or organs from living or deceased donors.

8. Ghép mô, bộ phận cơ thể người là việc cấy ghép mô, bộ phận tương ứng của cơ thể người hiến vào cơ thể của người được ghép.

8. Transplantation of human tissues or organs is the transplantation of corresponding tissues or organs of a donor's body into the transplant recipient's body.

9. Chết não là tình trạng toàn não bộ bị tổn thương nặng, chức năng của não đã ngừng hoạt động và người chết não không thể sống lại được.

9. Brain death is the state when the whole brain is severely damaged, the brain stops functioning and the brain-dead person cannot be revived.

10. Ngân hàng mô là cơ sở y tế tiếp nhận, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển và cung ứng mô.

10. Tissue bank is an establishment that receives, preserves, stores, transports and supplies tissues.

Điều 4. Các nguyên tắc trong việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác

Article 4.- Principles in the donation, removal and transplantation of human tissues and organs and the donation and recovery of cadavers

1. Tự nguyện đối với người hiến, người được ghép.

1. Voluntariness of donors and transplant recipients.

2. Vì mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy hoặc nghiên cứu khoa học.

2. For humanitarian purposes, medical treatment, lecturing or scientific research.

3. Không nhằm mục đích thương mại.

3. For non-commercial purposes.

4. Giữ bí mật về các thông tin có liên quan đến người hiến, người được ghép, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

4. Confidentiality of information relating to donors and transplant recipients, unless otherwise agreed upon by the involved parties or provided for by law.

Điều 5. Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác

Article 5.- The right to donate human tissues and organs and cadavers

Người từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống, sau khi chết và hiến xác.

Those who are full eighteen years or older and have full civil act capacity are entitled to donate human tissues and organs when they are living or after their death and to donate their cadavers.

Điều 6. Quyền hiến, nhận tinh trùng, noãn, phôi trong thụ tinh nhân tạo

Article 6.- The right to donate and receive sperm, ova and embryos in artificial fertilization

1. Nam từ đủ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền hiến, nhận tinh trùng, noãn, phôi trong thụ tinh nhân tạo theo quy định của pháp luật.

1. Men aged full twenty years or older and women aged full eighteen years or older and having full civil act capacity are entitled to donate and receive sperm, ova or embryos in artificial fertilization in accordance with law.

2. Việc hiến, nhận tinh trùng, noãn, phôi trong thụ tinh nhân tạo được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Donation and receipt of sperm, ova and embryos in artificial fertilization shall be carried out according to the Government's regulations.

Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác

Article 7.- Responsibilities for state management of donation, removal and transplantation of human tissues and organs and donation and recovery of cadavers

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

1. The Government performs uniform state management of donation, removal and transplantation of human tissues and organs and donation and recovery of cadavers.

2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác trong phạm vi cả nước.

2. The Ministry of Health is responsible to the Government for performing the state management of donation, removal and transplantation of human tissues and organs and donation and recovery of cadavers nationwide.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

3. Ministries and ministerial-level agencies shall, within the scope of their respective tasks and powers, coordinate with the Ministry of Health in performing the state management of donation, removal and transplantation of human tissues and organs and donation and recovery of cadavers.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác tại địa phương.

4. People's Committees at all levels shall, within the scope of their tasks and powers, perform the state management of donation, removal and transplantation of human tissues and organs and donation and receipt of cadavers.

Điều 8. Nội dung quản lý nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác

Article 8.- Contents of state management of donation, removal and transplantation of human tissues and organs and donation and recovery of cadavers.

1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

1. Promulgating, and organizing the implementation of, legal documents on donation, removal and transplantation of human tissues and organs and donation and recovery of cadavers.

2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

2. Making, and directing the implementation of, plans on donation, removal and transplantation of human tissues and organs and donation and recovery of cadavers.

3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

3. Propagating and disseminating the law on donation, removal and transplantation of human tissues and organs and donation and recovery of cadavers.

4. Tổ chức và chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và chuyên môn về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

4. Organizing and directing the training and retraining of managerial and professional personnel in donation, removal and transplantation of human tissues and organs and donation and recovery of cadavers.

5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

5. Mobilizing, managing and utilizing resources for donation, removal and transplantation of human tissues and organs and donation and recovery of cadavers.

6. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

6. Organizing and managing scientific and technological research and application related to donation, removal and transplantation of human tissues and organs and donation and recovery of cadavers.

7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

7. Inspecting and supervising the observance of the law on donation, removal and transplantation of human tissues and organs and donation and recovery of cadavers.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

8. Settling complaints and denunciations about and handling violations of the law on donation, removal and transplantation of human tissues and organs and donation and recovery of cadavers.

9. Hợp tác quốc tế về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

9. Undertaking international cooperation on donation, removal and transplantation of human tissues and organs and donation and recovery of cadavers.

Điều 9. Thông tin, tuyên truyền về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác

Article 9.- Information and communication about donation, removal and transplantation of human tissues and organs and donation and recovery of cadavers.

1. Cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền về mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và ý nghĩa của việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

1. State agencies, the Vietnam Fatherland Front and its member organizations, social organizations, economic organizations and people's armed force units shall, within the scope of their respective tasks and powers, provide information on the humanitarian, medical treatment, lecturing and scientific research purposes and the significance of donation, removal and transplantation of human tissues and organs and donation and recovery of cadavers.

2. Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin cung cấp cho các cơ quan thông tin đại chúng nội dung thông tin, tuyên truyền về mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và ý nghĩa của việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

2. The Ministry of Health shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Culture and Information in, providing the mass media information on the humanitarian, medical treatment, lecturing and scientific research purposes and the significance of donation, removal and transplantation of human tissues and organs and donation and recovery of cadavers.

3. Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên thông tin, tuyên truyền về mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và ý nghĩa của việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

3. The Ministry of Culture and Information shall direct the mass media to regularly disseminate information on humanitarian, medical treatment, teaching and scientific research purposes and the significance of donation, removal and transplantation of human tissues and organs and donation and recovery of cadavers.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và ý nghĩa của việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác tại địa phương.

4. People's Committees at all levels shall conduct information and communication work on humanitarian, medical treatment, teaching and scientific research purposes and the significance of donation, removal and transplantation of human tissues and organs and donation and receipt of cadavers in localities.

Điều 10. Chính sách của Nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác

Article 10.- State policies on donation, removal and transplantation of human tissues and organs and donation and recovery of cadavers

1. Đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư cho cơ sở y tế thực hiện việc nghiên cứu, lấy, ghép, bảo quản, lưu giữ mô, bộ phận cơ thể người.

1. To invest in or support investment in medical establishments to research, remove, transplant, preserve and store human tissues and organs;

2. Hỗ trợ việc nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến, đào tạo, trao đổi chuyên gia, chuyển giao kỹ thuật trong việc lấy, ghép, bảo quản, lưu giữ mô, bộ phận cơ thể người.

2. To support research and application of advanced scientific and technological achievements, training, exchange of specialists, technology transfer in the removal, transplantation, preservation and storage of human tissues and organs.

3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư, hợp tác trong việc nghiên cứu, lấy, ghép, bảo quản, lưu giữ mô, bộ phận cơ thể người.

3. To encourage domestic and foreign organizations and individuals to invest in and cooperate on the research, removal, transplantation, preservation and storage of human tissues and organs.

4. Hỗ trợ việc thông tin, tuyên truyền về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

4. To support the work of information and communication on the donation, removal, transplantation, preservation and storage of human tissues and organs.

5. Hỗ trợ nguồn lực phục vụ việc nghiên cứu, nuôi cấy và ghép mô, bộ phận cơ thể người nhân tạo.

5. To support resources for tissue and organ research, culture and transplantation.

6. Chăm sóc sức khoẻ cho người đã tự nguyện hiến mô, bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật.

6. To take care of the health of voluntary donors from whom tissues and organs have been removed in accordance with law.

7. Tôn vinh người tự nguyện hiến bộ phận cơ thể người và người tự nguyện hiến xác.

7. To honor donors who have voluntarily donated their organs or their cadavers.

Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm

Article 11.- Prohibited acts

1. Lấy trộm mô, bộ phận cơ thể người; lấy trộm xác.

1. To steal human tissues and organs; to steal cadavers.

2. Ép buộc người khác phải cho mô, bộ phận cơ thể người hoặc lấy mô, bộ phận cơ thể của người không tự nguyện hiến.

2. To force other persons to give away their tissues and organs or remove tissues and organs from persons who refuse to donate their tissues and organs.

3. Mua, bán mô, bộ phận cơ thể người; mua, bán xác.

3. To buy or sell human tissues and organs; to buy or sell cadavers.

4. Lấy, ghép, sử dụng, lưu giữ mô, bộ phận cơ thể người vì mục đích thương mại.

4. To remove, transplant, use or store human tissues and organs for commercial purposes.

5. Lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sống dưới mười tám tuổi.

5. To remove tissues and organs from living persons aged under 18 years.

6. Ghép mô, bộ phận cơ thể của người bị nhiễm bệnh theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.

6. To transplant tissues or organs of persons infected with diseases on the list prescribed by the Minister of Health.

7. Cấy tinh trùng, noãn, phôi giữa những người cùng dòng máu về trực hệ và giữa những người khác giới có họ trong phạm vi ba đời.

7. To implant sperm, ova and embryos between persons of the direct bloodline and between persons of different sexes who are next of kin within three generations.

8. Quảng cáo, môi giới việc hiến, nhận bộ phận cơ thể người vì mục đích thương mại.

8. To advertise and act as intermediaries in the donation and removal of human organs for commercial purposes.

9. Tiết lộ thông tin, bí mật về người hiến và người được ghép trái với quy định của pháp luật.

9. To disclose information and secrets about donors and transplant recipients in violation of law.

10. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm sai lệch kết quả xác định chết não.

10. To abuse one's position and powers to distort the results of brain death determination.

Chương II

Chapter II

HIẾN, LẤY MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ Ở NGƯỜI SỐNG

DONATION AND REMOVAL OF LIVING DONOR TISSUES AND ORGANS

Mục 1. ĐĂNG KÝ HIẾN MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ Ở NGƯỜI SỐNG

SECTION 1. REGISTRATION OF DONATION OF LIVING DONOR TISSUES AND ORGANS

Điều 12. Thủ tục đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống

Article 12.- Procedures for registration of donation of living donor tissues and organs

1. Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 của Luật này có quyền bày tỏ nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể của mình với cơ sở y tế.

1. Those who are eligible under Article 5 of this Law are entitled to express their wish to donate their tissues and organs to a medical establishment.

2. Khi nhận được thông tin của người có nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể người, cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.

2. The medical establishment shall report information on a person who wishes to donate his/her tissues or organs to the National Coordination Center for Human Organ Transplantation.

3. Khi nhận được thông báo về trường hợp hiến mô, bộ phận cơ thể người, Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người có trách nhiệm thông báo cho cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này để tiến hành các thủ tục đăng ký cho người hiến.

3. Upon receiving the notice on a person who wishes to donate his/her tissues or organs, the National Coordination Center for Human Organ Transplantation shall notify a medical establishment defined in Article 16 of this Law to carry out donation registration procedures for that person.

4. Khi nhận được thông báo của Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người, cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này có trách nhiệm sau đây:

4. Upon receiving the notice of the National Coordination Center for Human Organ Transplantation, a medical establishment defined in Article 16 of this Law shall:

a) Trực tiếp gặp người hiến để tư vấn về các thông tin có liên quan đến hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người;

a/ Directly meet with the donor and provide him/her with information about human tissue and organ donation and removal;

b) Hướng dẫn việc đăng ký hiến theo mẫu đơn; thực hiện việc kiểm tra sức khỏe cho người hiến;

b/ Give guidance on the donation registration according to a set form; to conduct health checks of the donor;

c) Báo cáo danh sách người đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.

c/ Report the list of registered living donors of tissues or organs to the National Coordination Center for Organ Transplantation.

5. Việc đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống có hiệu lực kể từ khi cơ sở y tế nhận đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.

5. Registration of donation of living donor tissues or organs becomes effective at the time the medical establishment receives the written registration of donation of tissues or organs by a living donor.

6. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống; việc tư vấn, kiểm tra sức khỏe cho người hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.

6. The Minister of Health shall prescribe the form of registration of donation of living donor tissues or organs; and the counseling and health check of living donors.

Điều 13. Thủ tục thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống

Article 13.- Procedures for modification or cancellation of written registrations of donation of living donor tissues or organs

1. Trường hợp muốn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống thì người đã đăng ký hiến gửi đơn đề nghị thay đổi hoặc hủy bỏ đến cơ sở y tế đã tiếp nhận đơn đăng ký hiến.

1. When wishing to modify or cancel his/her written registration of donation of tissues or organs, a registered donor shall send a written request for modification or cancellation to the medical establishment that has received his/her donation registration.

2. Cơ sở y tế quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm sau đây:

2. The medical establishment mentioned in Clause 1 of this Article shall:

a) Tiếp nhận đơn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống của người đã đăng ký hiến;

a/ Receive the written request for modification or cancellation of the donation registration;

b) Trong thời gian hai ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn, thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người về việc thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.

b/ Within two working days after receiving the written request, notify the National Coordination Center for Human Organ Transplantation of the modification or cancellation of the donation registration.

3. Việc thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống có hiệu lực kể từ khi cơ sở y tế nhận đơn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.

3. Modification or cancellation of a written registration of donation of living donor tissues or organs becomes effective at the time the medical establishment receives the written request for modification or cancellation of the donation registration.

4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu đơn thay đổi, huỷ bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.

4. The Minister of Health shall prescribe the form of request for modification or cancellation of a written registration of donation of living donor tissues or organs.

Mục 2

SECTION 2.

LẤY MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ Ở NGƯỜI SỐNG

REMOVAL OF LIVING DONOR TISSUES OR ORGANS

Điều 14. Điều kiện, thủ tục lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sống

Article 14.- Conditions and procedures for removal of living donor tissues or organs

1. Chỉ cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này mới được tiến hành lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sống.

1. Only medical establishments specified in Article 16 of this Law may remove tissues or organs from living donors.

2. Chỉ lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sống đã đăng ký hiến. Trong trường hợp cấp cứu mà cần phải ghép mô hoặc cần ghép mô cho cha, mẹ, anh, chị, em ruột thì được phép lấy mô của người chưa đăng ký hiến nếu có sự đồng ý của người đó.

2. Tissues and organs may be removed only from living donors who have made donation registration. In emergency cases where it is necessary to transplant tissues or transplant tissues for a parent or sibling, it is permitted to remove tissues from a person who has not yet made donation registration when so consented by this person.

3. Cơ sở y tế trước khi tiến hành lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sống có trách nhiệm sau đây:

3. Before removing tissues or organs from a living donor, a medical establishment shall:

a) Tư vấn về sức khỏe, tâm lý xã hội cho người hiến;

a/ Give counseling on health and social psychology to the donor;

b) Kiểm tra các thông số sinh học của người hiến.

b/ Examine biological parameters of the donor.

4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể việc tư vấn, kiểm tra các thông số sinh học của người hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.

4. The Minister of Health shall make specific regulations on the counseling and examination of biological parameters of living donors.

Điều 15. Điều kiện, thủ tục lấy bộ phận cơ thể không tái sinh ở người sống

Article 15.- Conditions and procedures for removal of non-regenerable organs from living donors

1. Việc lấy bộ phận cơ thể không tái sinh ở người sống phải tuân theo quy định tại Điều 14 của Luật này và chỉ được tiến hành sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Hội đồng tư vấn lấy, ghép bộ phận cơ thể người.

1. Removal of non-regenerable organs from living donors must comply with the provisions of Article 14 of this Law and may be carried out only after obtaining the written approval of a Counseling Council on Human Organ Removal and Transplantation.

2. Hội đồng tư vấn lấy, ghép bộ phận cơ thể người do cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này thành lập. Thành phần của Hội đồng tư vấn lấy, ghép bộ phận cơ thể người phải có ít nhất là năm người, bao gồm các chuyên gia về y tế, pháp luật và tâm lý.

2. A Counseling Council on Human Organ Removal and Transplantation shall be established by a medical establishment specified in Article 16 of this Law. It must be composed of at least five members who are medical, legal and psychological professionals.

3. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn lấy, ghép bộ phận cơ thể người.

3. The Minister of Health shall make specific regulations on the organization and operation of a Counseling Council on Human Organ Removal and Transplantation.

Điều 16. Điều kiện đối với cơ sở y tế lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người

Article 16.- Conditions on medical establishments engaged in human organ removal and transplantation

1. Cơ sở y tế lấy, ghép bộ phận cơ thể người phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. A medical establishment engaged in human organ removal and transplantation must fully meet the following conditions:

a) Có đủ đội ngũ cán bộ y tế có năng lực, trình độ chuyên môn về lấy, ghép bộ phận cơ thể người, gây mê, hồi sức sau ghép được cơ sở y tế hoặc cơ sở đào tạo cấp giấy chứng nhận hoặc văn bằng chuyên khoa;

a/ Having sufficient medical personnel who are professionally capable and qualified in human organ removal and transplantation, anesthesia and post-transplantation recovery as evidenced in specialty certificates or diplomas granted by medical establishments or training institutions.

b) Có trưởng kíp ghép bộ phận cơ thể người là người đã trực tiếp thực hiện ca ghép trên người;

b/ Having the chief of the human organ transplantation team who has personally engaged in transplant operations on humans;

c) Có ít nhất ba phòng liên hoàn khép kín, bố trí một chiều, bảo đảm vô trùng, bao gồm phòng lấy, xử lý và bảo quản bộ phận cơ thể người, phòng ghép và phòng hồi sức sau ghép;

c/ Having at least three sterilized closed inter-related rooms arranged in a one-way direction, including a room for human organ removal, treatment and preservation, a room for transplantation, and a room for post-transplantation recovery;

d) Có phòng kỹ thuật dành riêng cho việc theo dõi, chăm sóc liên tục người hiến hoặc người được ghép;

d/ Having a technical room exclusively used for the constant supervision of and care for donors or transplant recipients;

đ) Có đơn vị ghép thực nghiệm;

e/ Having an experimental transplantation unit;

e) Có phòng xét nghiệm;

f/ Having a testing room;

g) Có đơn vị lọc máu, chạy thận nhân tạo đối với trường hợp ghép thận;

g/ Having a blood ventilation and dialysis unit for kidney transplantation;

h) Có đủ trang thiết bị, dụng cụ y tế về thăm dò chức năng, huyết học, hóa sinh, vi sinh, miễn dịch, giải phẫu bệnh, chẩn đoán hình ảnh, định lượng nồng độ thuốc chống thải ghép để bảo đảm việc chẩn đoán và theo dõi người hiến, người được ghép trước, trong và sau khi ghép;

h/ Having adequate medical equipment and instruments of functional exploration, hematology, biochemistry, microbiology, immunology, pathological surgery, diagnostic radiography, and quantification of anti-rejection drugs to ensure the diagnosis and supervision of donors and recipients before, during and after transplantation;

i) Có đủ cơ số thuốc cần thiết đáp ứng yêu cầu thực hiện quá trình lấy, ghép và phục hồi sau khi ghép.

i/ Having sufficient medicines and drugs to meet the requirements of the process of removal, transplantation and post-transplantation recovery.

 2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; điều kiện của cơ sở y tế lấy, ghép mô; trình tự, thủ tục cho phép cơ sở y tế lấy, ghép bộ phận cơ thể người, cơ sở y tế lấy, ghép mô hoạt động.

2. The Minister of Health shall make specific regulations on the conditions specified in Clause 1 of this Article; conditions of medical establishments engaged in tissue removal and transplantation; order and procedures for licensing the operation of medical establishments engaged in human organ removal and transplantation and medical establishments engaged in tissue removal and transplantation.

Điều 17. Quyền lợi của người đã hiến mô, bộ phận cơ thể người

Article 17.- Benefits of donors from whom tissues or organs have been removed

1. Người đã hiến mô được chăm sóc, phục hồi sức khoẻ miễn phí ngay sau khi thực hiện việc hiến mô tại cơ sở y tế.

1. Donors are entitled to free health care and rehabilitation right after their tissues are removed at medical establishments;

2. Người đã hiến bộ phận cơ thể người có các quyền lợi sau đây:

2. Donors from whom organs have been removed are entitled to the following benefits:

a) Được chăm sóc, phục hồi sức khoẻ miễn phí ngay sau khi thực hiện việc hiến bộ phận cơ thể người tại cơ sở y tế và được khám sức khỏe định kỳ miễn phí;

a/ Free health care and rehabilitation right after their tissues are removed at medical establishments and free regular health checks;

b) Được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí;

b/ Free health insurance cards;

c) Được ưu tiên ghép mô, bộ phận cơ thể người khi có chỉ định ghép của cơ sở y tế;

c/ Prioritized transplantation of human tissues or organs at the prescription of a medical establishment;

d) Được tặng Kỷ niệm chương vì sức khỏe nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

d/ Receipt of a For the People's Health medal according to regulations of the Minister of Health.

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể chế độ tài chính về khám sức khỏe định kỳ và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người đã hiến bộ phận cơ thể người.

3. The Minister of Finance shall make specific regulations on the financial regime applicable to regular health checks and the issuance of health insurance cards to donors who have donated their organs.

Chương III

Chapter III

HIẾN, LẤY MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ Ở NGƯỜI SAU KHI CHẾT VÀ HIẾN, LẤY XÁC

DONATION, REMOVAL OF DECEASED DONOR TISSUES AND ORGANS, AND DONATION AND RECOVERY OF CADAVERS

Mục 1. ĐĂNG KÝ HIẾN MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ  Ở NGƯỜI SAU KHI CHẾT VÀ HIẾN XÁC

SECTION 1. REGISTRATION OF DONATION OF DECEASED DONOR TISSUES AND ORGANS AND DONATION OF CADAVERS

Điều 18. Thủ tục đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết

Article 18.- Procedures for registration of donation of deceased donor tissues and organs

1. Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 của Luật này có quyền bày tỏ nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể của mình sau khi chết với cơ sở y tế.

1. Persons who meet all conditions specified in Article 5 of this Law are entitled to express their wish to donate their tissues or organs after their death to a medical establishment.

2. Khi nhận được thông tin của người có nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết, cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.

2. When receiving information from a person who wishes to donate his/her tissues or organs after his/her death, a medical establishment shall notify the National Coordination Center for Human Organ Transplantation.

3. Khi nhận được thông báo về trường hợp hiến mô, bộ phận cơ thể người, Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người có trách nhiệm thông báo cho cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này để tiến hành các thủ tục đăng ký cho người hiến.

3. When receiving a notice on a case of human tissue or organ donation, the National Coordination Center for Human Organ Transplantation shall notify a medical establishment defined in Article 16 of this Law for carrying out donation registration procedures for the donor.

4. Khi nhận được thông báo của Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người, cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này có trách nhiệm sau đây:

4. When receiving the notice of the National Coordination Center for Human Organ Transplantation, a medical establishment defined in Article 16 of this Law shall:

a) Trực tiếp gặp người hiến để tư vấn về các thông tin có liên quan đến hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người;

a/ Directly meet the donor to give counseling on human tissue and organ transplantation and removal;

b) Hướng dẫn việc đăng ký hiến theo mẫu đơn; thực hiện việc kiểm tra sức khỏe cho người hiến;

b/ Instruct the donation registration according to a set form; conduct a health check of the donor;

c) Cấp thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết cho người hiến;

c/ Issue a card of registration of donation of deceased donor tissues and organs to the donor;

d) Báo cáo danh sách người đăng ký hiến đã được cấp thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.

d/ Report the list of registered donors who have been granted a card of donation of deceased donor tissues and organs to the National Coordination Center for Human Organ Transplantation.

5. Việc đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết có hiệu lực kể từ khi người đăng ký được cấp thẻ đăng ký hiến.

5. Registration of donation of deceased donor tissues or organs becomes effective on the date the registrant is issued a donation registration card.

6. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết; việc tư vấn, kiểm tra sức khỏe cho người hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết.

6. The Minister of Health shall prescribe the form of registration of donation of deceased donor tissues and organs; counseling for and health checks of persons who will donor their tissues or organs after death.

Điều 19. Thủ tục đăng ký hiến xác

Article 19.- Procedures for registration of cadaver donation

1. Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 của Luật này có quyền bày tỏ nguyện vọng hiến xác với cơ sở y tế.

1. Persons who meet all conditions specified in Article 5 of this Law are entitled to express their wish to donate their cadavers to a medical establishment.

2. Khi nhận được thông tin của người có nguyện vọng hiến xác, cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo cho cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến quy định tại Điều 23 của Luật này.

2. When receiving information from a person who wishes to donate his/her cadaver, a medical establishment shall notify an establishment engaged in cadaver recovery and preservation defined in Article 23 of this Law.

3. Khi nhận được thông báo về trường hợp hiến xác, cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến có trách nhiệm sau đây:

3. When receiving a notice on a case of cadaver donation, an establishment engaged in cadaver recovery and preservation shall:

a) Trực tiếp gặp người hiến để tư vấn về các thông tin có liên quan về hiến xác;

a/ Directly meet the donor to give counseling on cadaver donation;

b) Hướng dẫn việc đăng ký hiến theo mẫu đơn;

b/ Instruct the donation registration according to a set form;

c) Cấp thẻ đăng ký hiến xác cho người hiến.

c/ Issue a card of registration of cadaver donation to the donor;

4. Việc đăng ký hiến xác có hiệu lực kể từ khi người đăng ký được cấp thẻ đăng ký hiến.

4. Registration of cadaver donation becomes effective on the date the registrant is issued a cadaver donation registration certificate.

5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu đơn đăng ký hiến xác; việc tư vấn cho người hiến xác.

5. The Minister of Health shall prescribe the form of registration of cadaver donation and the counseling on cadaver donation.

Điều 20. Thủ tục thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết và hiến xác

Article 20.- Procedures for modification or cancellation of applications for registration of donation of deceased donor tissues and organs or donation of cadavers

1. Trường hợp muốn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết hoặc hiến xác thì người đã đăng ký hiến gửi đơn đề nghị thay đổi hoặc hủy bỏ đến cơ sở y tế hoặc cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến đã tiếp nhận đơn đăng ký hiến.

1. When wishing to modify or cancel his/her application for registration of donation of deceased donor tissues or organs or cadaver donation, the registered person shall send a written request for modification or cancellation to a medical establishment or an establishment engaged in cadaver recovery and preservation that has received his/her application.

2. Cơ sở y tế hoặc cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm sau đây:

2. The medical establishment or establishment engaged in cadaver recovery and preservation mentioned in Clause 1 of this Article shall:

a) Tiếp nhận đơn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác của người đã đăng ký hiến;

a/ Receive the written request for modification or cancellation of registration of donation of deceased donor tissues or organs or cadaver donation from the registered donor.

b) Cấp lại thẻ hoặc thu hồi thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác cho người đăng ký hiến nếu người đó đã được cấp thẻ;

b/ Re-issue a card of registration of donation of deceased donor tissues or organs or cadaver donation to the registered donor or withdraw the card from the registered donor who has been issued such card;

c) Trong thời gian hai ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn, thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người về việc thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết.

c/ Within two working days after receiving the written request, notify the National Coordination Center for Organ Transplantation of the modification or cancellation of the applications for registration of donation of deceased donor tissues or organs.

3. Việc thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác có hiệu lực kể từ khi cơ sở y tế hoặc cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến nhận đơn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký.

3. Modification or cancellation of an application for registration of donation of deceased donor tissues or organs or cadaver donation becomes effective from the time the medical establishment or the establishment engaged in cadaver recovery and preservation receives the written request for modification or cancellation of the registration application.

4. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mẫu đơn thay đổi, huỷ bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác.

4. The Minister of Health shall prescribe the form of request for modification or cancellation of the application for registration of donation of deceased donor tissues or organs or cadaver donation.

Mục 2

SECTION 2.

LẤY MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ Ở NGƯỜI SAU KHI CHẾT, LẤY XÁC

REMOVAL OF DECEASED DONOR TISSUES OR ORGANS, RECOVERY OF CADAVERS

Điều 21. Điều kiện lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết

Article 21.- Removal of deceased donor tissues or organs

1. Chỉ cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này mới được tiến hành lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết.

1. Only medical establishments defined in Article 16 of this Law may remove tissues and organs from deceased donors.

2. Việc lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

2. Removal of tissues and organs from deceased donors may be carried out in the following cases:

a) Có thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết;

a/ The deceased donor has a card of registration of donation of deceased donor tissues or organs;

b) Có thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết và đã được công bố là chết não theo quy định tại khoản 5 Điều 27 của Luật này;

b/ The deceased donor has a card of registration of donation of deceased donor tissues or organs and has been declared brain-dead under the provisions of Clause 5, Article 27 of this Law;

c) Trường hợp không có thẻ hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết thì việc lấy phải được sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó hoặc vợ, chồng hoặc đại diện các con đã thành niên của người đó.

c/ In case of having no card of registration of donation of deceased donor tissues or organs, written consent of the father, mother, guardian, spouse or adult child of the deceased donor is required.

Điều 22. Điều kiện lấy xác

Article 22.- Conditions for cadaver recovery

1. Chỉ cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến quy định tại Điều 23 của Luật này mới được tiến hành lấy xác.

1. Only medical establishments engaged in recovery and preservation of donor cadaver defined in Article 23 of this Law may recover cadavers.

2. Việc lấy xác được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

2. The recovery of cadavers may be conducted in the following cases:

a) Người chết có thẻ đăng ký hiến xác;

a/ The deceased has a card of registration of donation of his/her cadaver;

b) Trường hợp người chết không có thẻ đăng ký hiến xác thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó hoặc vợ, chồng hoặc đại diện các con đã thành niên của người đó;

b/ In case the deceased has no card of registration of donation of his/her cadaver, written consent of the father, mother, guardian, spouse or adult child of the deceased donor is required;

c) Người chết không xác định được nơi cư trú cuối cùng và có giấy chứng tử do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó chết cấp.

c/ The deceased's last residence is unknown but there is a death certificate issued by the People's Committee of the commune, ward or township where the person dies.

Điều 23. Điều kiện đối với cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến

Article 23.- Conditions for establishments engaged in recovery and preservation of donor cadavers

Cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến là cơ sở nghiên cứu, đào tạo y học có đủ điều kiện về cơ sở vật chất bảo quản xác, trang thiết bị, nhân sự và có phòng tưởng niệm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Establishments engaged in recovery and preservation of donor cadavers are medical research and training institutions that have adequate conditions on material foundations for cadaver preservation, equipment, facilities, personnel and a memorial room according to the Health Minister's regulations.

Điều 24. Trách nhiệm của cơ sở y tế, cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến trong việc lấy bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, lấy xác

Article 24.- Responsibilities of medical establishments and establishments engaged in recovery and preservation of donor cadavers in removing deceased donor tissues and organs or recovering cadavers.

1. Cơ sở y tế, cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến có trách nhiệm sau đây:

1. Medical establishments and establishments engaged in recovery and preservation of donor cadavers have the following responsibilities:

a) Đến nơi có xác để lấy bộ phận cơ thể người hoặc lấy xác;

a/ To visit the places where cadavers exist to remove organs from or recover cadavers;

b) Phối hợp với gia đình để tổ chức lễ truy điệu;

b/ To collaborate with deceased donors' families in holding memorial services for the deceased;

c) Khôi phục về mặt thẩm mỹ thi thể sau khi lấy bộ phận cơ thể người hoặc khi không còn nhu cầu sử dụng xác;

c/ Restoring the appearance of cadavers after removing organs therefrom or no longer needing to use cadavers;

d) Tổ chức mai táng di hài sau khi không còn nhu cầu sử dụng.

d/ Organizing burial services for cadavers which are no longer needed for use.

2. Kinh phí tổ chức tang lễ và mai táng di hài do ngân sách nhà nước chi trả theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Expenses for organizing memorial and burial services for donor cadavers shall be borne by the state budget according to the Health Minister's regulations.

Điều 25. Tôn vinh người hiến bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác

Article 25.- Honoring of deceased donors for donation of their organs or cadavers

Người đã hiến bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác được truy tặng Kỷ niệm chương vì sức khỏe nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Deceased donors of organs or cadavers shall be posthumously awarded a For the People's Health medal according to the Health Minister's regulations.

Mục 3

SECTION 3.

CHẾT NÃO

DEATH BRAIN

Điều 26. Mục đích và điều kiện xác định chết não

Article 26.- Purposes of and conditions for determining brain death

1. Việc xác định chết não là cơ sở pháp lý để tiến hành lấy mô, bộ phận cơ thể của người có thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết.

1. Brain death determination is a legal ground for removing tissues or organs from persons with cards of registration of donation of deceased donor tissues or organs.

2. Điều kiện để xác định là chết não bao gồm:

2. Conditions for brain death determination include:

a) Có đủ tiêu chuẩn về chết não theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Luật này;

a/ Satisfying all indicators of brain death according to Articles 28 and 29 of this Law;

b) Được ba chuyên gia quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật này trực tiếp khám và kết luận là chết não;

b/ Three professionals defined in Clause 3, Article 27 of this Law have personally conducted examination and conclusion on brain death;

c) Việc chẩn đoán chết não chỉ được thực hiện ở các cơ sở y tế có khoa hồi sức cấp cứu, có máy thở, máy phân tích khí, máu và đủ các điều kiện khác theo quy định tại Điều 16 của Luật này.

c/ Brain death diagnosis may be conducted only at a medical establishment with an intensive care unit, ventilators, breath and blood analyzers and other conditions as specified in Article 16 of this Law.

Điều 27. Thủ tục và thẩm quyền xác định chết não

Article 27.- Procedures and competence to determine brain death

1. Người đứng đầu cơ sở y tế quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 của Luật này ra quyết định phê duyệt danh sách chuyên gia tham gia xác định chết não.

1. Heads of medical establishments defined at Point c, Clause 2, Article 26 of this Law shall issue decisions approving lists of professionals to participate in brain death determination.

2. Danh sách chuyên gia xác định chết não là các chuyên gia thuộc các lĩnh vực sau đây:

2. Professionals in brain death determination are those in the following fields:

a) Hồi sức cấp cứu;

a/ Intensive care;

b) Thần kinh hoặc phẫu thuật thần kinh;

b/ Neurology or neurosurgery;

c) Giám định pháp y.

c/ Forensic examination.

3. Khi cần xác định chết não, người đứng đầu của cơ sở y tế quy định tại khoản 1 Điều này chỉ định nhóm chuyên gia gồm ba người thuộc danh sách chuyên gia tham gia xác định chết não và thuộc ba lĩnh vực theo quy định tại khoản 2 Điều này. Bác sỹ trực tiếp tham gia ghép mô, bộ phận cơ thể người và bác sĩ đang trực tiếp điều trị cho người chết não không được tham gia nhóm chuyên gia xác định chết não.

3. For brain death determination, the head of a medical establishment defined in Clause 1 of this Article shall appoint a group of three professionals on the list of professionals participating in brain death determination in the three fields specified in Clause 2 of this Article. The physician who will personally participate in tissue or organ transplantation and the physician who is personally attending to the brain-dead person may not participate in the group of professionals for brain death determination.

4. Kết luận chết não của nhóm chuyên gia xác định chết não chỉ được công bố khi có kết luận chết não bằng văn bản của cả ba thành viên.

4. Brain death conclusions by the group of brain death determination professionals may be publicized only after there are written brain death conclusions of all three members.

Thành viên nhóm chuyên gia xác định chết não phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính khoa học, chính xác trong kết luận chết não của mình.

Members of the group of brain death determination professionals shall take responsibility before law for the scientificity and accuracy of their brain death conclusions.

5. Người đứng đầu của cơ sở y tế quy định tại khoản 1 Điều này công bố kết luận chết não bằng văn bản.

5. The head of the medical establishment defined in Clause 1 of this Article shall publicize in writing brain death conclusions.

Điều 28. Tiêu chuẩn lâm sàng và tiêu chuẩn thời gian để xác định chết não

Article 28.- Clinical criteria and time criteria for brain death determination

1. Tiêu chuẩn lâm sàng để xác định chết não bao gồm:

1. Clinical criteria for brain death determination include:

a) Hôn mê sâu (thang điểm hôn mê Glasgow bằng 3 điểm);

a/ Coma (the score of 3 on the Glasgow coma scale);

b) Đồng tử cố định (đường kính đồng tử hai bên giãn trên 4 mm);

b/ Fixed pupil (the pupil's diameter dilated to both sides over 4 mm);

c) Đồng tử mất phản xạ với ánh sáng;

c/ No pupillary reflex to light;

d) Mất phản xạ giác mạc;

d/ No corneal reflex;

đ) Mất phản xạ ho khi kích thích phế quản;       

e/ No cough response to stimulation of bronchi;

e) Không có phản xạ đầu - mắt;

f) No reflector head - eyes

g) Mắt không quay khi bơm 50ml nước lạnh vào tai;

g/ No deviation of the eyes to irrigation of each ear with 50 ml of cold water;

h) Mất khả năng tự thở khi bỏ máy thở.

h/ Loss of the breathing ability when the ventilator is disconnected.

2. Tiêu chuẩn thời gian để xác định chết não ít nhất là 12 giờ, kể từ khi người bệnh có đủ các tiêu chuẩn lâm sàng theo quy định tại khoản 1 Điều này và không hồi phục mới được chẩn đoán chết não.

2. The time criterion for brain death determination is that conclusion on brain death can be made only at least 12 hours after the moment all clinical criteria specified in Clause 1 of this Article are satisfied and no recovery is observed.

3. Bộ Y tế quy định cụ thể các trường hợp không áp dụng các tiêu chuẩn lâm sàng quy định tại khoản 1 Điều này để xác định chết não.

3. The Ministry of Health shall specify cases where the clinical criteria specified in Clause 1 of this Article are not applicable to death brain determination.

Điều 29. Tiêu chuẩn cận lâm sàng để xác định chết não

Article 29.- Subclinical criteria for determining brain death

1. Để xác định tiêu chuẩn cận lâm sàng để xác định chết não, phải sử dụng một trong các kỹ thuật chuyên môn sau đây:

1. In order to identify subclinical criteria for determining brain death, one of the following professional techniques shall be used:

a) Ghi điện não;

a/ Electroencephalogram (EEG);

b) Chụp cắt lớp vi tính xuyên não;

b/ Computed tomography scanning;

c) Chụp siêu âm Doppler xuyên sọ;

c/ Transcranial Doppler ultrasonography;

d) Chụp X quang động mạch não;

d/ X-ray of brain arteries;

đ) Chụp đồng vị phóng xạ.

e/ Nuclear brain scanning.

2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn cận lâm sàng để xác định chết não và việc áp dụng các kỹ thuật chuyên môn quy định tại khoản 1 Điều này.

2. The Minister of Health shall specify subclinical criteria for determining brain death and the application of professional techniques mentioned in Clause 1 of this Article.

Chương IV

Chapter IV

GHÉP MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI

TRANSPLANTATION OF HUMAN TISSUES AND ORGANS

Điều 30. Điều kiện đối với người được ghép mô, bộ phận cơ thể người

Article 30.- Conditions on potential transplant recipients

1. Có chỉ định ghép của cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người.

1. Having a medical establishment's prescription for human tissue or organ transplantation.

2. Có đơn tự nguyện xin ghép. Đối với người dưới mười tám tuổi phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó.

2. Filing a voluntary application for transplantation. Written consent of the father, mother or guardian is required for recipients aged under 18 years.

3. Đối với trường hợp ghép bộ phận cơ thể không tái sinh ở người sống phải được sự đồng ý bằng văn bản của Hội đồng tư vấn lấy, ghép bộ phận cơ thể người quy định tại Điều 15 của Luật này.

3. For the transplantation of a non-regenerable organ from a living donor, written approval of a counseling council on removal and transplantation of organs defined in Article 15 of this Law is required.

Điều 31. Điều kiện đối với cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người

Article 31.- Conditions on medical establishments allowed to carry out human tissue and organ transplantations

Chỉ cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này mới được thực hiện kỹ thuật ghép mô, bộ phận cơ thể người.

Only medical establishments defined in Article 16 of this Law may carry out human tissue and organ transplantations.

Điều 32. Chăm sóc sức khỏe sau khi ghép mô, bộ phận cơ thể người

Article 32.- Post-transplantation medical care

1. Người đã được ghép mô, bộ phận cơ thể người được chăm sóc y tế sau khi ghép; được theo dõi sức khoẻ và khám sức khỏe định kỳ tại cơ sở y tế đã ghép hoặc cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người.

1. Transplant recipients are entitled to post-transplantation medical care; regular health monitoring and examinations at the medical establishment that has conducted the transplantations or a medical establishment allowed to carry out human tissue and organ transplantations.

2. Người đã được ghép mô, bộ phận cơ thể người ở nước ngoài nếu muốn được chăm sóc sức khoẻ sau khi ghép tại Việt Nam phải đăng ký với cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người.

2. People were grafted tissue, body parts in another country if people want to be taken care of the transplant in Vietnam must be registered with the medical establishment transplant, the body parts.

3. Cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người có trách nhiệm chăm sóc sức khoẻ cho các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

3. Medical establishments allowed to carry out human tissue and organ transplantations shall provide medical care for persons defined in Clauses 1 and 2 of this Article.

4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể quy trình chuyên môn chăm sóc sức khoẻ đối với người đã được ghép mô, bộ phận cơ thể người.

4. The Minister of Health shall specify the professional process of providing medical care for transplant recipients.

Điều 33. Chế độ bảo hiểm y tế và viện phí đối với người được ghép mô, bộ phận cơ thể người

Article 33.- Health insurance regime and hospital charges for transplant recipients

1. Người được ghép mô, bộ phận cơ thể người có thẻ bảo hiểm y tế được cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán viện phí về việc ghép theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

1. Transplant recipients who have health insurance cards shall have hospital charges for their transplantation paid by the health insurance agency according to the law on health insurance.

2. Người được ghép mô, bộ phận cơ thể người không có thẻ bảo hiểm y tế phải thanh toán viện phí.

2. Transplant recipients who have no health insurance cards shall pay hospital charges.

Điều 34. Ghép bộ phận cơ thể người có liên quan đến người nước ngoài

Article 34.- Organ transplantation related to foreigners

1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được ghép bộ phận cơ thể của người Việt Nam tại Việt Nam trong trường hợp có cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời với người hiến hoặc trong trường hợp người hiến đã có đơn tự nguyện hiến mà không nêu đích danh người được ghép.

1. Foreigners and overseas Vietnamese may be transplanted with organs of Vietnamese in Vietnam if they have the same bloodline with or are next of kin within three generations of donors or when donors have filed voluntary donation applications without identifying recipients' names.

2. Người Việt Nam chỉ được ra nước ngoài để hiến bộ phận cơ thể người trong trường hợp có cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời với người được ghép.

2. Vietnamese may go abroad for donating their organs if they have the same bloodline with or are next of kin within three generations of transplant recipients.

Chương V

Chapter V

NGÂN HÀNG MÔ VÀ TRUNG TÂM ĐIỀU PHỐI QUỐC GIA  VỀ GHÉP BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI

TISSUE BANKS AND NATIONAL COORDINATION CENTER FOR ORGAN TRANSPLANTATION

 Điều 35. Ngân hàng mô

Article 35.- Tissue bank

1. Ngân hàng mô là cơ sở y tế do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập.

1. Tissue bank is a medical establishment set up by an agency, an organization or an individual.

2. Ngân hàng mô được tiếp nhận, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển mô; cung ứng mô cho các cơ sở y tế hoặc cơ sở nghiên cứu, đào tạo y học và hợp tác quốc tế trong việc trao đổi mô.

2. A tissue bank may receive, preserve, store and transport tissues; supply tissues for medical establishments or medical research and training institutions; and undertake international cooperation in the exchange of tissues.

3. Điều kiện thành lập của ngân hàng mô:

3. Conditions for establishing a tissue bank:

a) Có đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự theo quy định tại khoản 6 Điều này;

a/ Having all conditions of material foundation, equipment, facilities and personnel under the provisions of Clause 6 of this Article;

b) Người quản lý chuyên môn của ngân hàng mô phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 4 Điều này.

b/ Professional managers of a tissue bank must satisfy all criteria specified in Clause 4 of this Article.

4. Tiêu chuẩn của người quản lý chuyên môn ngân hàng mô:

4. Criteria for a professional manager of a tissue bank:

a) Có bằng tốt nghiệp đại học y, dược hoặc chuyên ngành sinh học, hóa học;

a/ Having a bachelor degree in medicine, pharmacy, biology or chemistry;

b) Có thời gian công tác từ ba năm trở lên tại các cơ sở y tế hoặc chuyên ngành sinh học, hoá học;

b/ Having worked for three or more years in a medical, biological or chemical establishment;

c) Có đạo đức nghề nghiệp;

c/ Observing professional ethics;

d) Có đủ sức khỏe hành nghề;

d/ Being physically fit for the profession;

đ) Không đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên môn theo bản án, quyết định của Toà án; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên có liên quan trực tiếp đến hoạt động chuyên môn; mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

e/ Facing no ban on practicing his/her profession or doing a job related to his/her profession under a court judgment or ruling; not being subjected to penal liability examination; not currently serving a criminal sentence or a decision on the administrative sanction of confinement to an educational or medical treatment institution; not being subjected to a discipline of caution or severer form related to professional activities; not having lost civil act capacity or a restricted civil act capacity.

5. Ngân hàng mô có tư cách pháp nhân và chỉ được hoạt động sau khi có giấy phép của Bộ Y tế.

5. A tissue bank has the legal person status and may operate only after obtaining a license from the Ministry of Health.

6. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép hoạt động của ngân hàng mô.

6. The Minister of Health shall provide for material foundations, equipment, facilities, personnel of tissue banks, and dossiers and procedures for licensing tissue banks.

7. Ngân hàng mô hoạt động không nhằm mục đích thương mại. Chính phủ quy định cụ thể loại hình tổ chức hoạt động của ngân hàng mô phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.

7. A tissue bank operates for non-commercial purposes. The Government shall specify forms of organization and operation of tissue banks in accordance with the situation of socio-economic development.

Điều 36. Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người

Article 36.- The National Coordination Center for Human Organ Transplantation

1. Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người là tổ chức sự nghiệp, có tư cách pháp nhân, trực thuộc Bộ Y tế.

1. The National Coordination Center for Human Organ Transplantation is a non-business organization that has the legal capacity and is attached to the Ministry of Health.

2. Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người có chức năng, nhiệm vụ sau đây:

2. The National Coordination Center for Human Organ Transplantation has the following functions and tasks:

a) Tiếp nhận và xử lý thông tin về việc hiến, thay đổi hoặc huỷ bỏ việc hiến mô, bộ phận cơ thể người;

a/ Receiving and processing information on donation, modification or cancellation of donation of human tissues and organs;

b) Quản lý danh sách chờ ghép mô, bộ phận cơ thể người của quốc gia;

b/ Managing the national list of people waiting for tissue or organ transplantation;

c) Quản lý việc cấp thẻ hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết, hiến xác;

c/ Managing the grant of cards of donation of deceased donor tissues or organs and cadaver donation;

d) Quản lý các thông tin liên quan đến người hiến, người được ghép mô, bộ phận cơ thể người;

d/ Managing information on tissue and organ donors and transplant recipients;

đ) Điều phối việc lấy, ghép, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển mô, bộ phận cơ thể người;

e/ Coordinating the removal, transplantation, preservation, storage and transport of human tissues and organs;

e) Hợp tác quốc tế trong việc điều phối lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người.

f/ Undertaking international cooperation on coordination of human tissue and organ removal and transplantation.

3. Chính phủ quyết định thành lập và quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.

3. The Government shall decide on the establishment of the National Coordination Center for Human Organ Transplantation and specify the organization and operation of the Center.

Điều 37. Nguyên tắc điều phối ghép mô, bộ phận cơ thể người

Article 37.- Principles of coordination of human tissue and organ removal and transplantation

1. Việc điều phối ghép mô, bộ phận cơ thể người phải bảo đảm nguyên tắc hòa hợp giữa người hiến và người được ghép và bảo đảm công bằng giữa những người được ghép.

1. Coordination of human tissue and organ removal and transplantation must ensure compatibility between donors and potential transplant recipients and equality between transplant recipients.

2. Thứ tự ưu tiên ghép mô, bộ phận cơ thể người được quy định như sau:

2. The priority order of human tissue and organs transplantation is provided as follows:

a) Trẻ em;

a/ Children;

b) Trường hợp cấp cứu;

b/ Emergency cases;

c) Người đã hiến bộ phận cơ thể người khi có chỉ định ghép hoặc người có tên đầu tiên trong danh sách chờ ghép của Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người hoặc trong danh sách chờ ghép của cơ sở y tế lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người;

c/ Persons who have donated their organs upon transplantation prescription or persons topping the list of persons waiting for transplantation compiled by the National Coordination Center for Human Organ Transplantation or at medical establishments engaged in human tissue and organ removal and transplantation.

d) Trường hợp nhiều người có cùng thông số sinh học với người hiến thì ưu tiên đối với người có tên trong danh sách chờ ghép của cơ sở y tế đã lấy bộ phận cơ thể của người hiến đó.

d/ If there are many persons having the same biological parameters with a donor, priority shall be given to the person on the waiting list of the medical establishment that has removed an organ of this donor.

Điều 38. Mã hóa thông tin

Article 38.- Encryption

1. Mọi thông tin về người hiến, người được ghép bộ phận cơ thể người phải được mã hóa thông tin và bảo mật.

1. All information on organ donors and recipients shall be encrypted and kept confidential.

2. Trong trường hợp công bố thông tin quy định tại khoản 1 Điều này thì phải bảo đảm tính vô danh để không xác định được người hiến và người được ghép, trừ trường hợp người hiến và người được ghép là người có cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời.

2. In case of disclosure of information mentioned in Clause 1 of this Article, anonymity must be ensured to keep donors and recipients unidentifiable, unless donors and recipients have the same bloodline or are next of kin within three generations.

3. Trong trường hợp đặc biệt vì mục đích chữa bệnh theo yêu cầu của người đứng đầu cơ sở y tế hoặc theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng thì cơ sở lưu giữ thông tin mới được phép cung cấp thông tin.

3. Only in special cases, for medical treatment purposes and at the request of the head of the medical establishment or the legal procedure-conducting body, can the information-keeping establishment supply information.

4. Hồ sơ về người hiến và người được ghép phải được lưu giữ, bảo quản trong ba mươi năm.

4. Files of donors and recipients shall be stored and preserved for thirty years.

Chương VI

Chapter VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Điều 39. Hiệu lực thi hành

Article 39.- Implementation effect

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.

This Law takes effect on July 1, 2007.

Điều 40. Hướng dẫn thi hành

Article 40.- Implementation guidance

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

The Government shall detail and guide the implementation of this Law.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006.

This Law was passed on November 29, 2006, by the XIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 10th session.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY 




Nguyễn Phú Trọng

Nguyen Phu Trong

 

 

                         

 

 

 

THEGIOILUAT.VN
Đang có hiệu lực
HL: 01/07/2007

Tiếng Việt

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

English

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006

Số hiệu 75/2006/QH11 Ngày ban hành 29/11/2006
Ngày có hiệu lực 01/07/2007 Ngày hết hiệu lực
Nơi ban hành Quốc hội Tình trạng Đang có hiệu lực

Tóm tắt nội dung

Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 (75/2006/QH11) quy định về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác; tổ chức, hoạt động của ngân hàng mô và Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.
Mục lục

Mục lục

Close