Giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền khác nhau như thế nào ?

Trả lời:

Thân gửi anh/chị
Liên quan đến nội dung anh/chị quan tâm, chúng tôi xin trả lời như sau:

1. CƠ SỞ PHÁP LÝ

Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2017

2. NỘI DUNG TƯ VẤN

 

TIÊU CHÍ SO SÁNH

GIẤY ỦY QUYỀN

HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN

Khái niệm

Giấy ủy quyền là hành vi pháp lý đơn phương. Bên ủy quyền đơn phương giao cho bên nhận ủy quyền thực hiện một số công quyền hạn nhất định. Bên nhận ủy quyền có quyền tiếp nhận hoặc từ chối thực hiện các quyền này.

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định ( Điều 562 BLDS 2015).

Căn cứ pháp lý

Chưa có văn bản nào quy định cụ thể

Bộ luật Dân sự năm 2015

Chủ thể

-Không cần có sự tham gia của bên nhận ủy quyền.

 

 

-Phải có sự tham gia ký kết của cả hai bên.

 

 

Bản chất


Là hành vi pháp lý đơn phương của bên ủy quyền.
Thường áp dụng trong nội bộ pháp nhân
nhiều công việc không thể ủy quyền bằng giấy ủy quyền mà phải ủy quyền bằng hợp đồng (ủy quyền liên quan đến giao dịch tài sản là bất động sản).
 

Là một hợp đồng, có sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa các bên

Công chứng

Công chứng theo yêu cầu của các bên

Không bắt buộc phải công chứng mọi hợp đồng ủy quyền. 

 

Thời hạn ủy quyền

-Thời hạn ủy quyền do người ủy quyền quy định hoặc do pháp luật quy định.

Thời hạn uỷ quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền. ( Điều 563 BLDS 2015)

Hậu quả pháp lý

Còn Giấy ủy quyền là một văn bản pháp lý trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại giấy ủy quyền.

-Bên được ủy quyền thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình ghi trong Giấy ủy quyền.

-Nếu sau khi Giấy ủy quyền được lập mà bên nhận ủy quyền không thực hiện công việc theo cam kết thì bên ủy quyền cũng không có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện, kể cả việc bồi thường thiệt hại, nếu có.

 

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định ( Điều 562 BLDS 2015).

-Bên được ủy quyền phải thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình trong Hợp đồng ủy quyền, nếu thực hiện công vượt vượt quá phạm vi ủy quyền thì bên ủy quyền không chịu trách nhiệm đối với phần vượt quá.

-Nếu sau khi Hợp đồng ủy quyền được lập mà bên nhận ủy quyền không thực hiện công việc theo cam kết thì bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện và bồi thường thiệt hại (nếu có).

 

Chúng tôi hy vọng ý kiến tư vấn trên có thể giải đáp phần nào vướng mắc của anh/chị. Đồng thời, Anh/Chị lưu ý, nội dung tư vấn nêu trên chỉ có giá trị tham khảo, việc áp dụng nội dung tư vấn trên còn phụ thuộc vào từng vụ việc, hoàn cảnh cụ thể. 

TRÂN TRỌNG

Tiếng Việt

Đây là văn bản biểu mẫu do Công ty tự soạn thảo, nếu Anh/Chị muốn sử dụng dịch vụ vui lòng liên lạc với chúng tôi để được nâng cấp tài khoản VIP. Xin cám ơn.

English

Đây là văn bản biểu mẫu do Công ty tự soạn thảo, nếu Anh/Chị muốn sử dụng dịch vụ vui lòng liên lạc với chúng tôi để được nâng cấp tài khoản VIP. Xin cám ơn.

Hướng dẫn

Biểu mẫu

Hỏi đáp

Biểu mẫu công vụ

Nếu bạn thấy văn bản này có dấu hiệu vi phạm, vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi. Chúng tôi sẽ xem xét và xử lý văn bản này trong thời gian sớm nhất.