QUYT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THM SỐ 18/2006/HS-GĐT

NGÀY 03-7-2006 VỀ VỤ ÁN HUỲNH VĂN DŨNG

PHẠM TỘI “ĐÁNH BẠC” VÀ “TỔ CHỨC ĐÁNH BẠC”

 

HI ĐỒNG THẨM PHÁN T ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

            ……

Ngày 03 tháng 7 năm 2006, tại tr sở Toà án nhân dân tối cao đã m phiên toà giám đốc thẩm xét xử vụ án hình sự đối với:

1. Huỳnh Văn Dũng (có tên gọi khác Dũng Bờm) sinh năm 1970 tại thành phố Hồ Chí Minh; trú tại 2/26A ấp 3, Tân Quý Tây, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh; con ông Hunh Ngọc Sơn và Võ Thị Bê; vợ 02 con (lớn 14 tuổi, nhỏ 06 tuổi); b bt tạm giam từ ngày 01-11-2003 đến ngày 20-01-2004.

2. Đặng Trung Vinh sinh năm 1977 tại thành phố Hồ Chí Minh; trú tại B2/24 ấp 2, xã Bình Chánh, huyện Bình Chánh, thành phố H Chí Minh; con ông Đặng Văn Trắng bà Phm Thị Kim Hoa; vợ 01 con; bị bắt tm giam từ ngày 01-11-2003 đến ngày 20-01-2004.

3. Hoàng Nam sinh năm 1970 tại thành ph Hồ Chí Minh; trú tại 11/3 ấp 1, xã Hưng Long, huyện nh Chánh, thành phố Hồ Chí Minh; con ông Lê Văn Sang bà Nguyễn Thị Trân (đều đã chết); vợ, chưa con; bị bắt tạm giam từ ngày 01-11-2003 đến ngày 20-01-2004.

4. Phạm Thành Nhạn ( tên gi khác Th) sinh năm 1972 tại thành phố Hồ Chí Minh; trú tại tổ 1, ấp 1, Hưng Long, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh; con ông Phm Văn Tới Trần Thị ng; vợ 01 con; bị bắt tạm giam từ ngày 01-11-2003 đến ngày 20-01-2004.

           5. Đoàn Văn Sang (có tên gọi khác Ngang) sinh năm 1972 tại thành phố Hồ Chí Minh; trú tại tổ 1, ấp 1, Hưng Long, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh; con ông Đoàn Văn Thành Thân Th Tý; vợ 01 con; bị bắt tạm giam từ ngày 01-11- 2003 đến ngày 20-01-2004.

6. Phan Hồng Hải (có tên gọi khác Đại) sinh năm 1972 tại thành phố Hồ Chí Minh; trú tại B2/31 ấp 2, Bình Chánh, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh; con ông Phan Hồng Vẻ bà Ngô Thị Tí; b bt tạm giam từ ngày 01-11-2003 đến ngày 20-01-2004.

7. Nguyễn Th (có tên gọi khác Sáu Niên) sinh năm 1960 tại thành phố Hồ Chí Minh; trú tại tổ 91, ấp 5, Hưng Long, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh; con ông Nguyễn Văn Gia và bà Lý Thị Xinh; có chồng và 05 con (lớn 24 tuổi, nhỏ 12 tuổi); bị bắt tạm giam từ ngày 01-11-2003 đến ngày 11-11-2003.

8. Nguyễn Th Mỹ Dung sinh năm 1967 tại thành phố Hồ Chí Minh; trú tại 16/18A ấp 2, Tân Quý Tây, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh; con ông Nguyễn Văn Đầy (đã chết) Lê Thị Đm; chồng 02 con (lớn 17 tuổi, nhỏ 13 tuổi); bị bắt tạm giam từ ngày 01-11-2003 đến ngày 11-11-2013.

9. Hoàng Thị Bích Liu (có tên gi khác Tư) sinh năm 1972 tại thành phố Hồ Chí Minh; trú tại C11/26 ấp 3, xã Hưng Long, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ C Minh; con ông Hoàng Công Báu Hồ Thị Chính; có chồng 02 con (lớn 13 tuổi, nhỏ 09 tuổi); bị bắt tạm giam từ ngày 01-11-2003 đến ngày 11-11-2003.

Trong vụ án còn có các bị cáo Nguyễn Khắc Hiếu, Trịnh Hu Hoàng, Thái Hoa Minh đều bị kết án về tội “Tổ chức đánh bạc”, nhưng không bị kháng nghị.

NHẬN THY:

Khoảng 22 giờ ngày 01-11-2003, Công an huyện Bình Chánh kiểm tra và bắt quả tang Hunh Văn Dũng, Phan Hồng Hải, Thái Hoa Minh, Đặng Trung Vinh, Lê Hoàng Nam, Đoàn Văn Sang, Phạm Thành Nhạn, Nguyễn Thị Mỹ Dung, Hoàng Thị Bích Liễu, Công Quyền, Trần Thị Nhung, Phm Huy Vũ, Trương Ngọc Tuấn Ngô Hoàng Thành đang đánh bạc; thu ti chiếu bạc 4,5 triu đồng; thu trong người các đối tượng tham gia đánh bạc tổng số 13,4 triệu đồng. Các đối tượng Trương Văn Thành, Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Xuân Chiểu và Nguyễn Khắc Hiếu bỏ trốn.

Kết quả điều tra cho thấy: các b cáo Hunh Văn Dũng, Nguyễn Khắc Hiếu, Phan Hồng Hải, Trịnh Hu Hoàng cùng góp tiền tổ chức sòng bạc cho nhiều người đến đánh bạc trong nhiều ngày, sự tham gia giúp sức của các bị cáo Đặng Trung Vinh, Thái Hoa Minh, Lê Hoàng Nam, Phm Thành Nhạn Đoàn Văn Sang. ng bạc hoạt động từ ngày 15-10-

2003 đến ngày 01-11-2003, mỗi ngày từ 15 đến 20 ngưi tham gia đánh bạc dưới hình thức là chơi tài xỉu. Hành vi cụ thể như sau:

Từ ngày 15 đến ngày 27-10-2003, Hunh Văn Dũng Nguyễn Khắc Hiếu góp mỗi người 500.000 đồng để tổ chức đánh bạc bằng hình thức ng bài tài xỉu. Từ ngày 28-10 đến ngày 01-11-2003 tm Nguyễn Xuân Chiểu, Trịnh Hu Hoàng và Phan Hồng Hải cùng tham gia tổ chức đánh bạc với Dũng Hiếu, mỗi người góp từ 1 triệu đồng đến 3,5 triệu đồng làm vn.

Các bị cáo th Đoàn Văn Sang, Phạm Thành Nhạn, Hoàng Nam canh gác; thuê Thái Hoa Minh làm công việc chung chi tiền đánh bạc. Nhng đối ng làm thuê được trả công từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng một ngày.

        Để tránh bị phát hiện, Dũng đồng bọn thường xuyên thay đổi nơi đánh bạc. Từ ngày 15-10 đến ngày 18-10-2003, các bị cáo tổ chức đánh bạc tại nhà Nguyn Xn Chiu. Ngày 19-10 và ngày 20-10-2003, sòng bc đưc chuyn đến nhà Nguyễn Xuân Phong (là em ruột của Nguyễn Xuân Chiểu). Từ ngày 21-10 đến ngày 28-10-2003, các bị cáo lại chuyển đến đánh bạc tại nhà Nguyễn Xuân Hồng (là anh ruột của Nguyễn Xuân Chiểu). Ngày 29-10- 2003 và ngày 31-10-2003, các bị cáo tổ chức đánh bạc tại nhà Nguyn Văn Cu. Ngày 30-10-2003 ny 01-11-2003, các b cáo thuê căn nhà ca Nguyn Th Tư vi giá 400.000 đồng một ngày để tchức đánh bạc.

         Khoảng 18 giờ ngày 01-11-2003, Dũng cùng Chiểu, Hiếu, Hải, Minh, Nam, Sang và Nhạn đến nhà Tư để tổ chức sòng bạc. Chiểu mang theo 20 triệu đồng (là tiền thắng bạc trong các ngày từ 28 đến 31-10-2003) ng để đánh bạc với 10 con bạc là: Nguyễn Thị Mỹ Dung, Hoàng Thị Bích Liễu, Lê Công Quyền, Trần Thị Nhung, Đặng Trung Vinh, Phạm Huy Vũ, Trương Văn Thành, Nguyễn Văn Tuấn, Trương Ngọc Tuấn Ngô Hoàng Thành, mỗi ván trên chiếu bạc có từ 500.000 đồng đến 600.000 đồng. Đánh đến 22 gi cùng ngày thì bị Công an huyện Bình Chánh bắt quả tang.
          Tại bản án hình sự thẩm số 1081/2005/HSST ngày 22-7-2005, Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quyết định:

          - Áp dụng khoản 1 Điều 248; điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 249; khoản 2 Điều 46; Điều 50 Bộ luật hình sự; (riêng b cáo Hunh Văn Dũng áp dụng thêm điểm p khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự); xử phạt Hunh Văn Dũng 02 (hai) năm về ti Đánh bạc” và 04 (bốn) năm về tội “Tổ chức đánh bạc”; tổng hợp hình phạt của hai ti, buc Hunh Văn Dũng phải chấp hành hình phạt chung 06 (sáu) năm tù; xử phạt Đặng Trung Vinh 01 (một) năm tù về tội “Đánh bạc” 03 (ba) năm tù về tội “Tổ chức đánh bạc”; tổng hợp hình phạt của cả hai tội, buc Đặng Trung Vinh phi chấp hành hình phạt chung 04 (bốn) năm phạt tiền mỗi bị cáo 05 (năm) triệu đồng.

           - Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 249; các điểm e p khoản 1, khoản 2 Điều 46; Điều 47 Bộ luật nh sự đối với Hoàng Nam, Phạm Thành Nhạn, Đoàn Văn Sang; áp dụng điểm b khon 2, khoản 3 Điều 249; điểm p khon 1 khoản 2 Điều 46 Bộ luật nh sự đi với Phan Hồng Hải; xử phạt các bị cáo Lê Hoàng Nam 02 (hai) năm tù; Phạm Thành Nhạn 02 (hai) năm tù; Đoàn Văn Sang 02 (hai) năm tù; Phan Hồng Hi 03 (ba) năm 06 (sáu) tháng tù đều về tộiTổ chức đánh bạc”; pht tiền Phan Hồng Hải 05 (năm) triệu đồng.

- Áp dụng khoản 1 Điều 249; các điểm e p khoản 1, khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự; xử phạt Nguyễn Thị 01 (một) năm tù về tội “Gá bạc”.

- Áp dụng khoản 1 Điều 248; các điểm h p khoản 1, khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự; xử phạt các bị cáo Nguyễn Thị Mỹ Dung 02 (hai) năm tù; Hoàng Thị Bích Liễu 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù đều về tội “Đánh bạc”.

Ngoài ra, Toà án cấp thẩm còn quyết định ti danh hình phạt đối với các bị cáo Nguyễn Khắc Hiếu, Trnh Hu Hoàng, Thái Hoa Minh các quyết đnh khác về x tang vật, tịch thu tiền thu lợi bất chính và án phí.

Sau khi xét xử thẩm, các bị cáo Hunh Văn Dũng, Phm Thành Nhạn, Phan Hồng Hải Đoàn Văn Sang đơn kháng cáo xin giảm hình phạt; các bị cáo Nguyễn Thị Tư, Nguyễn Thị Mỹ Dung, Hoàng Thị Bích Liễu, Đặng Trung Vinh Hoàng Nam kháng cáo xin được hưởng án treo.

Tại bản án hình sự phúc thẩm số 1736/2005/HSPT ngày 19-10-2005, Toà phúc thẩm Toà án nhân dân ti cao tại thành ph Hồ Chí Minh, vi hội đồng xét xử gồm: Thm phán - Chủ toạ phiên toà: ông Chánh Trung; các Thẩm phán: ông Hoàng Văn Trung, Lương Ngọc Trâm đã giữ nguyên quyết đnh về hình phạt của bản án thẩm đối với các bị cáo Đặng Trung Vinh, Phm Thành Nhn, Hoàng Nam, Đoàn Văn Sang Nguyn Thị Tư; giảm hình phạt cho các bị cáo Hunh Văn Dũng, Phan Hồng Hải, Nguyễn Thị Mỹ Dung và Hoàng Thị  Bích Liễu.

           Đối với b cáo Nguyễn Thị Tư, quyết định của bản án phúc thẩm ghi: x phạt b cáoNguyễn Thị 01 (mt) năm về ti “Gá bạc”. Thời hạn tính từ ngày 01-11-2003 tới ngày 11-11-2003”.

Đối với bị cáo Hoàng Thị Bích Liễu, quyết định của bản án phúc thẩm ghi: xử phạt bị cáo Hoàng Thị Bích Liễu 18 (mười tám) tháng tù, nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 24 (hai mươi bn) tháng kể từ ngày tuyên án phúc thẩm. Giao b cáo về chính quyền nơi bị cáo cư trú, tiếp tục theo dõi giáo dục”.

Tại Quyết định đính chính số 2311/QĐĐC ngày 15-11-2005, Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao ti tnh phố Hồ Chí Minh đã đính chính như sau:

         “Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: ông Hoàng Văn Trung; các thẩm phán: ông Trương Vĩnh Thủy, bà Lương Ngọc Trâm.

           Xử phạt bị cáo Nguyễn Thị 01 năm v tội “Gá bạc”. Thời hạn tính từ ngày bắt bị cáo thi hành án được trừ thời gian tạm giam trưc từ ngày 01-11-2003 đến ngày 11-11-2003.

Phạt bị cáo Hoàng Thị Bích Liễu 18 tháng về tội “Đánh bạc”, nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 24 tháng kể từ ngày tuyên án phúc thẩm”.

Tại Kháng nghị số 12/2006/HS-TK ngày 20-4-2006, Chánh án Toà án nhân dân tối cao đề ngh Hội đồng Thẩm phán T án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm hu bản án hình s phúc thẩm s 1736/2005/HSPT ngày 19-10-2005 của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh; giao hồ vụ án cho Toà phúc thẩm T án nhân dân ti cao ti thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thm lại theo đúng quy định của pháp luật.

          Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham gia phiên toà giám đốc thẩm nhất t với Kháng nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

XÉT THẤY:

Theo các tài liệu trong hồ vụ án như biên bản nghị án biên bản phiên toà phúc thẩm, t Hội đồng xét xử gm: Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: ông Hoàng Văn Trung, các Thm phán: ông Tơng Vĩnh Thu và bà ơng Ngọc Trâm, nhưng tại bản án hình sự phúc thẩm số 1736/2005/HSPT ngày 19-10-2005 lại ghi Hội đồng xét xử gm: Thm phán - Chủ toạ phiên toà: ông Tô Chánh Trung; các Thẩm phán: ông Hoàng Văn Trung, bà Lương Ngọc Trâm là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tng.

Ngoài ra, bn án phúc thẩm còn các sai lầm khác như: đối với Nguyễn Thị Tư, Toà án cấp phúc thẩm ghi:x phạt Nguyễn Thị 01 (mt) năm về tội Gá bạc”; thời hạn tù tính từ ngày 01-11-2003 đến ngày 11-11-2003” là không đầy đủ không chính xác, từ ngày 01-11-2003 đến ngày 11-11-2003 thời gian bị cáo bị tạm giam; đối với Hoàng Thị Bích Liễu, Toà án cp phúc thm không tuyên bị cáo phạm tội gì là thiếu sót.

Mặc các sai lầm này đã được Toà án cấp phúc thẩm đính chính, nhưng đây sự vi phạm nghiêm trọng về th tục tố tng sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật cần được sửa theo thủ tc giám đốc thẩm, không thuộc trường hợp được đính chính.

các l trên, n c khon 3 Điu 285 và Điu 287 B lut t tng hình s;

QUYT ĐỊNH:

Huỷ bản án hình sự phúc thẩm số 1736/2005/HSPT ngày 19-10-2005 của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại tnh phố Hồ Chí Minh (được đính chính theo Quyết định đính chính s 2311/QĐĐC ngày 15-11-2005); giao hồ v án cho Toà phúc thẩm Toà án nhân dân ti cao tại thành phố Hồ Chí Minh đ xét xử phúc thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.

- Lý do huỷ bản án phúc thẩm:

1. Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;

           2. Quyết định của bản án phúc thẩm không ghi đầy đủ thời hạn tạm giam của bị cáo và tội danh của bị cáo Liễu.

 - Nguyên nhân dẫn đến vic huỷ bản án phúc thẩm:

 1. Sai sót khi phân công các Thẩm phán tham gia Hi đồng xét xử;

 2. Sai sót về việc ghi quyết định ca bản án.

 

 

 

 

Tên bản án

Bản án số 18/2006/HS-GĐT. Ngày 03-7-2006. Về vụ án "Đánh bạc" và "Tổ chức đánh bạc".

Số hiệu Ngày xét xử
Bình luận án

Tiếng Việt

English