BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2705/TCT-CS
V/v thuế GTGT

Hà Nội, ngày 21 tháng 06 năm 2017

 

Kính gửi:

- Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp;
- Công ty Cổ phần Đầu tư du lịch và Phát triển thủy sản.
(Đ/c: Cụm Công nghiệp Vàm Cống, QL80, ấp An Thạnh, xã Bình Thành, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 479/PC-VPCP ngày 24/5/2017 của Văn Phòng Chính phủ về việc chuyển công văn số 16.05.2017 ngày 16/5/2017 của Công ty Cổ phần Đầu tư du lịch và Phát triển thủy sản kiến nghị về chính sách thuế giá trị gia tăng. Về kiến nghị của Công ty Cổ phần Đầu tư du lịch và Phát triển thủy sản, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Luật thuế GTGT số 13/2008/QH13 ngày 3/6/2008 quy định như sau:

“Điều 2. Thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Điều 3. Đối tượng chịu thuế

Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.

Điều 8. Thuế suất

3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”

- Tại Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT quy định:

“Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng:

6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;”

- Tại Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định như sau:

“Điều 2. Người nộp thuế

3. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:

đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.

Điều 3. Đối tượng không chịu thuế

1. Đối với các sản phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác

- Tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.

Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.”

Căn cứ các quy định trên, về nguyên tắc:

- Thuế GTGT tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng tại Việt Nam. Do đó, về bản chất người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người nộp tiền thuế GTGT.

- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường do doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản đã qua chế biến thành sản phẩm khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10%. Doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT.

Theo trình bày của Công ty cổ phần Đầu tư du lịch và Phát triển thủy sản: Công ty sản xuất sản phẩm “Dầu ăn cao cấp Ranee” được làm từ mỡ cá tinh luyện và dầu biodiesel dùng để chiên, xào và có công dụng như thực phẩm chức năng thì sản phẩm “Dầu ăn cao cấp Ranee” là sản phẩm đã qua chế biến thành sản phẩm khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thuế suất 10%. Công ty cổ phần Đầu tư du lịch và Phát triển thủy sản được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phục vụ việc sản xuất dầu ăn nêu trên theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp và Công ty Cổ phần Đầu tư du lịch và Phát triển thủy sản được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC, VP-BTC;
- Vụ PC, VP - TCT;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

 

 

THEGIOILUAT.VN
Không xác định

Tiếng Việt

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

English

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

Công văn 2705/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 2705/TCT-CS Ngày ban hành 21/06/2017
Ngày có hiệu lực 21/06/2017 Ngày hết hiệu lực
Nơi ban hành Tình trạng Không xác định

Tóm tắt nội dung

Công văn 2705/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Mục lục

Mục lục

Close