BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5219/TCHQ-TXNK
V/v xử lý về thuế đối với ô tô trong các khu KTCK

Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 2017

 

Kính gửi: UBND các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị.

Từ kiến nghị về việc xử lý đối với xe ô tô mang biển kiểm soát 74LB nêu tại điểm 1.4 khoản 1 phần IV Báo cáo số 130/BC-UBND ngày 14/7/2017 của UBND tỉnh Quảng Trị, Tổng cục Hải quan hướng dẫn xử lý xe ô tô biển số LB và CT để chuyển sang biển số xe ô tô thông thường như sau:

1. Về chính sách thuế

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Khu phi thuế quan phải được ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm cho điều kiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”.

Căn cứ quy định nêu trên, đối với mặt hàng ô tô trước đây đã được nhập khẩu từ nước ngoài vào các khu kinh tế cửa khẩu (Lao Bảo tỉnh Quảng Trị, Cầu treo tỉnh Hà Tĩnh...) hiện nay, do không đáp ứng điều kiện có hàng rào cứng ngăn cách với bên ngoài nên không được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với các khu phi thuế quan, kể từ ngày 01/9/2016 người nộp thuế phải kê khai nộp đủ các loại thuế (trên tờ khai hải quan mới) để đăng ký lại biển số như đối với các loại xe thông thường đang lưu hàng trong nội địa, cụ thể như sau:

1.1) Thuế nhập khẩu

Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ (áp dụng đối với ô tô đã qua sử dụng):

a) Xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh dưới 1.500 cc thuộc nhóm hàng 87.03 và xe ô tô chở người từ 10 đến 15 chỗ ngồi (kể cả lái xe) thuộc nhóm hàng 87.02 áp dụng mức thuế tuyệt đối quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP.

b) Xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe có dung tích xi lanh từ 1.500 cc trở lên thuộc nhóm hàng 87.03 áp dụng mức thuế hỗn hợp quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP.

c) Xe ô tô chở người từ 16 chỗ ngồi trở lên (kể cả lái xe) thuộc nhóm hàng 87.02 và xe vận tải hàng hóa có tổng trọng lượng có tải không quá 05 tấn, thuộc nhóm hàng 87.04 (trừ xe đông lạnh, xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải, xe xi téc, xe bọc thép chở hàng hóa có giá trị; xe chở xi măng kiểu bồn và xe chở bùn có thùng rời nâng hạ được) áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 150%.

d) Các loại xe ô tô khác thuộc các nhóm hàng 87.02, 87.03, 87.04 áp dụng mức thuế suất bằng 1.5 lần so với mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi của xe ô tô mới cùng chủng loại thuộc cùng nhóm hàng quy định tại mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP.

1.2) Thuế TTĐB

Đối với ô tô đã nộp thuế TTĐB trên tờ khai nhập khẩu lần đầu thì không phải kê khai thuế TTĐB trên tờ khai hải quan mới.

1.3) Thuế GTGT

Đối với ô tô nhập khẩu lần đầu từ nước ngoài vào các khu phi thuế thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, trên tờ khai hải quan mới người nộp thuế phải kê khai nộp thuế GTGT.

1.4) Căn cứ tính thuế

Trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.

2. Trị giá tính thuế

Trị giá tính thuế thực hiện theo Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015, theo đó đối với hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng tại Việt Nam, nay thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế là ô tô thì trị giá hải quan được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hóa, tính theo thời gian sử dụng tại Việt Nam (tính từ thời điểm nhập khẩu để đưa vào sử dụng trong khu phi thuế quan, khu KTCK đến thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng - thời điểm tính thuế), được xác định cụ thể như sau:

Thời gian sử dụng tại Việt Nam

Trị giá hải quan = (%) trị giá khai báo tại thời điểm nhập khẩu

Từ 6 tháng trở xuống (được tính tròn là 183 ngày)

90%

Từ trên 6 tháng đến 1 năm (được tính tròn là 365 ngày)

80%

Từ trên 1 năm đến 2 năm

70%

Từ trên 2 năm đến 3 năm

60%

Từ trên 3 năm đến 5 năm

50%

Từ trên 5 năm đến 7 năm

40%

Từ trên 7 năm đến 9 năm

30%

Từ trên 9 năm đến 10 năm

15%

Trên 10 năm

0%

Nếu mức giá khai báo tại thời điểm nhập khẩu của hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, hoặc được miễn thuế, xét miễn thuế thấp hơn mức giá trong cơ sở dữ liệu giá cùng thời điểm, thì lấy mức giá trong cơ sở dữ liệu giá và tỷ lệ quy định trên đây để xác định trị giá hải quan.

3. Về thời hạn 5 năm

Căn cứ khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 quy định: “Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế; chuyển mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu”.

Căn cứ quy định nêu trên đối với ô tô tại thời điểm nhập khẩu lần đầu từ nước ngoài vào Việt Nam đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý mặt hàng, có xác nhận xe cơ giới đủ điều kiện nhập khẩu nay do thay đổi chính sách thuế phải kê khai nộp đủ các loại thuế trên tờ khai mới như đối với hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng thì không bị điều chỉnh về thời hạn 5 năm như đối với ô tô nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam.

4. Kê khai nộp thuế và đăng ký xe

Toàn bộ số xe ô tô nêu trên khi chưa thực hiện kê khai nộp thuế theo hướng dẫn tại văn bản này phải chịu sự quản lý chặt chẽ của cơ quan hải quan. Tổng cục Hải quan giao cho cơ quan hải quan quản lý địa bàn đang lưu hành số ô tô nêu trên thực hiện kiểm tra toàn bộ số lượng ô tô biển kiểm soát LB, CT để cung cấp số liệu cho đơn vị hải quan mở tờ khai nhập khẩu lần đầu. Cơ quan hải quan nơi mở tờ khai nhập khẩu lần đầu hướng dẫn người nộp thuế kê khai trên tờ khai hải quan mới, thực hiện thủ tục hải quan và thu thuế theo hướng dẫn tại văn bản này (thời gian hoàn thành trước 30/9/2017; tổng hợp số liệu báo cáo Tổng cục Hải quan trước 10/10/2017).

Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan người nộp thuế đến cơ quan Công an để thực hiện đăng ký xe ô tô theo quy định hiện hành.

Tổng cục Hải quan có ý kiến để UBND các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị được biết, chỉ đạo các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để b/cáo);
- Thứ trưởng Vũ Thị Mai (để b/cáo)
- Cục Hải quan các tỉnh, TP (để t/h);
- Cục GSQL (để biết);
- Lưu: VT, TXNK (3).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái

 

 

THEGIOILUAT.VN
Không xác định

Tiếng Việt

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

English

Bạn vui lòng đăng nhập để download tài liệu, việc đăng ký hoàn toàn miễn phí và chỉ nhằm quản lý và hỗ trợ người dùng trên hệ thống. Xin cám ơn.

Công văn 5219/TCHQ-TXNK năm 2017 xử lý về thuế đối với ô tô trong các khu kinh tế cửa khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 5219/TCHQ-TXNK Ngày ban hành 07/08/2017
Ngày có hiệu lực 07/08/2017 Ngày hết hiệu lực
Nơi ban hành Tổng cục Hải quan Tình trạng Không xác định

Tóm tắt nội dung

Công văn 5219/TCHQ-TXNK năm 2017 xử lý về thuế đối với ô tô trong các khu kinh tế cửa khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Mục lục

Mục lục

Close