HỘI NHẬP QUỐC TẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 Thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế; Thực hiện Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế; Thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO); Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; Thực hiện Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 25/4/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; Căn cứ Quyết định số 2313/QĐ-UBND ngày 17/4/2017 của UBND Thành phố về việc thành lập Ban Chỉ đạo Hội nhập quốc tế thành phố Hà Nội; UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch Hội nhập quốc tế thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020 với nội dung chủ yếu như sau: Thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách lớn tại Nghị quyết số 22/NQ-TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014, Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ; Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 25/4/2017 của Chính phủ, trong đó chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội; Tiếp tục khai thác lợi thế, khắc phục hạn chế, khó khăn nhằm tận dụng cơ hội và giảm thiểu thách thức, tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập quốc tế, phấn đấu đưa nền kinh tế Thủ đô phát triển nhanh và bền vững ngang tầm với Thủ đô và Thành phố lớn của các nước phát triển trong khu vực, đẩy mạnh và nâng cao vị thế của Thủ đô. 1. Hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực hội nhập quốc tế Thường xuyên rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; loại bỏ những văn bản, quy định chồng chéo, không còn phù hợp; ban hành các văn bản mới rõ ràng, cụ thể, bảo đảm tính đồng bộ, minh bạch, khả thi, phù hợp với quy định của pháp luật, các cam kết quốc tế và tình hình thực tế. Đề xuất, kiến nghị các nội dung triển khai thực hiện theo lộ trình phù hợp những điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, trước hết là luật pháp về thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, lao động - công đoàn,... bảo đảm tranh thủ được thời cơ, thuận lợi, vượt qua các khó khăn, thách thức từ việc tham gia và thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Xây dựng và hoàn thiện các kế hoạch, đề án về hội nhập quốc tế từ nay đến năm 2020 trong từng ngành, lĩnh vực. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong cải cách hành chính, trọng tâm là thực hiện tốt việc giải quyết thủ tục hành chính, tăng cường thực hiện tốt hơn cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, phiền hà, nhũng nhiễu trong giải quyết thủ tục hành chính. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ. Xây dựng phong cách làm việc đối với doanh nghiệp và công dân theo hướng thân thiện, chuyên nghiệp và tạo điều kiện tối đa. Tạo lập lòng tin và tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trên mọi lĩnh vực đặc biệt là thuế, hải quan, kho bạc,... một cách toàn diện, hiện đại để cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của Thành phố. Từng bước triển khai Chính phủ điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, công dân như thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa, thủ tục kê khai, nộp thuế, cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp phép xây dựng, đăng ký kinh doanh,... Đẩy mạnh việc công khai minh bạch, đăng tải thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành về các quy định của luật pháp, cơ chế chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, các thủ tục hành chính,... Cập nhật, tăng tính hữu ích của website các Sở, ban, ngành, duy trì tốt phần liên hệ để công dân, doanh nghiệp gửi thư và nhận được thông tin trả lời. Rà soát, khắc phục sự chồng chéo giữa các Sở, ban, ngành trong việc triển khai các nhiệm vụ liên quan đến hội nhập quốc tế, hội nhập kinh tế; xác định rõ vai trò và trách nhiệm của các bên trong việc xây dựng và triển khai các chiến lược, đề án, chương trình hành động phát triển kinh tế,... có liên quan và tác động đến nhiều Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã. Tăng cường triển khai công tác liên kết, phối hợp liên vùng và với các tỉnh, thành phố trên tất cả các lĩnh vực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế của Thành phố, doanh nghiệp. Chú trọng việc đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách, chương trình về hội nhập quốc tế để kịp thời nắm bắt những vấn đề phát sinh và đề xuất phương hướng giải quyết. Tăng cường sự tham gia và phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã, giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp trong việc đề xuất các chính sách về kinh tế và hội nhập quốc tế, đảm bảo được sự nhất quán, cân bằng được lợi ích tổng thể về kinh tế - chính trị, phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan nghiên cứu và cơ quan hoạch định, thực thi chính sách trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu và sử dụng các kết quả nghiên cứu, dự báo, đánh giá. 2. Công tác thông tin, tuyên truyền Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, quán triệt nội dung các Nghị quyết về hội nhập quốc tế; các yêu cầu hội nhập quốc tế, cơ hội và thách thức, phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm của hội nhập quốc tế trong từng ngành, lĩnh vực. Tuyên truyền về chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế” đến các đối tác, cộng đồng quốc tế, người Việt Nam ở nước ngoài, nắm bắt và thông báo kịp thời dư luận cho các cơ quan liên quan; tăng cường quảng bá hình ảnh Thủ đô Hà Nội; tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn đến 2020. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức và ý thức về hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức, doanh nghiệp và nhân dân Thành phố bằng nhiều hình thức. Nội dung tuyên truyền về hội nhập quốc tế theo hướng quán triệt nội dung các Nghị quyết về hội nhập quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế; các cơ hội và thách thức, phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm của hội nhập quốc tế trong từng ngành, lĩnh vực; những yêu cầu phải đáp ứng khi tham gia và thực hiện các hiệp định thương mại tự do; nội dung các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế và lộ trình thực thi cam kết của Việt Nam nhằm giúp các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố tận dụng tốt những cơ hội do hội nhập quốc tế mang lại, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế, vận dụng những kết quả của hội nhập quốc tế vào tìm kiếm, tiếp cận và mở rộng thị trường. Tiếp tục cung cấp kịp thời thông tin cho các cơ quan báo chí Trung ương và Hà Nội, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn Thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về hội nhập quốc tế thông qua việc xây dựng các chuyên trang, chuyên mục với nhiều nội dung tin, bài phong phú và đa dạng. 3.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của Thành phố, doanh nghiệp và sản phẩm Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai các chương trình, kế hoạch thực hiện hiệu quả các đột phá chiến lược: Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Thủ đô đồng bộ, hiện đại; chú trọng phát triển nguồn nhân lực Thủ đô đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước. Ưu tiên phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là khoa học - công nghệ hiện đại, coi đây là yếu tố trọng yếu nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của kinh tế Thủ đô. Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác thông tin dự báo, đánh giá đúng tình hình, có biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm duy trì và thúc đẩy phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Thực hiện các giải pháp đồng bộ nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Nâng cao chất lượng thu hút đầu tư nước ngoài về chiều sâu, xây dựng và triển khai các biện pháp thu hút các tập đoàn xuyên quốc gia vào đầu tư, kinh doanh tại Hà Nội. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác dự báo thị trường, công tác giám sát, tăng cường và nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá sản phẩm và tìm kiếm đối tác; hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin thị trường, về đăng ký, bảo hộ và phát triển thương hiệu, về áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển các sản phẩm, ngành hàng cụ thể gắn kết với chiến lược phát triển thương hiệu quốc gia nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu có chiều sâu, hiệu quả và bền vững; hỗ trợ kịp thời doanh nghiệp nắm bắt về các biện pháp phòng vệ thương mại, đồng thời tận dụng tốt các quy định quốc tế về chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ, đăng ký bản quyền, thương hiệu để bảo vệ doanh nghiệp và sản phẩm của Hà Nội trọng thương mại quốc tế. Chú trọng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các chính sách, chương trình hỗ trợ về vốn, đào tạo, tiếp cận thông tin, công nghệ và thị trường; ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, tạo chuỗi giá trị bền vững cho các sản phẩm trọng điểm của thành phố. Hoàn chỉnh tất cả các quy hoạch ngành đồng bộ với quy hoạch xây dựng, làm cơ sở, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế xã hội. 3.2. Phát triển đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường Tiếp tục thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch của UBND Thành phố nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Thực hiện công khai, minh bạch hóa tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; từng bước tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng đối với doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác. Phát triển thị trường vốn - tài chính hiện đại, minh bạch: Xây dựng và triển khai các cơ chế, hệ thống quản lý, các phương thức giao dịch hiện đại nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch, nâng cao tính pháp lý và giảm thiểu rủi ro cho các giao dịch trên thị trường. Theo dõi tình hình lãi suất thị trường, diễn biến tỷ giá, ngoại hối và vàng, ổn định thị trường tiền tệ trên địa bàn. Nghiên cứu và thực hiện các biện pháp điều tiết cung, cầu lao động trên thị trường lao động nhằm đảm bảo sự ổn định, cân bằng trên thị trường, đáp ứng nhu cầu của cả doanh nghiệp và người lao động. Triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động của các sàn giao dịch việc làm; tiếp tục triển khai Quy hoạch, đầu tư nâng cấp Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội để đạt tiêu chí của trường nghề chất lượng cao; thực hiện các đề án về phát triển thị trường lao động, quan hệ lao động của Thành phố. Tiếp tục rà soát, triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển. Nghiên cứu tái cơ cấu thị trường bất động sản, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm bất động sản, nhất là nhà ở nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường đồng thời phù hợp với định hướng, chương trình phát triển đô thị của Thành phố, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Tăng cường quản lý nhà nước về giá; tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy định về đăng ký giá và kê khai giá. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, tập trung tăng cường kiểm tra đảm bảo an toàn thực phẩm, chủ động đấu tranh, ngăn chặn việc buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng nhập lậu. Xây dựng và triển khai các cơ chế, hệ thống quản lý, các phương thức giao dịch hiện đại nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch, nâng cao tính pháp lý và giảm thiểu rủi ro cho các giao dịch trên thị trường. Tăng cường các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để khuyến khích đầu tư cho sáng tạo, phát triển và đổi mới công nghệ; Triển khai các chính sách phát triển thị trường công nghệ, thúc đẩy chuyển giao công nghệ đặc biệt công nghệ tiên tiến, công nghệ cao; Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành chính sách mới cho phù hợp với thực tiễn phát triển của Thành phố. 3.3. Hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn Tăng cường đầu tư cho hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Lập kế hoạch tập trung ưu tiên đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội cho nông thôn: khuyến nông, điện nước, giao thông, chợ tại các huyện, các xã nghèo, khó khăn. Tập trung phát triển nông nghiệp với các sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường, nông nghiệp hữu cơ, có năng suất cao, có giá trị lớn và có khả năng xuất khẩu phù hợp với biến đổi khí hậu và môi trường sinh thái; Phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện, hiệu quả bền vững theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông sản hàng hóa chất lượng cao. Nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn quốc tế; đẩy mạnh việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản. Đề xuất thực hiện các cơ chế, chính sách phù hợp nhằm tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là đề xuất các chính sách để tích tụ, tập trung ruộng đất gắn với cơ cấu lại lao động ở nông thôn nhằm khắc phục những điểm yếu của sản xuất nhỏ, manh mún, kết nối kém, khoa học - công nghệ trình độ thấp. Triển khai giải pháp ứng phó, hỗ trợ đối với những ngành hàng, mặt hàng chịu tác động lớn, trực tiếp từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Xây dựng nông nghiệp phát triển bền vững, hiệu quả trong hội nhập kinh tế quốc tế và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục thực hiện các chương trình, dự án, đề án đã được phê duyệt; hoàn thiện và tổ chức triển khai xây dựng một số chương trình, đề án khác. 3.4. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn Phát triển du lịch gắn với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô, các quy hoạch chuyên ngành liên quan; bảo đảm quốc phòng, an ninh; trên cơ sở Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng Thủ đô, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam, Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ Thành phố. Phát triển du lịch Thủ đô gắn với phát triển du lịch nội địa và quốc tế, thu hút khách du lịch quốc tế tới Hà Nội, tăng cường liên kết vùng, kết nối giữa Thủ đô với các tỉnh, thành phố trong nước, với khu vực và quốc tế. Kết hợp phát triển du lịch với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử của Thủ đô và của dân tộc, với bảo vệ thiên nhiên và môi trường, bảo đảm quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội của Thủ đô theo hướng bền vững, xây dựng Hà Nội là điểm đến: “An toàn - Thân thiện - Chất lượng - Hấp dẫn”; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân Thủ đô. Phát triển du lịch chất lượng cao, theo hướng chuyên nghiệp, có trọng tâm, trọng điểm, đặc biệt coi trọng phát triển du lịch văn hóa, lấy du lịch văn hóa làm cơ sở, nền tảng phát triển các loại hình du lịch khác. Đẩy mạnh xã hội hóa, phát huy mọi nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước, các tầng lớp nhân dân để phát triển du lịch trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt. Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả các nội dung nhiệm vụ, chương trình, đề án thuộc kế hoạch số 207/KH-UBND ngày 11/11/2016 của UBND Thành phố về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 26/6/2016 của Thành ủy Hà Nội về phát triển du lịch Thủ đô giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo. 4. Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh Đẩy mạnh công tác đối ngoại, hợp tác, hội nhập quốc tế. Mở rộng hoạt động đối ngoại nhân dân, góp phần tăng cường sự hiểu biết và nâng cao vị thế quốc tế của Thủ đô. Đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh, nâng cao uy tín của Việt Nam và Hà Nội trên trường quốc tế. Tạo dựng và nâng cao mức độ tin cậy, minh bạch hoá chính sách và thực hiện nghiêm túc, nhất quán các cam kết quốc tế, mở rộng hợp tác hiệu quả giữa Thủ đô Hà Nội với Thủ đô, địa phương các nước mà Việt Nam đã và đang tham gia các cam kết quốc tế, hiệp định thương mại tự do. Chú trọng các hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ, xúc tiến đầu tư, thương mại, quảng bá du lịch, nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu hút đầu tư nước ngoài và tài trợ quốc tế. Phát huy uy tín và vị thế quốc tế để tạo môi trường thuận lợi cho phát triển, giữ vững độc lập, chủ quyền trong hội nhập; góp phần giữ vững thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, ổn định chính trị, kiên quyết, kiên trì đấu tranh với các âm mưu và ý đồ phá hoại của các thế lực thù địch. Đảm bảo giữ vững an ninh trật tự, ổn định chính trị trong mọi tình huống, trước hết là ổn định nội bộ, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế và đối ngoại. Tiếp tục thực hiện tốt chuyên đề “Đảm bảo an ninh trật tự phục vụ Hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội”. Kết hợp tuyên truyền, nâng cao nhận thức nhân dân Thủ đô về tầm quan trọng và tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế với tăng cường công tác giáo dục, nâng cao cảnh giác cách mạng cho toàn Đảng bộ Thành phố, toàn quân, nhân dân Thủ đô, nhận thức rõ âm mưu và hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng hội nhập quốc tế để tiến hành chiến lược "diễn biến hòa bình" chống phá đất nước ta. Chủ động, kịp thời phát hiện, đấu tranh với các luận điệu, quan điểm sai trái, thù địch; bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh việc phòng, chống tội phạm, kiên quyết triệt phá những băng nhóm tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm công nghệ cao, tội phạm kinh tế, khủng bố,... bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp Thủ đô trong quá trình hội nhập gắn với nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn Thủ đô. Đề xuất và triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thủ đô. Xây dựng Thủ đô kỷ cương, an toàn. Tăng cường hiệu quả hoạt động của các lực lượng thực thi pháp luật của Thành phố nhằm phục vụ có hiệu quả sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế và đối ngoại. Chủ động đề xuất để đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế để duy trì môi trường hòa bình, ổn định, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đảm bảo an ninh trật tự trong hội nhập kinh tế quốc tế tham mưu hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chính sách pháp luật và các cam kết quốc tế. Tuyên truyền, phổ biến thường xuyên về âm mưu, phương thức, thủ đoạn của đối tác nước ngoài, thế lực thù địch trong từng giai đoạn, thời kỳ cho các cơ quan ban ngành, doanh nghiệp để nhận diện kịp thời trong công tác đấu tranh bảo vệ an ninh trật tự. Tăng cường quản lý nhà nước về an ninh đối với hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn Thủ đô; Chủ động phân tích, dự báo những vấn đề phức tạp về an ninh, trật tự có thể nảy sinh trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp. 5.1. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa Giữ vững và không ngừng phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của Thủ đô. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; khai thác hiệu quả khía cạnh kinh tế của văn hóa, nâng cao giá trị văn hóa trong các sản phẩm mang đặc trưng, đặc sắc của Thủ đô. Đẩy mạnh các chương trình hợp tác về văn hóa. Lồng ghép các hoạt động hội nhập quốc tế trong quá trình xây dựng và triển khai chiến lược bảo tồn, phát huy và quảng bá văn hóa Thủ đô. Chủ động nâng cao hiệu quả quản lý nội dung sản phẩm văn hóa, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn sự xâm nhập của những sản phẩm văn hóa không lành mạnh từ bên ngoài (đặc biệt là trên mạng Internet). Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức các chương trình văn hóa tại Hà Nội hoặc của Hà Nội tại nước ngoài nhằm giới thiệu, quảng bá những nét văn hóa độc đáo của Thủ đô, đồng thời chủ động mở rộng hợp tác, trao đổi văn hóa với Thủ đô, địa phương các nước trong khu vực và trên thế giới. 5.2. Đào tạo, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển nguồn nhân lực của Thủ đô. Tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo; đẩy nhanh phổ cập ngoại ngữ, trọng tâm là tiếng Anh trong giáo dục các cấp. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư cho giáo dục, đào tạo; quản lý tốt các chương trình liên kết đào tạo, chương trình tiên tiến. Tổ chức triển khai hiệu quả công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. Tăng cường công tác kiểm tra đối với các cơ sở dạy nghề ngoài công lập. Tăng cường cơ sở vật chất cho các trường nghề để từng bước nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Tiếp tục đầu tư cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế. Đầu tư nâng cấp Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội thành trường chuẩn quốc tế. Phát triển mạnh đào tạo nghề cả về quy mô và chất lượng, đảm bảo sự đồng bộ về cơ cấu ngành nghề đào tạo và cơ cấu trình độ nghề nghiệp. Tập trung đầu tư cho đào tạo nghề trình độ cao để nhằm tạo ra một đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề vững đủ khả năng tiếp cận với công nghệ sản xuất tiên tiến, thiết bị kỹ thuật hiện đại, có khả năng tham gia cạnh tranh trong thị trường lao động trong nước và quốc tế đáp ứng được yêu cầu Hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện hiện nay. Đẩy mạnh đào tạo và duy trì nguồn nhân lực cho hội nhập kinh tế quốc tế, có trình độ, có kinh nghiệm và đảm bảo tính kế thừa; xây dựng và triển khai các Chương trình đào tạo riêng cho các cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến hội nhập kinh tế quốc tế. 5.3. Khoa học và công nghệ Triển khai xây dựng mô hình khung hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung theo tiêu chuẩn ISO và tiếp tục hỗ trợ các đơn vị áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong cơ quan hành chính nhà nước và các doanh nghiệp. Tiếp tục triển khai Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2020. Hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển ý tưởng, hoàn thiện công nghệ, phát triển sản phẩm mới làm cơ sở thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ thông qua các dự án sản xuất thử nghiệm do doanh nghiệp chủ trì thực hiện, Ngân sách Thành phố hỗ trợ một phần kinh phí. Đẩy mạnh phát triển thị trường khoa học và công nghệ thông qua việc thực hiện đồng bộ 4 nhóm giải pháp lớn nhằm phát triển thị trường khoa học và công nghệ là kích cung, kích cầu, phát triển định chế trung gian (các tổ chức tư vấn, môi giới, dịch vụ chuyển giao công nghệ) và hoàn thiện môi trường pháp lý (cơ chế chính sách). Tổ chức các Chợ công nghệ và thiết bị (Techmart), các chợ kết nối cung cầu (Techdemo),... 5.4. Bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững, bảo đảm an sinh xã hội và các lĩnh vực khác Tiếp tục triển khai Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 với những nội dung như: Phòng ngừa và kiểm soát nguồn ô nhiễm môi trường; khai thác và sử dụng hiệu quả bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; giảm nhẹ phát thải khí nhà kính. Xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về bảo vệ môi trường các khu công nghiệp, khu đô thị, làng nghề, lưu vực sông, từng bước hạn chế và tiến tới ngăn chặn hoàn toàn mức độ gia tăng ô nhiễm trên địa bàn Thành phố, di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi nội thành, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm và các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án môi trường, nhất là các dự án xử lý rác thải, nước thải, dự án xây dựng mạng lưới quan trắc tự động ô nhiễm môi trường không khí (bụi), tiếng ồn tại các nút giao thông lớn và các khu vực phát triển đô thị thành phố Hà Nội. Xây dựng cơ chế hữu hiệu để đánh giá, thẩm định các vấn đề về môi trường đối với các dự án đầu tư, áp dụng các công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường ngăn chặn các dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, loại hình sản xuất có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trên địa bàn. Nghiêm túc xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, cải thiện tình hình tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp chủ động xây dựng các phương án xử lý chất thải của cơ sở mình. Áp dụng phổ biến nguyên tắc người gây thiệt hại đến môi trường phải chịu trách nhiệm khắc phục bồi thường. Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên gắn với bảo vệ môi trường, tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Triển khai thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo; Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ chính sách đối với người có công; chính sách với hộ nghèo; chính sách với các đối tượng bảo trợ xã hội;... 1. Sở Công Thương - cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Hội nhập quốc tế thành phố Hà Nội đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ (6 tháng và 1 năm) tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố. 2. Các Sở, ban, ngành; UBND quận, huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện. Định kỳ trước 15/6 và 15/12 hàng năm, yêu cầu các đơn vị gửi báo cáo về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo. 3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các Sở, ban, ngành chủ động gửi Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định./.
NHIỆM VỤ CỤ THỂ CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2017-2020
|
Tiếng Việt
English
Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2017 về hội nhập quốc tế thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020 |
|||
Số hiệu | 184/KH-UBND | Ngày ban hành | 08/08/2017 |
Ngày có hiệu lực | 08/08/2017 | Ngày hết hiệu lực | |
Nơi ban hành | Thành phố Hà Nội | Tình trạng | Không xác định |